Mục tiêu nghiên cứu: Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) trên do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một
cấp cứu nội khoa với tỷ lệ tử vong cao mỗi lần xuất huyết chiếm tỷ lệ 20% ‐ 40%. Nguy cơ tái xuất huyết ở
những BN sống sót trong năm đầu chiếm 45% ‐ 70%. Một phần ba nguyên nhân tử vong ở BN xơ gan có liên
quan trực tiếp tới xuất huyết do vỡ búi dãn tĩnh mạch. Mục tiêu nghiên cứu của đế tài nhằm đánh giá hiệu quả
cầm máu ban đầu và tính an toàn phương pháp điều trị bằng Terlipressin kết hợp thắt thun TMTQ so với
Terlipressin đơn thuần.
Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được nội soi xác định có xuất huyết từ TMTQ dãn. Các đối
tượng nghiên cứu được chọn phân chia ngẫu nhiên thành nhóm xử dụng Terlipressin đơn thuần và nhóm
Terlipressin kết hợp thắt thun TMTQ, thuốc sử dụng liên tục 5 ngày. Điểm kết thúc nghiên cứu l;à điều trị cấm
máu thất bại và tái xuất huyết sớm.
Kết quả: Có 30 bệnh nhân cho mỗi nhóm. Cả 2 nhóm có chung đặc điểm nghiên cứu. Hiệu quả cầm máu
trong 48 giờ của nhóm thuốc kết hợp thắt thun và nhóm thuốc đơn thuần lần lượt là 83,3% và 78,5 % (p =
0,713). Tái xuất huyết trong vòng 48 – 120 giờ xảy ra 3 trường hợp (10) của nhóm dùng terlipressin đơn thuần
so với không trường hợp (0%) của nhóm điều trị kết hợp. Tỷ lệ tử vong, số lượng máu truyền, tác dụng phụ
giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa.
Kết luận: Hiệu quả cầm máu ban đầu giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên
cứu này cần thực hiện tiếp với cỡ mẫu lớn và thời gian theo dõi dài hơn (6 tuần) để có đánh giá khách quan hơn.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả cầm máu của Terlipressin kết hợp thắt thun tĩnh mạch thực quản so với Terlipressin đơn thuần trong điều trị xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 33
HIỆU QUẢ CẦM MÁU CỦA TERLIPRESSIN KẾT HỢP THẮT THUN
TĨNH MẠCH THỰC QUẢN SO VỚI TERLIPRESSIN ĐƠN THUẦN
TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH
THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN
Lê Thành Lý*, Nguyễn Thị Thanh Tú**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) trên do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một
cấp cứu nội khoa với tỷ lệ tử vong cao mỗi lần xuất huyết chiếm tỷ lệ 20% ‐ 40%. Nguy cơ tái xuất huyết ở
những BN sống sót trong năm đầu chiếm 45% ‐ 70%. Một phần ba nguyên nhân tử vong ở BN xơ gan có liên
quan trực tiếp tới xuất huyết do vỡ búi dãn tĩnh mạch. Mục tiêu nghiên cứu của đế tài nhằm đánh giá hiệu quả
cầm máu ban đầu và tính an toàn phương pháp điều trị bằng Terlipressin kết hợp thắt thun TMTQ so với
Terlipressin đơn thuần.
Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được nội soi xác định có xuất huyết từ TMTQ dãn. Các đối
tượng nghiên cứu được chọn phân chia ngẫu nhiên thành nhóm xử dụng Terlipressin đơn thuần và nhóm
Terlipressin kết hợp thắt thun TMTQ, thuốc sử dụng liên tục 5 ngày. Điểm kết thúc nghiên cứu l;à điều trị cấm
máu thất bại và tái xuất huyết sớm.
Kết quả: Có 30 bệnh nhân cho mỗi nhóm. Cả 2 nhóm có chung đặc điểm nghiên cứu. Hiệu quả cầm máu
trong 48 giờ của nhóm thuốc kết hợp thắt thun và nhóm thuốc đơn thuần lần lượt là 83,3% và 78,5 % (p =
0,713). Tái xuất huyết trong vòng 48 – 120 giờ xảy ra 3 trường hợp (10) của nhóm dùng terlipressin đơn thuần
so với không trường hợp (0%) của nhóm điều trị kết hợp. Tỷ lệ tử vong, số lượng máu truyền, tác dụng phụ
giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa.
Kết luận: Hiệu quả cầm máu ban đầu giữa 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên
cứu này cần thực hiện tiếp với cỡ mẫu lớn và thời gian theo dõi dài hơn (6 tuần) để có đánh giá khách quan hơn.
Từ khóa: Xơ gan, Xuất huyết tiêu hóa, Dãn tĩnh mạch thực quản, Terlipressin, thắt thun tĩnh mạch thực
quản.
ABSTRACT
TERLIPRESSIN PLUS BANDING LIGATION VERSUS TERLIPRESSIN ALONE IN THE TREATMENT
OF OESOPHAGEAL VARICE BLEEDING ON THE LIVER CIRRHOSIS PATIENTS39
Le Thanh Ly, Nguyen Thi Thanh Tu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 33 ‐ 39
Background: Acute variceal bleeding is a medical emergency and a lifethreatening event with a
mortality of about 22% ‐ 40%. Very early rebleeding is frequently encountered in patients with acute
oesophageal variceal bleeding 45‐70% at a high mortality risk. A trial was designed to assess the efficacy and
safety in patients receiving banding ligation associated with terlipressin versus Terlipressin alone to control
and prevent very early rebleeding.
Methods: Patients with active variceal bleeding at endoscopy were evaluated. Eligible patients were
* Khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Khoa Nội Tiêu Hóa BV. Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Lý ĐT: 0913857594 Email: lybvcr@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 34
randomized to receive terlipressin infusion alone for 5 days (Terlipressin group) or banding ligation plus
terlipressin infusion for 5 days (Combined group). Primary endpoints were treatment failure and very early
rebleeding.
Results: The terlipressin group was composed of 30 patients and the Combined group was composed of 30
patients. Both groups were comparable in terms of baseline data. Forty‐eight ‐ hour hemostasis was achieved in
78,5 % of the Terlipressin group and 83,3 % of the Combined group (p = 0.713). Very early rebleeding within 48
– 120 h occurred in 3 patients (10%) of the Terlipressin group but none of the Combined group (p = 0.20). Blood
requirement, mortality rate, complications were not significantly different between in the both groups.
Conclusions: Combination of banding ligation and terlipressin infusion for 5 days was not superior to only
infusion of terlipressin for 5 days in the treatment of oesophageal varice bleeding. However, it is necessary to do
another study with large number of patients and follow up for a long time (6 weeks) to evaluate more accurately.
Key words: Liver cirrhosis, gastrointestinal bleeding, oesophageal varices, Terlipressin, esophageal ligation
banding.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) trên do vỡ dãn
tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một biến chứng
không thể dự đoán được của hội chứng tăng áp
lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) ở bệnh nhân (BN)
xơ gan và là một cấp cứu nội khoa với tỷ lệ tử
vong cao mỗi lần xuất huyết chiếm tỷ lệ 20% ‐
40%. Nguy cơ tái xuất huyết ở những BN sống
sót trong năm đầu chiếm 45% ‐ 70%(8). Một phần
ba nguyên nhân tử vong ở BN xơ gan có liên
quan trực tiếp tới xuất huyết do vỡ búi dãn tĩnh
mạch. Theo y văn trên thế giới: hai phần ba số
BN xơ gan có dãn TMTQ, trong số đó khoảng
25% ‐ 40% các trường hợp xơ gan có biến chứng
xuất huyết do vỡ các búi dãn TMTQ(8).
Phương pháp điều trị không phẫu thuật
gồm: điều trị cầm máu qua nội soi bằng chích xơ
hoặc thắt thun TMTQ và điều trị bằng thuốc co
mạch làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa.
Thắt thun TMTQ có hiệu quả kiểm soát xuất
huyết và triệt tiêu búi dãn tĩnh mạch nhanh
chóng với tỷ lệ tái xuất huyết thấp và ít biến
chứng hơn so với chích xơ(2).
Phương pháp điều trị nội khoa dùng thuốc
co mạch có thể áp dụng cho phần lớn các BN.
Các thuốc co mạch gồm vasopressin,
somatostatin và các đồng phân. Trong đó,
Terlipressin là sản phẩm đồng phân của
Vasopressin, có hiệu quả cầm máu cao khoảng
80% các trường hợp với ít tác dụng phụ (TDP)
hơn so với vasopressin(8).
Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy
điều trị kết hợp thuốc co mạch truyền liên tục 3 ‐
5 ngày với thắt thun TMTQ có hiệu quả cầm
máu cao, giảm tỷ lệ xuất huyết tái phát, số lượng
máu truyền và thời gian nằm viện(5).
Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh
giá hiệu quả cầm máu ban đầu của terlipressin
kết hợp với thắt thun TMTQ so với terlipressin
đơn thuần. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài. “Hiệu quả cầm máu của terlipressin
kết hợp thắt tĩnh mạch thực quản trong điều trị
xuất huyết tiêu hóa trên do vỡ dãn tĩnh mạch
thực quản ở bệnh nhân xơ gan” với mục tiêu So
sánh hiệu quả cầm máu của terlipressin kết hợp
thắt thun TMTQ so với terlipressin đơn thuần
trong điều trị XHTH trên do vỡ dãn TMTQ ở BN
xơ gan.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn
đoán xơ gan bị XHTH trên do vỡ dãn TMTQ
nằm điều trị tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Chợ
Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2012.
Khảo sát hai nhóm BN được chọn ngẫu
nhiên 1:1 có bốc thăm :
Nhóm 1: BN được điều trị phối hợp thuốc
co mạch terlipressin và thắt thun TMTQ qua
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 35
nội soi.
Nhóm 2: BN được điều trị đơn thuần thuốc
co mạch terlipressin.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 1:
Bệnh nhân xơ gan từ 18 tuổi trở lên được
chẩn đoán XHTH thoả các tiêu chuẩn sau:
‐. Xuất huyết tiêu hoá từ vỡ giãn TMTQ.
‐ Nội soi TQDDTT thấy có dãn TMTQ với
một trong các dấu hiệu sau:
+ Máu đang chảy ra từ búi dãn tĩnh mạch,
nhìn rõ điểm xuất huyết.
+ Có máu trong thực quản dạ dày nhưng
không nhìn rõ điểm xuất huyết và không thấy
tổn thương gây xuất huyết khác: không có tổn
thương dạ dày, tá tràng như viêm, loét, polyp.
+ Máu chảy đã cầm, có cục máu đông hoặc
nút tiểu cầu trên thành búi dãn.
‐ Điều trị với terlipressin liều tấn công 1mg
tiêm mạch, liều duy trì 1mg mỗi 6 giờ trong 5
ngày.
‐ Kết hợp thắt thun TMTQ sau đó.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 2:
BN chỉ thỏa 3 tiêu chuẩn đầu của tiêu chuẩn
lựa chọn BN nhóm 1.
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Có chống chỉ định với terlipressin bao gồm:
shock nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim cấp, bloc
nhĩ thất,suy tim, thiếu máu ngoại vi mạn tính,
tăng huyết áp (HA tâm thu ≥ 170mmHgvà/hoặc
HA tâm trương ≥ 100 mmHg), suy thận, phụ nữ
có thai.
‐ BN dị ứng với bất kỳ thành phần nào của
terlipressin.
‐ BN có tiền căn nhồi máu cơ tim trong vòng
6 tháng trước. Điện tâm đồ gợi ý thiếu máu cơ
tim.
‐ BN đã được sử dụng các loại thuốc co
mạch khác gồm vasopressin, terlipressin,
somatostatin trước khi nhập viện.
‐ BN đã được thắt hoặc chích xơ TMTQ
trước đó 2 tháng.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu và can thiệp, mô tả cắt ngang có
kiểm soát.
Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án thỏa tiêu
chuẩn lựa chọn bệnh nhân trong thời gian
nghiên cứu.
Chọn những BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh
và ghi nhận các kết quả lâm sàng, cận lâm sàng
qua hồ sơ bệnh án theo phiếu thu nhập số liệu
thống nhất.
Thuốc dùng:
Terlipressin 1mg tấn công tiêm tĩnh mạch
chậm.
Terlipressin duy trì 1mg mỗi 6 giờ. Liên tục
trong 5 ngày.
Theo dõi điều trị :
Mạch, huyết áp, nhịp thở, ý thức, tình trạng
ói máu, tiêu phân đen, sonde dạ dày
Công thức máu.
Creatinine, chức năng gan, ion đồ máu.
Theo dõi các tác dụng phụ của terlipressin :
điện tâm đồ và men tim kiểm tra khi BN đau
ngực, ion đồ máu mỗi 24 giờ nếu ion đồ máu lúc
nhập viện có bất thường hoặc khi nghi ngờ hạ
Natri máu.
Tiêu chí nghiên cứu
Tiêu chí chính
- Xác định tỷ lệ cầm máu thành công.
- Định nghĩa và tiêu chuẩn thất bại trong
việc kiểm soát xuất huyết được xác định
theo Hội nghị đồng thuận Baveno V
(2010) như sau(4):
Thời gian đánh giá xuất huyết cấp trong
vòng 120 giờ (5 ngày).
Thất bại được xác định là khi BN tử vong
hoặc cần thay đổi điều trị được xác định bởi một
trong các tiêu chuẩn sau:
+ Ói ra máu tươi hay ống thông dạ dày ra
>100ml máu tươi sau điều trị nội khoa đặc hiệu
hoặc sau cầm máu qua nội soi.
+ Sốc giảm thể tích tiến triển.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 36
+ Hemoglobin giảm 3g/L (Hct giảm 9%)
trong vòng 24 giờ nếu không được truyền máu.
‐ Tiêu chí đánh giá cầm máu thành công khi
BN không thỏa những tiêu chuẩn chẩn đoán
thất bại kể trên.
Tiêu chí phụ
Bao gồm việc xác định :
- Tỷ lệ tử vong.
- Tỷ lệ xuất huyết tái phát sau 5 ngày.
- Số lượng máu cần truyền.
- Thời gian nằm viện.
- Tác dụng phụ của Terlipressin:
Xử lý số liệu
Các biến số định tính được phân tích bằng
phép kiểm Chi bình phương, được mô tả dưới
dạng tần số: phần trăm (%).
Các biến số liên tục có phân phối chuẩn
được phân tích bằng phép kiểm T – test và mô tả
dưới dạng (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Các biến số liên tục có phân phối không
chuẩn được phân tích bằng phép kiểm phi tham
số (Mann‐Whitney U, Kruskal Wallis test) và mô
tả dưới dạng trung vị.
Các kiểm định có ý nghĩa thống kê khi trị số
p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên
cứu
Tuổi
Bảng 2: Đặc điểm về tuổi
Nhóm 1 Nhóm 2 p
n % n %
Tổng số 30 100 30 100
Tuổi trung bình 54,1 ± 10,2 52,5 ± 11,2 0,504
< 40 tuổi 4 13,3 2 6,7 0,671
40- < 60 tuổi 21 70,0 22 73,3
≥ 60 tuổi 5 16,7 6 20,0
Tuổi nhỏ nhất 32 31
Tuổi lớn nhất 73 85
Giới tính
Đa số bệnh nhân ở cả 2 nhóm nghiên cứu là
nam giới với nhóm 1 có 26/30 bệnh nhân
(86,7%), nhóm 2: 23/30 bệnh nhân (76,7%).
Không thấy sự khác biệt về phân bố giới tính
giữa 2 nhóm với p= 0,506> 0,05.
Mức độ XHTH
Bảng 2: Đặc điểm về mức độ xuất huyết lúc
nhập viện
Chỉ số Nhóm 1
(TB ± ĐLC )
Nhóm 2
(TB ± ĐLC )
p
Mạch ( lần/phút) 93,7 ± 10,5 96,9 ± 15,2 0,391
HA tâm thu (mmHg) 106,6 ± 22,3 101,7 ± 22,1 0,735
HA tâm trương
(mmHg)
63,7 ± 10,1 62,1 ± 16,3 0,924
Hemoglobin (g/L) 82,4 ± 21,3 79,7 ± 20,5 0,632
Hematocrit ( %) 25,3 ± 5,5 24,2 ± 5,6 0,491
Hồng cầu (T/L) 2,8 ± 0,4 2,8 ± 0,7 0,886
Thang điểm Child‐ Pugh
Điểm Child‐ Pugh trung bình ở nhóm 1và
nhóm 2 lần lượt là 8,4 ± 2,0 và 8,9 ± 1,8.
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo điểm Child‐
Pugh
Nhận xét :
BN có phân loại Child‐ Pugh B và C chiếm tỷ
lệ cao nhất.
Không thấy sự khác biệt về phân loại Child‐
Pugh giữa 2 nhóm với p> 0,05.
Không thấy sự khác biệt về điểm Child‐
Pugh trung bình giữa 2 nhóm với p> 0,05.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 37
Đặc điểm hình ảnh xuất huyết tại búi dãn
TMTQ trên nội soi
Bảng 3: Đặc điểm hình ảnh xuất huyết tại búi dãn
TMTQ
Đặc điểm Nhóm 1 Nhóm 2 p
n % n %
Ngưng xuất huyết 27 90,0 24 80,0
0,351
Nút tiểu cầu 0 0,0 2 6,7
Xuất huyết rỉ rả 3 12,5 3 10,0
Xuất huyết thành
tia
0 0,0 1 3,3
Số lượng máu phải truyền.
Bảng 4: Số lượng máu phải truyền
Nhóm 1 Nhóm 2 p
n % n %
Có truyền HCL 18 60,0 19 63,3 0,583
Số HCL trung bình (TB ±SD)
Đơn vị
3,0 ± 2,2 2,9 ± 1,2 0,841
Có truyền tiểu cầu 12 40,0 7 23,3 0,733
Số tiểu cầu trung bình (TB ±
SD) Đơn vị
1,7 ± 0,7 1,4 ± 0,5 0,345
Có truyền HTTĐL 11 36,7 7 23,3 0,797
Số HTTĐL trung bình (TB
±SD) Đơn vị
2,8 ± 1,2 2,7 ± 1,3 0,901
Hiệu quả cầm máu
Tỷ lệ cầm máu thành công
Bảng 5: Tỷ lệ cầm máu thành công
Nhóm 1 Nhóm 2 p
n % n %
Tỷ lệ cầm máu
thành công
30 100 27 90,0 0,245
Thời gian cầm máu
0,713
<24 giờ 18 60 18 60
24-48 giờ 7 23,3 5 16,7
>48 giờ 5 16,7 4 13,3
Tỷ lệ tử vong do xuất huyết
Bảng 6: Tỷ lệ tử vong do xuất huyết
Nhóm 1 Nhóm 2 p
n % n %
Tử vong 0 0 3 10 0,247
Thời gian tử vong
< 24 giờ
<48 giờ
> 5 ngày
0
0
0
0
0
0
1
1
1
3,3
3,3
3,3
Tỷ lệ xuất huyết tái phát sau 5 ngày
Bảng 7: Tỷ lệ xuất huyết tái phát sau 5 ngày
XHTH tái phát sau 5 ngày p
Nhóm 1 1 (3,3%) 0,487
Nhóm 2 2 (6,6%)
Thời gian nằm viện
Bảng 8: Thời gian nằm viện
Nhóm 1 Nhóm 2 p
Thời gian nằm viện trung bình
( TB ± SD)
7,8 ± 2,79 5,8 ± 2,0 0,008
Thời gian nằm viện ít nhất
(ngày)
5 1
Thời gian nẳm viện nhiều nhất
(ngày)
16 10
Tác dụng phụ của TERLIPRESSIN
Bảng 9: Tác dụng phụ của Terlipressin
Nhóm 1 Nhóm 2 p
n % n %
Không có 25 83,3 27 90
0,651
Đau thắt ngực 0 0 1 3,3
Đau đầu 3 10 0 0
Khó thở kiểu hen 0 0 1 3,3
Hạ Natri máu 2 6,7 1 3,3
BÀN LUẬN
Hiệu quả cầm máu
‐ Tỷ lệ cầm máu thành công
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ cầm
máu thành công ở nhóm 1 là 100%, nhóm 2 là
90%, không thấy sự khác biệt giữa hai nhóm.
Kết quả của chúng tôi tương tự như các tác giả
trong nước khác:
Lo GH và cs (7), tỷ lệ cầm máu trong 48h đầu
ở nhóm dùng terlipressin đơn độc là 42/46 bệnh
nhân (91%), ở nhóm phối hợp terlipressin và
thắt là 46/ 47 bệnh nhân (98%). Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tỷ lệ cầm máu thành công ở nhóm
terlipressin đơn thuần trong nghiên cứu của
Đinh Thị Thu Hương(4) là 96,7%, của Trần Văn
Thạch(9) là 83,3% (so với 80,5% ở nhóm
octreotide với p >0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 38
‐ Thời điểm cầm máu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
đa số BN được cầm máu thành công trong vòng
24 giờ (nhóm 1: 56,7%, nhóm 2: 66,7%), kế đến là
trong vòng 48 giờ và sau 48 giờ, không thấy sự
khác biệt giữa hai nhóm. Kết quả của chúng tôi
tương tự như các tác giả khác.
Theo nghiên cứu của Đinh Thị Thu Hương(4),
tỷ lệ cầm máu ở thời gian <24 giờ ở nhóm dùng
terlipressin là 76,6% so với 60,8% ở nhóm chứng
với p >0,05.
Trần Văn Thạch(9) ghi nhận những BN được
dùng terlipressin cầm máu trong ngày thứ 1,
ngày thứ 2 với tỷ lệ lần lượt là 50%, 43,3%;
không có khác biệt so với 2 nhóm chứng dùng
octreotide và somatostatin.
Walker(10) ghi nhận 100% BN trong nhóm
terlipressin cầm máu trong vòng 36 giờ.
Tỷ lệ xuất huyết tái phát
. Từ hội nghị đồng thuận Baveno IV của Hội
nghiên cứu bệnh gan châu Âu năm 2005 và mới
nhất là tại hội nghị đồng thuận Baveno V năm
2010 đã thống nhất mốc thời gian đánh giá xuất
huyết tái phát là sau 120 giờ (5 ngày)(3).
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng theo
tiêu chí của Baveno V nên tỷ lệ xuất huyết tái
phát sau 5 ngày ở nhóm 1: 3,3%, nhóm 2 là
6,6%, không thấy sự khác biệt giữa hai nhóm
với p >0,05.
Lo GH(7) tỷ lệ xuất huyết tái phát sớm trong
vòng 48 – 120 giờ ở nhóm dùng terlipressin liều
thấp đơn độc là 7/ 46 bệnh nhân (15%) và không
gặp bệnh nhân nào ở nhóm điều trị phối hợp
terlipressin liều thấp và thắt TMTQ. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p = 0,006. Chỉ có 2
trường hợp tái xuất huyết sau 5 ngày ở nhóm
dùng terlipressin đơn độc.
Tỷ lệ tử vong do xuất huyết
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường
hợp tử vong (10%) ở nhóm sử dụng terlipressin
đơn độc và không có BN nào tử vong ở nhóm
điều trị phối hợp; tuy nhiên không thấy sự khác
biệt giữa 2 nhóm. Trong đó có 1 BN tử vong
trong vòng 24 giờ, 1 BN tử vong vào ngày thứ 2
và 1 BN bị xuất tái phát sau 5 ngày và tử vong.
Kết quả của Shahab Abid và cs(1) cho thấy tỷ
lệ tử vong ở nhóm terlipressin phối hợp thắt là
5,5% so với 4,3% ở nhóm chứng với p >0,05.
Số lượng máu truyền
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 61,6%
BN được truyền hồng cầu lắng, chỉ có 31,6%
truyền tiểu cầu và 30% truyền huyết tương tươi
đông lạnh, không só sự khác biệt giữa 2 nhóm.
Số hồng cầu lắng truyền trung bình ở nhóm 1 là
3,0 ± 2,2 đơn vị không khác biệt so với nhóm 2 là
2,9 ± 1,2 đơn vị.
Shahab Abid và cs(1), lượng máu truyền ở
nhóm dùng terlipressin kết hợp thắt (3,7 ± 2,3
đơn vị) không khác biệt so với nhóm dùng
octreotide kết hợp thắt (3,9 ± 2,5 đơn vị).
Lo GH(3) đánh giá lượng máu truyền trong
48 giờ đầu và từ 49 giờ đến 5 ngày ở nhóm phối
hợp lần lượt là 1,3 ± 1,2 và 0,2 ± 0,9 đơn vị ít hơn
có ý nghĩa so với nhóm dùng terlipressin đơn
độc là 1,9 ± 1,7 và 1,4 ± 2,5 đơn vị.
Thời gian nằm viện
Kết quả của chúng tôi cho thấy thời gian
nằm viện của nhóm 1 là 7,8 ± 2,7 ngày, nhóm 2
là 5,8 ± 2 ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Shahab Abid và cs(1) cũng cho kết quả nhóm
phối hợp có thời gian điều trị trung bình (4,5 ±
1,4 ngày) ít hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng
(5,2 ± 1,9 ngày).
Kết quả nghiên cứu của Lo GH và cs(3) cho
thấy nhóm phối hợp có thời gian nằm viện là 7,8
± 5,5 ngày không khác biệt so với nhóm dùng
terlipressin đơn độc là 9,1 ± 5,5 ngày.
Tác dụng phụ của terlipressin
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm
điều trị kết hợp có 3 BN (5%) bị đau đầu vào
ngày thứ 2 và 3 sau dùng thuốc, đau đầu trong 2
ngày và không thấy ghi nhận ở các ngày sau.
Nghiên cứu của Đinh Thị Thu Hương(3) và
Hoàng Nam(6) không thấy trường hợp nào bị tác
dụng phụ đau đầu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 39
Ở nhóm điều trị terlipressin đơn độc của
chúng tôi có 1 BN (1,6%) khó thở kiểu hen do co
thắt phế quản vào ngày thứ 2 và đáp ứng với
ventolin phun khí dung. BN vẫn được tiếp tục
dùng terlipressin và không có cơn khó thở nào
sau đó. Không ghi nhận tác dụng phụ này trong
nghiên cứu của 2 tác giả trên.
Có 1 trường hợp BN có cơn đau thắt ngực
vào ngày