Hiệu quả của Mupirocin sau phẫu thuật nội soi mũi xoang

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả Mupirocin sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính lên sự cải thiện triệu chứng cơ năng, triệu chứng lâm sàng qua nội soi và kết quả cấy khuẩn. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Kết quả: Tổng cộng có 64 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm; nhóm 1: 34 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang có dùng Mupirocin và nhóm 2: 30 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang không dùng Mupirocin. Theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ sạch vi khuẩn hố mổ nhóm dùng mupirocin là 90,3% so chứng là 69%, p = 0,039, đặc biệt sạch tụ cầu (nhóm dùng mupirocin 92,9% và nhóm chứng là 41,7%, p = 0,007). Ở nhóm dùng mupirocin, điểm trung bình các triệu chứng nghẹt mũi và chảy mũi sau có sự cải thiện sớm hơn nhiều hơn nhóm chứng (p <0,05). Triệu chứng nội soi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm Mupirocin và nhóm chứng. Mức độ phục hồi niêm mạc, sạch dịch nhầy, sạch vẩy ở nhóm mupirocin cao hơn nhóm chứng ở các thời điểm theo dõi (p < 0,05). Kết luận: Sử dụng Mupirocin sau PTNSMX làm sạch khuẩn hố mổ, giúp niêm mạc hồi phục tốt, cải thiện các triệu chứng cơ năng và nội soi sớm hơn, nhiều hơn và duy trì được sự cải thiện lâu dài.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của Mupirocin sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 228 HIỆU QUẢ CỦA MUPIROCIN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG Lê Nguyễn Diễm Thi*, Nguyễn Thị Ngọc Dung** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả Mupirocin sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính lên sự cải thiện triệu chứng cơ năng, triệu chứng lâm sàng qua nội soi và kết quả cấy khuẩn. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Kết quả: Tổng cộng có 64 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm; nhóm 1: 34 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang có dùng Mupirocin và nhóm 2: 30 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang không dùng Mupirocin. Theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ sạch vi khuẩn hố mổ nhóm dùng mupirocin là 90,3% so chứng là 69%, p = 0,039, đặc biệt sạch tụ cầu (nhóm dùng mupirocin 92,9% và nhóm chứng là 41,7%, p = 0,007). Ở nhóm dùng mupirocin, điểm trung bình các triệu chứng nghẹt mũi và chảy mũi sau có sự cải thiện sớm hơn nhiều hơn nhóm chứng (p <0,05). Triệu chứng nội soi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm Mupirocin và nhóm chứng. Mức độ phục hồi niêm mạc, sạch dịch nhầy, sạch vẩy ở nhóm mupirocin cao hơn nhóm chứng ở các thời điểm theo dõi (p < 0,05). Kết luận: Sử dụng Mupirocin sau PTNSMX làm sạch khuẩn hố mổ, giúp niêm mạc hồi phục tốt, cải thiện các triệu chứng cơ năng và nội soi sớm hơn, nhiều hơn và duy trì được sự cải thiện lâu dài. Từ khóa: phẫu thuật nội soi mũi xoang, mupirocin. ABSTRACT EFFICACY OF TOPICAL MUPIROCIN AFTER ENDOSCOPIC SINUS SURGERY (ESS) IN CHRONIC RHINOSINUSITIS PATIENTS Le Nguyen Diem Thi, Nguyen Thi Ngoc Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 228 - 235 Objective: To assess objective outcomes: the clinical symptoms, nasalendoscopic findings by Lund-Kennedy scores and microbiology results after ESS in patients with mupirocin. Methods: A cross sectional descriptive studies, clinical trials with comparison. Result: There were 64 patients divided into two groups, group 1: induded 34 patients after ESS with mupirocin and 30 patients after ESS without mupirocin. We noticed that bacterial elimination rate of 90.3% in group 1 was significantly higher than that of 69% in group 2 (p = 0.039), especially, S. aureus elimination rate was 92.9% was higher in comparison with group 2 (p = 0.007). The mean score of nasal obstruction and postnasal drip of group 1 were statistically higher than that of group 2 at 2- week, 1-, 2-, 3-month follow up. Endoscopic scores were significantly better in group 1. Mucosal recovery rate, clear discharge and clear crusting in group 1 were statistically higher than that of group 2 at interval time follow up. Conclusion: Our data suggest that using mupirocin topically after ESS can eradicate bacteria especially S. aureus. The consistent improvements of mucosal recovery rate, clinical symptoms and nasalendoscopic findings have been observed. Keywords: nasal endoscopic surgery, mupirocin * Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện, ** Bộ môn Tai Mũi Họng – Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc : BS Lê Nguyễn Diễm Thi ĐT: 0903107109 Email : drthí973@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 229 ĐẶT VẤN ĐỀ Cho đến nay phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX) được công nhận có hiệu quả trong điều trị bệnh viêm xoang mạn tính nhưng sự tái phát sau mổ vẫn là vấn đề mà các thầy thuốc và bệnh nhân quan tâm nhất(1,3,4,7). Nghiên cứu trị liệu hổ trợ, nhằm giúp cho quá trình lành thương diễn ra thuận lợi, hạn chế viêm niêm mạc tái phát sau mổ có giá trị cấp thiết. Và mới đây, thế giới đã có công trình báo cáo về sự thành công khi rửa mũi bằng dung dịch mupirocin 0,05% trong điều trị viêm xoang mạn tính khó điều trị đã phẫu thuật(2), song cho đến nay, hiệu quả của mupirocin sử dụng cho những bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang để phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn sau mổ chưa được nghiên cứu cụ thể. Điều đó thúc đẩy chúng tôi thực hiện công trình nghiên cứu này với các mục tiêu: Đánh giá sự sạch khuẩn hố mổ, sự thuyên giảm các triệu chứng cơ năng và nội soi ở các bệnh nhân có dùng mupirocin sau PTNSMX (có so sánh với nhóm đối chứng). ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên đến khám và điều trị phẫu thuật nội soi mũi xoang tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP.HCM trong thời gian nghiên cứu từ 11/2008 – 8/2009. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân ≥ 16 tuổi, chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính 2 bên không đáp ứng với điều trị nội khoa, được phẫu thuật nội soi mũi xoang 2 bên, có nhầy mủ trong hố mổ lúc phẫu thuật để phết và cấy khuẩn làm kháng sinh đồ. Tiêu chuẩn loại trừ Viêm xoang do nấm,U mũi xoang, lúc phẫu thuật không có nhầy mủ để cấy khuẩn. Tiêu chuẩn đánh giá Triệu chứng cơ năng Bệnh nhân được đánh giá các triệu chứng lâm sàng chính: nghẹt mũi, chảy mũi trước, chảy mũi sau, đau vùng mặt, rối loạn khứu giác. Mức độ nặng của mỗi triệu chứng được đánh giá theo thang điểm 3: (0: Không có triệu chứng; 1: mức độ trung bình (các triệu chứng thường xuyên xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động hoặc giấc ngủ hàng ngày); 2: mức độ nặng (các triệu chứng xảy ra thường xuyên có ảnh hưởng đến hoạt động hoặc giấc ngủ hàng ngày). Riêng đối với rối loạn khứu giác: (0 : không có mất khứu giác; 1: giảm khứu; 2: mất khứu). Tiêu chuẩn về nội soi Đánh giá triệu chứng lâm sàng qua nội soi mũi xoang theo thang điểm Lund- Kennedy(6). Tiêu chuẩn về CT Scan Dựa vào thang điểm của Lund – Mackey(6). Tiêu chuẩn về cấy khuẩn Tỷ lệ sạch khuẩn tức là tỷ lệ vi khuẩn cấy âm tính không mọc sau dùng mupirocin. Phương tiện nghiên cứu Dụng cụ khám TMH thường quy, phương tiện nội soi chẩn đoán, phẫu thuật nội soi mũi xoang, dụng cụ chăm sóc hậu phẫu, thuốc mỡ Mupirocin calcium 2%, ống, hàm lượng 3g. Các bước tiến hành Chọn bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu, được 64 ca, chia làm 2 nhóm: Nhóm sử dụng mupirocin sau phẫu thuật (n1 = 34), Nhóm đối chứng (n2 = 30). - Nhóm dùng Mupirocin. Kết thúc phẩu thuật: Bơm mỗi hố mổ 0,5g mupirocin trước nhét merocel. Sau mổ, kháng sinh toàn thân, rửa mũi nước muối sinh lý.Thời điểm 2 tuần sau phẫu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 230 thuật: bôi 0,5g mupirocin/hốc mũi/lần, ngày 2 lần trong 3 ngày. - Nhóm chứng. Kết thúc phẫu thuật: Chỉ nhét merocel, không bơm mupirocin hố mổ. Sau mổ, kháng sinh toàn thân, rửa mũi nước muối sinh lý. Cả 2 nhóm được cấy khuẩn trước dùng mupirocin và được phết dịch nhầy hố mổ kiểm tra lại sau can thiệp (ở lần tái khám tháng thứ 1 sau phẫu thuật). Lịch tái khám vào tuần thứ 2, tháng thứ 1, tháng thứ 2, tháng thứ 3 (có thể tái khám nhiều hơn tùy theo tình trạng hố mổ mỗi lần tái khám). Thu thập và xử lý số liệu Tất cả các bệnh nhân được thu thập vào bảng số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0. KẾT QUẢ Đánh giá tỷ lệ sạch khuẩn sau dùng Mupirocin Bảng 1: Tỷ lệ sạch khuẩn giữa 2 nhóm nghiên cứu sau dùng mupirocin Nhóm Mupirocin Nhóm chứng Kết quả cấy BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Cấy (-) 28 90.3 20 69 Cấy (+) 3 9.7 9 31 Tổng 31 100.0 29 100.0 (2 = 4.721, p = 0.039 (phép kiểm Fisher) Bảng 2: So sánh tỷ lệ sạch tụ cầu giữa 2 nhóm nghiên cứu Nhóm mupirocin Nhóm chứng Tụ cầu BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Cấy (-) 13 92,9 5 41,7 Cấy (+) 1 7,1 7 58,3 Tổng 14 100,0 12 100,0 (2 = 7.949, p = 0.007 (phép kiểm Fisher) Đánh giá triệu chứng cơ năng sau phẫu thuật Đánh giá triệu chứng nghẹt mũi Bảng 3: So sánh điểm trung bình triệu chứng nghẹt mũi ở nhóm mupirocin và nhóm chứng Nghẹt mũi Trước mổ 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm Mupirocin 1,74 ± 0,67 1,03 ± 0,67 0,53 ± 0,61 0,26 ± 0,51 0,12 ± 0,32 Nhóm chứng 1,80 ± 0,61 1,43 ± 0,63 1,01 ± 0,59 0,80 ± 0,55 0,47 ± 0,73 T -0,403 -2,474 -3,121 -4,032 -2,413 P 0,688 0,016 0,003 <0,001 0,021 Đánh giá triệu chứng chảy mũi trước Bảng 4: So sánh điểm trung bình triệu chứng chảy mũi trước ở 2 nhóm Chảy mũi trước Trước mổ 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm Mupirocin 0,53 ± 0,75 0,15 ± 0,36 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 0,03 ± 0,17 Nhóm chứng 0,67 ± 0,80 0,47 ± 0,57 0,23 ± 0,43 0,10 ± 0,31 0,11 ± 0,35 T -0,708 -2,638 -2,971 -1,795 -1,121 P 0,482 0,011 0,006 0,083 0,269 Đánh giá triệu chứng chảy mũi sau Bảng 5: So sánh điểm trung bình triệu chứng chảy mũi sau ở 2 nhóm Chảy mũi sau Trước mổ 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm Mupirocin 1,85 ± 0,50 1,38 ± 0,55 1,03 ± 0,58 0,74 ± 0,62 0,24 ± 0,49 Nhóm chứng 1,93 ± 0,37 1,70 ± 0,53 1,53 ± 0,51 1,30 ± 0,53 0,67 ± 0,75 T -0,725 -2,332 -3,689 -3,881 -2,655 P 0,471 0,023 <0,001 <0,001 0,011 Đánh giá triệu chứng đau vùng mặt: Bảng 6: So sánh điểm trung bình triệu chứng đau vùng mặt ở 2 nhóm Đau vùng mặt Trước mổ 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm Mupirocin 1,41 ± 0,82 0,91 ± 0,71 0,47 ± 0,56 0,32 ± 0,47 0,18 ± 0,38 Nhóm chứng 1,27 ± 0,91 0,90 ± 0,80 0,70 ± 0,53 0,57 ± 0,50 0,33 ± 0,47 T 0,672 0,242 -1,665 -1,986 -1,447 P 0,504 0,809 0,101 0,052 0,153 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 231 Triệu chứng khứu giác Bảng 7: So sánh điểm trung bình triệu chứng khứu giác ở 2 nhóm Khứu giác Trước mổ 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm Mupirocin 0,56 ± 0,82 0,50 ± 0,79 0,18 ± 0,39 0,09 ± 0,29 0,03 ± 0,17 Nhóm chứng 0,63 ± 0,85 0,57 ± 0,82 0,30 ± 0,47 0,10 ± 0,31 0,07 ± 0,25 T -0,201 -0,332 -1,158 -0,159 -0,679 P 0,842 0,741 0,251 0,874 0,500 Đánh giá triệu chứng nội soi sau phẫu thuật Đánh giá triệu chứng phù nề (PN) niêm mạc hố mổ qua nội soi Bảng 8: So sánh tỷ lệ cải thiệu triệu chứng phù nề qua nội soi ở nhóm mupirocin và nhóm chứng Nhóm Mupirocin Nhóm chứng Thời điểm Phù nề BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Kiểm định Bình thường 4 11,8 2 6,7 PN ít 17 50,0 15 50,0 Trước điều trị PN nhiều 13 38,2 13 43,3 χ2 = 0,544 p = 0,762 Bình thường 17 50,0 7 23,3 PN ít 13 38,2 11 36,7 Sau 2 tuần PN nhiều 4 11,8 12 40,0 χ2 = 20,162 p = 0,000 Bình thường 27 79,4 14 46,7 PN ít 5 14,7 12 40,0 Sau 1 tháng PN nhiều 2 5,9 4 13,3 χ2 = 7,450 p = 0,024 Bình thường 30 88,2 18 60,0 PN ít 4 11,8 10 33,3 Sau 2 tháng PN nhiều 2 6,7 χ2 = 7,350 p = 0,025 Bình thường 31 91,2 24 80 PN ít 3 8,8 6 20 Sau 3 tháng PN nhiều χ2 = 3,655 p = 0,161 Đánh giá triệu chứng nhầy mủ qua nội soi Bảng 9: So sánh tỷ lệ cải thiệu triệu chứng nhầy mủ (NM) ở nhóm dùng mupirocin và nhóm chứng Nhóm Mupiroc in Nhóm chứng Thời điểm Nhầy mủ BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Kiểm định Không NM 8 23,5 9 30,0 NM ít 15 44,1 12 40,0 Trước điều trị NM nhiều 11 32,4 9 30,0 χ2 = 0,343 p = 0,842 Không NM 6 17,6 0 NM ít 26 76,5 21 70,0 Sau 2 tuần NM nhiều 2 5,9 9 30,0 χ2 = 10,777 p = 0,005 Không NM 19 55,9 1 3,3 NM ít 15 44,1 25 83,3 Sau 1 tháng NM nhiều 0 4 13,3 χ2 = 22,538 p < 0,001 Không NM 22 64,7 7 23,3 NM ít 12 35,3 23 76,7 Sau 2 tháng NM nhiều χ2 = 11,009 p < 0,001 Không NM 28 82,4 18 60,0 NM ít 6 17,6 12 40,0 Sau 3 tháng NM nhiều χ2 = 3,939 p = 0,047 Đánh giá triệu chứng vẩy hố mổ qua nội soi Bảng 10: So sánh tỷ lệ cải thiệu triệu chứng vẩy theo thời gian ở nhóm mupirocin và nhóm chứng Nhóm Mupirocin Nhóm chứng Thời điểm Vẩy BN Tỷ lệ % BN Tỷ lệ % Kiểm định Không vẩy 15 44,1 1 3,3 Vẩy ít 19 55,9 21 70,0 Sau 2 tuần Vẩy nhiều 8 26,7 χ2 = 20,179 p < 0,001 Không vẩy 29 85,3 7 23,3 Vẩy ít 5 14,7 23 76,7 Sau 1 tháng Vẩy nhiều χ2 = 24,863 p < 0,001 Không vẩy 32 94,1 20 66,7 Vẩy ít 2 5,9 10 33,3 Sau 2 tháng Vẩy nhiều χ2 = 7,883 p = 0,005 Không vẩy 34 100,0 28 93,3 Vẩy ít 0 2 6,7 Sau 3 tháng Vẩy nhiều χ2 = 2,340 p = 0,126 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 232 Đánh giá triệu chứng sẹo dính 1.56 0.85 0.56 0.35 1.17 0.43 0.77 1.43 0 0.5 1 1.5 2 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm Mupirocin Nhóm Chứng Biểu đồ 1: So sánh điểm trung bình triệu chứng sẹo dính ở nhóm dùng mupirocin và nhóm chứng Đánh giá triệu chứng polyp tái phát trong hố mổ 1.76 2.00 0.03 0.40 0.57 0.60 0.03 0.32 0.500.50 0 0.5 1 1.5 2 2.5 Tröôùc moå 2 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng Nhóm NC Nhóm chứng Biểu đồ 2: So sánh điểm trung bình triệu chứng polyp mũi ở hai nhóm Đánh giá điểm trung bình các triệu chứng nội soi sau phẫu thuật 5.74 5.90 7.40 5.53 3.40 2.204.62 2.35 1.211.710 2 4 6 8 Tröôùc moå 2 tu?n 1 tháng 2 tháng 3 tháng Biểu đồ 3: So sánh điểm trung bình các triệu chứng nội soi sau phẫu thuật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 233 Đánh giá điểm trung bình các triệu chứng nội soi sau phẫu thuật giữa 2 nhóm hố mổ sạch khuẩn (n= 48)và không sạch khuẩn (n=12) 1.50 2.46 3.46 5.52 2.50 3.83 5.67 8.83 0 2 4 6 8 10 2 tu?n 1 tháng 2 tháng 3 tháng HM s?ch khu?n HM có khu?n Biểu đồ 4: So sánh triệu chứng ĐTB nội soi giữa 2 nhóm hố mổ sạch khuẩn (n= 48) và không sạch khuẩn (n=12) BÀN LUẬN Tỷ lệ sạch khuẩn giữa nhóm dùng mupirocin và nhóm chứng sau can thiệp Tỷ lệ sạch khuẩn (tức tỉ lệ cấy khuẩn âm tính) của nhóm dùng mupirocin là 90,3% so với nhóm đối chứng là 69%, có sự khác biệt và mang ý nghĩa thống kê với p = 0,039 < 0,05.Trong đó, tỷ lệ sạch tụ cầu (cấy Staphylococcus aureus âm tính) sau dùng mupirocin ở 2 nhóm nghiên cứu lần lượt là: nhóm dùng mupirocin 92,9% và nhóm chứng là 41,7%. (với p = 0,007 < 0,05). Như vậy, sử dụng Mupirocin nasal 2% với liều 0,5 g đặt vào hố mổ trong thì kết thúc phẫu thuật và 3 ngày sau mổ với liều lượng 0,5 g mỗi bên mũi, mỗi ngày 2 lần, có hiệu quả làm sạch vi khuẩn gây bệnh nói chung cũng như tụ cầu nói riêng ở nhóm dùng mupirocin so với nhóm chứng. Đặc điểm triệu chứng cơ năng của nhóm nghiên cứu sau phẫu thuật Các triệu chứng cơ năng có sự cải thiện khác nhau giữa nhóm dùng mupirocin và nhóm chứng theo thời gian, cụ thể như sau: Triệu chứng nghẹt mũi Sau phẫu thuật hai tuần, một tháng, 2 tháng, 3 tháng, triệu chứng nghẹt mũi ở nhóm dùng mupirocin cải thiện theo thời gian nhiều hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05, T - test). do tác dụng của mupirocin diệt khuẩn tại hố mổ, làm giảm quá trình viêm do đó giảm phù nề, sung huyết, xuất tiết tại niêm mạc mũi, vì thế triệu chứng nghẹt mũi được cải thiện sớm hơn và tốt hơn. Triệu chứng chảy mũi Sự thuyên giảm triệu chứng chảy mũi sau ở nhóm dùng mupirocin sớm hơn, nhiều hơn nhóm chứng sau phẫu thuật hai tuần (p = 0,023 < 0,05), một tháng (p < 0.001), 2 tháng (p<0.001), 3tháng (p < 0.05).Tương tự, qua bảng 4 cũng cho thấy có sự khác biệt về điểm trung bình triệu chứng chảy mũi trước giữa nhóm dùng mupirocin và nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 ở tuần thứ hai, p < 0,001 ở thời điểm 1 tháng). Ở các mốc thời gian 2 tháng, 3 tháng triệu chứng chảy mũi trước ở 2 nhóm nghiên cứu vẫn tiếp tục thuyên giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p >0,05. Như vậy, dùng mupirocin làm cải thiện triệu chứng chảy mũi trước và chảy mũi sau sớm hơn, nhiều hơn do làm giảm sự sung huyết và xuất tiết của niêm mạc mũi và duy trì được sự cải thiện triệu chứng hay làm hồi phục niêm mạc mũi tốt hơn sau phẫu thuật nội soi mũi xoang so với nhóm chứng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 234 Triệu chứng đau vùng mặt và khứu giác Ở các mốc thời gian 2 tháng, 3 tháng triệu chứng đau vùng mặt và khứu giác ở 2 nhóm nghiên cứu vẫn tiếp tục thuyên giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p >0,05. Tóm lại, Mupirocin gíúp cải thiện các triệu chứng cơ năng nghẹt mũi, chảy mũi sau sớm và duy trì được sự cải thiện triệu chứng lâu dài Đặc điểm triệu chứng nội soi giữa 2 nhóm nghiên cứu sau phẫu thuật Chúng tôi đánh giá hiệu quả của mupirocin lên sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng qua nội soi theo tiêu chuẩn của Lund-Kennedy. Trong đó, có các yếu tố phản ánh mức độ viêm niêm mạc hố mổ là phù nề, xuất tiết nhầy mủ và vảy sau phẫu thuật. Ngoài ra còn có các yếu tố làm cho quá trình viêm kéo dài như sẹo dính và polyp tái phát sau mổ. Qua bảng 7,8,9 dùng mupirocin sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, làm cải thiện các triệu chứng lâm sàng qua nội soi. Đặc biệt mupirocin làm sạch dịch nhầy hố mổ và duy trì được kết quả này. Tại thời điểm 3 tháng sau mổ, tỉ lệ sạch dịch nhầy ở nhóm mupirocin là 82,4% trong khi đó nhóm chứng là 60% (p < 0,05). Biểu đồ 4 cho thấy: bệnh nhân có hố mổ sạch khuẩn thì ĐTB các triệu chứng nội soi theo Lund-Kennedy cải thiên tốt hơn so với bệnh nhân có hố mổ không sạch khuẩn.Điều này chứng tỏNên Mặt khác, qua biểu đồ 3, điểm trung bình các triệu chứng lâm sàng qua nội soi cải thiện dần theo thời gian và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm Mupirocin và nhóm chứng.Tại thời điểm 3 tháng, điểm trung bình các triệu chứng nội soi theo Lund-Kennedy của nhóm mupirocin là 1,21 ± 1,06 và nhóm chứng là 2,2 ± 1,44. Vẫn còn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So với kết quả nghiên cứu của Smith và cộng sự(8) có điểm trung bình các triệu chứng nội soi theo Lund-Kennedy trước mổ là 8,1±4,6 và sau mổ 4,5 ± 3,7, nghiên cứu của chúng tôi có điểm trung bình các triệu chứng nội soi theo Lund- Kennedy thấp hơn, có thể do thời gian theo dõi của chúng tôi ngắn, mẫu nhỏ hơn. Kết quả nghiên cứu của Brent Uren (2) có điểm trung bình các triệu chứng nội soi trước và sau can thiệp lần lượt là 8,0 và 3,0 cao hơn nghiên cứu của chúng tôi do khác nhau về quần thể nghiên cứu và phương thức sử dụng mupirocin. Tác dụng phụ của mupirocin Dùng mupirocin an toàn và ít tác dụng phụ(9). Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận khó chịu nào ở nhóm dùng mupirocin trong thời gian nghiên cứu. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu bước đầu đã ghi nhận được hiệu quả của mupirocin sau PTNSMX lên sự sạch vi khuẩn, sạch tụ cầu hố mổ, cải thiện các triệu chứng cơ năng nghẹt mũi, chảy mũi sau sớm và duy trì được sự cải thiện lâu dài, cải thiện các triệu chứng lâm sàng qua nội soi,giúp niêm mạc mau phục hồi, làm sạch dịch nhầy, vẩy hố mổ,. Nhờ vậy, quá trình chăm sóc sau mổ diễn ra dể dàng, ít tốn kém thời gian, Mặt khác,dùng mupirocin an toàn và ít tác dụng phụ. Vì vậy chúng tôi nhận thấy cần phải tiếp tục hướng nghiên cứu này với thời gian theo dỏi lâu hơn, cỡ mẩu lớn hơn và bổ sung thêm các nghiên cứu về sự đề kháng của vi khuẩn đối với mupirocin để có thể áp dụng dùng mupirocin rộng rãi cho tất cả các bệnh nhân sau PTNSMX trong phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn sau mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bailey B. J. (1998). Head and Neck surgery- Otolaryngology, Lippincott Raven Publish,vol 1: 219-233. 2. Brent Uren, Psaltis A., Wormald P. J. (2008) “Nasal lavage with Mupirocin for the treatment of surgically recalcitrant chronic rhinosinusitis”. Laryngoscope, vol 118, pp 1677 _ 1680. 3. Chambers D.W., et all (1997). “Long_ term outcome Analysis of FESS: Correlation of Symptoms with endoscopic examination Findings and Potential Prognostic Variables”, Laryngoscope,
Tài liệu liên quan