Hiệu quả của sự can thiệp vào các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng cán bộ

Hội chứng chuyển hoá (HCCH: metabolic syndrome) đang có xu hướng tăng nhanh ở nhiều quốc gia. HCCH có mối liên quan chặt chẽ đến sự xuất hiện một số bệnh: tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), vữa xơ động mạch, bệnh tim thiếu máu cục bộ,. Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ có HCCH, nhận xét một số đặc điểm lâm sàng trước và sau khi can thiệp vào các YTNC của HCCH. Phương pháp: là nghiên cứu dịch tễ học quan sát, mô tả, cắt ngang. Gồm 1183 đối tượng chia thành hai nhóm, nhóm trước can thiệp có 500 đối tượng và nhóm sau can thiệp 683 đối tượng. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp và khám lâm sàng và cận lâm sàng theo các tiêu chí chuẩn bị trước. Nhóm sau can thiệp được giải thích, tác động vào các yếu tố nguy cơ của HCCH. Kết quả: Theo tiêu chuẩn NCEP‐ATPIII, nhóm trước can thiệp tỷ lệ có HCCH là 55,8%, trong đó nam 43,6%, nữ 12,2%. Nhóm sau can thiệp tỷ lệ có HCCH là 35,5%, trong đó nam 28,4%, nữ 6,9%. Giá trị trung bình cũng như tỷ lệ phần trăm của các yếu tố nguy cơ như vòng bụng, glucose máu, triglyceride máu và HDL‐C có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trước và nhóm sau can thiệp vào các yếu tố nguy cơ. Kết luận: Tác động của sự can thiệp vào các yếu tố nguy cơ đã giúp làm giảm tỷ lệ HCCH.

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của sự can thiệp vào các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng cán bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 16 HIỆU QUẢ CỦA SỰ CAN THIỆP VÀO CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ   CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở ĐỐI TƯỢNG CÁN BỘ  Nguyễn Đức Công*, Trương Thiện Niềm**, Lê Sỹ Sâm*, Lê Đình Thanh*, Hoàng Mạnh*  TÓM TẮT  Hội  chứng  chuyển hoá  (HCCH: metabolic  syndrome)  đang  có xu hướng  tăng nhanh  ở nhiều  quốc gia.  HCCH có mối liên quan chặt chẽ đến sự xuất hiện một số bệnh: tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ),  vữa xơ động mạch, bệnh tim thiếu máu cục bộ,...  Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ có HCCH, nhận xét một số đặc điểm lâm sàng trước và sau khi can thiệp vào các  YTNC của HCCH.  Phương pháp: là nghiên cứu dịch tễ học quan sát, mô tả, cắt ngang. Gồm 1183 đối tượng chia thành hai  nhóm, nhóm trước can thiệp có 500 đối tượng và nhóm sau can thiệp 683 đối tượng. Các đối tượng được phỏng  vấn trực tiếp và khám lâm sàng và cận lâm sàng theo các tiêu chí chuẩn bị trước. Nhóm sau can thiệp được giải  thích, tác động vào các yếu tố nguy cơ của HCCH.  Kết quả: Theo tiêu chuẩn NCEP‐ATPIII, nhóm trước can thiệp tỷ lệ có HCCH là 55,8%, trong đó nam  43,6%, nữ 12,2%. Nhóm sau can thiệp tỷ lệ có HCCH là 35,5%, trong đó nam 28,4%, nữ 6,9%. Giá trị trung  bình cũng như tỷ lệ phần trăm của các yếu tố nguy cơ như vòng bụng, glucose máu, triglyceride máu và HDL‐C  có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trước và nhóm sau can thiệp vào các yếu tố nguy cơ.  Kết luận: Tác động của sự can thiệp vào các yếu tố nguy cơ đã giúp làm giảm tỷ lệ HCCH.  Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid  ABSTRACT  EFFECTIVENESS OF THE INTERVENTION ON RISK FACTORS OF METABOLIC SYNDROME   ON STATE OFFICIALS OBJECT   Nguyen Đuc Cong, Truong Thien Niem, Le Sy Sam, Le Đinh Thanh, Hoang Manh   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 16 ‐ 24  Background: Metabolic  syndrome  tends  to  increase  in many  countries. Metabolic  syndrome  is  related  closely to a number of diseases: hypertension, diabetes mellitus, atherosclerosis, ischemic heart disease.   Purposes: Learn with metabolic syndrome rate, comment some clinical characteristics before and after the  intervention in Risk factors of metabolic syndrom.  Method:  epidemiological  study  is  to  observe,  describe,  interrupted. Total  1183  objects  divided  into  two  groups, pre‐intervention group have 500 objects and 683 objects of post‐intervention group. The objects were  directly  interviewed  and  do  a  physical  examination  and  the  criteria  to  prepare. Post‐intervention  groups  are  explained and impacted on factors risk of Metabolic syndrome.  Results: According to the NCEP‐ATPIII standard, pre‐intervention group with metabolic syndrome rate  was  55.8%,  of  which  43.6% male,  12.2%  female.  Post‐intervention  group  rate was  35.5% with metabolic  syndrome, in which males 28.4%, women 6.9%. Average values as well as percentage of risk factors such as waist  circumference, serum glucose, serum triglyceride and HDL‐C with differences statistically significant between  the two groups before and after the intervention on the requirements risk factor.  * Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh  ** Bệnh Viện Đa Khoa Bạc Liêu – Sài Gòn  Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860, Email: cong1608@gmail.com   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  17 Conclusion:  The  impact  of  the  intervention  on  these  risk  factors  have  helped  reduce  the  incidence  of  metabolic syndrome.  Key words: metabolic syndrome, diabetes mellitus, hypertension, lipid metabolic disorders  ĐẶT VẤN ĐỀ  Hội  chứng  chuyển  hoá  (HCCH: metabolic  syndrome)  đang  có  xu  hướng  tăng  nhanh  ở  nhiều quốc gia nhất là ở các nước phát triển và  đang phát  triển(1). HCCH đã và đang  trở  thành  yếu tố nguy cơ (YTNC) cho sự xuất hiện một số  bệnh nguy hiểm: tăng huyết áp (THA), đái tháo  đường  (ĐTĐ),  vữa  xơ  động  mạch,  bệnh  tim  thiếu máu  cục  bộ,  bệnh  động mạch  vành,  đột  quỵ não... Nhiều nghiên cứu cho thấy HCCH có  mối  liên  quan  chặt  chẽ  đến  bệnh  tim  mạch  (BTM), là một YTNC cao liên quan đến tử vong  và tàn phế lâu dài, tăng ngày nằm viện, tăng chi  phí  điều  trị  và  là một  gánh  nặng  lớn  cho  gia  đình người bị bệnh cũng như cho xã hội(9). Việt  Nam đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công  nghiệp hóa, kinh  tế  đang  có bước  tăng  trưởng  nhanh, đời sống xã hội và kinh  tế gia đình của  cán bộ công chức đã được cải thiện và tăng lên,  đây  là  điều  kiện  thuận  lợi  để HCCH  tăng  lên  trong đối tượng cán bộ công chức.  Trong các năm gần đây, qua công tác khám  kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ diện Tỉnh  ủy quản lý, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh  Bạc Liêu nhận  thấy  tình hình THA, bệnh ĐTĐ  và rối loạn lipid (RLLP) máu ngày càng tăng lên  kèm theo tình trạng thừa cân và béo của cán bộ  cũng xuất hiện khá cao  liên quan chặt chẽ đến  HCCH. Từ đó, Ban bảo vệ  chăm  sóc  sức khỏe  tỉnh Bạc Liêu đã có nhiều biện pháp khuyến cáo  về các biện pháp dự phòng HCCH và quản  lý  sức  khỏe  cho  cán  bộ diện Tỉnh  ủy  quản  lý  từ  năm 2005 – 2011. Để đánh giá tình hình HCCH  và đặc điểm của HCCH trong đối tượng cán bộ  chủ  chốt  của  tỉnh  sau  can  thiệp  các YTNC  của  HCCH để đưa  ra các giải pháp, kiến nghị phù  hợp  và  hiệu  quả  trong  công  tác  chăm  sóc  sức  khỏe cán bộ Tỉnh. Mục  tiêu nghiên cứu của đề  tài này là:  ‐  Tìm  hiểu  tỷ  lệ  có  HCCH  ở  những  đối  tượng trước và sau khi can thiệp vào các YTNC  của HCCH.  ‐ Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng trước  và sau khi can thiệp vào các YTNC của HCCH.  Đồng  thời  tìm hiểu mối  liên quan giữa HCCH  với các YTNC đó.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Tiêu chuẩn chọn vào  Là các cán bộ được quản lý sức khỏe tại Ban  bảo vệ  chăm  sóc  sức khỏe  cán bộ Tỉnh  ủy Bạc  Liêu. Nhóm  trước can  thiệp vào các YTNC của  HCCH gồm 500 cán bộ được kiểm tra sức khỏe  định kỳ hàng năm từ trước cho đến năm 2005 và  nhóm sau can thiệp gồm 683 người từ 2005 đến  2011  kể  cả  người  đã  được  chẩn  đoán,  điều  trị  bệnh THA, ĐTĐ, RLLP máu...  Tiêu chuẩn loại trừ  Những  người  mắc  bệnh  hiểm  nghèo,  các  bệnh  cấp  tính  đang  điều  trị.  Những  người  không đồng ý tham gia nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu dịch tễ học  quan sát, mô tả, cắt ngang.  Nội dung nghiên cứu  Các bước tiến hành  Lập  mẫu  phiếu  điều  tra  cho  đối  tượng  nghiên  cứu.  Phỏng  vấn  trực  tiếp  đối  tượng  nghiên  cứu  theo  nội  dung  phiếu  điều  tra.  Khám lâm sàng và lấy máu làm các xét nghiệm  sinh hóa. Tổng hợp số liệu, phân tích và đánh  giá kết quả.  Nội dung nghiên cứu  Phỏng vấn  trực  tiếp  theo bộ  câu hỏi  chuẩn  của WHO về tuổi, công việc, các YTNC, các thói  quen xấu trong lối sống, chế độ ăn, uống bia và  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 18 rượu, HTL, rèn luyện thể dục, các bệnh mạn tính  (THA, ĐTĐ....).  Đo một số chỉ số nhân  trắc: như chiều cao,  cân nặng, vòng bụng (VB) và vòng mông bằng  dụng  cụ  đo  nhân  trắc  học  và  được  tiến  hành  theo  phương  pháp  đo  nhân  trắc  học  thông  thường. Tính chỉ số BMI theo công thức:  BMI (kg/m2) =  Trọng lượng cơ thể (kg)  [chiều cao cơ thể (m)]2    Theo tiêu chuẩn WHO áp dụng cho khu vực  châu  Á  ‐  Thái  Bình  Dương  (2000):  BMI  ≥  23  kg/m2 được gọi là thừa cân và béo; VB tăng khi ≥  90 cm ở nam giới, ≥ 80 cm ở nữ giới được gọi là  béo bụng.  Đo huyết áp: Đo HA bằng máy HA kế đồng  hồ được kiểm  chuẩn  theo khuyến  cáo  của Hội  tim mạch học Việt Nam (2008). Bệnh nhân được  gọi  là  THA  khi  HATT  ≥  140 mmHg  và/hoặc  HATTr ≥ 90mHg.  Xét nghiệm  sinh hóa:  Định  lượng nồng  độ  glucose,  HDL‐C  và  triglyceride  máu  lúc  đói  được tiến hành bằng phương pháp enzyme trên  máy hoá sinh ADVIA 1200 tự động tại khoa xét  nghiệm Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu.  Chẩn  đoán HCCH:  Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  HCCH  của  NCEP‐ATP  III  năm  2001  và  Tiêu  chuẩn  của  IDF  (khu  vực  châu  Á‐Thái  Bình  Dương).  Các biện pháp can thiệp vào các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa  Bảng 1. Các biện pháp làm giảm các YTNC của HCCH:  Béo (béo bụng) Giảm cân; tăng hoạt động cơ thể Giảm 10% trọng lượng cơ thể trong năm đầu, sau đó giảm cân tiếp để có BMI và VB lý tưởng, giảm khẩu phần ăn nhiều năng lượng, Tăng cường các bài tập thể dục thông thường từ 30 - 60 phút/ngày. Tăng triglyceride Giảm cân; tăng hoạt động cơ thể; tn ít chất béo. Ăn nhiều rau và hoa quả; thực hiện chế độ ăn nhạt; hạn chế uống rượu, bia Tập thể dục từ 30 - 60 phút/ngày; Ăn nhiều rau, hoa quả và dầu thực vật, ăn cá ít nhất 1lần/tuần, ăn ít chất béo và ngọt; Giảm uống rượu, không HTL và gia nhập hội những người không HTL và không uống rượu; Triglyceride 1,03 mmol/L ở giới nam và > 1,29 mmol/L ở nữ. THA Giảm cân, tăng hoạt động cơ thể. Ăn nhiều carbonhydrate. Hạn chế uống rượu và thuốc lá Huyết áp < 130/85 mmHg. Tập thể dục hàng ngày từ 30 - 60 phút. Ăn nhiều rau, hoa quả, ít chất béo. Ăn muối < 2,4 gam Na+/ngày, NaCl 6 g/ngày; giảm uống rượu Tăng glucose máu Giảm cân, tăng hoạt động cơ thể; giảm khẩu phần ăn nhiều carbonhydrate Tập hể dục hàng ngày từ 30 - 60 phút; ăn nhiều rau, hoa quả, nhiều chất xơ; ăn ít chất béo và ngọt; chọn sản phẩm tinh chế từ ngũ cốc: đậu nành, khoai. Phương pháp xử lý số liệu  Số liệu được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0.  Kiểm  định  student  (t‐test) và không ghép  cặp.  So  sánh  hai  tỷ  lệ  bằng  kiểm  định  Chi  bình  phương (χ2‐test). Tính tỷ suất chênh OR. Khi giá  trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa   Nhóm  trước can  thiệp vào các yếu  tố nguy  cơ  của HCCH  là nhóm gồm những  đối  tượng  không dùng các giải pháp để can thiệp vào các  yếu  tố nguy cơ của HCCH, kết quả có 500 đối  tượng. Nhóm  sau  can  thiệp  là  nhóm  được  tác  động  bằng  các  giải pháp  làm  giảm  các  yếu  tố  nguy cơ của HCCH, kết quả có 683 đối tượng.  Bảng 2. Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn NCEP‐ATPIII  Nam Nữ Toàn bộ nhóm SL % SL % SL (%) Nhóm trước can thiệp 402 80,4 98 19,6 500 100% Có HCCH 218 43,6 61 12,2 279 55,8% Không có HCCH 184 36,8 37 7,4% 221 44,2% Nhóm trước can thiệp 536 78,5 147 21,5 683 100% Có HCCH 194 28,4 47 6,9 241 35,3% Không có HCCH 342 50,1 100 14,6 442 64,7% Tỷ lệ có HCCH ở nhóm sau can thiệp theo  tiêu chuẩn của IDF. Theo IDF thì yếu tố vòng  bụng là yếu tố bắt buộc phải có để chẩn đoán  HCCH. Có 164 đối tượng có HCCH chiếm tỷ  lệ 24%.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  19 Các đặc điểm lâm sàng của HCCH  Tuổi và giới tính  Tuổi trung bình của nhóm là: 65 ± 12  Tuổi  trung  bình  ở  nữ  68  ±  12;  Tuổi  trung  bình nam 64 ± 12, thấp hơn so với nữ.  Nam  chiếm  536  đối  tượng,  tương  đương  78,5% của nhóm sau can thiệp.  Nữ  chiếm  147  đối  tượng,  tương  đương  21,5%. Tỷ lệ nam/nữ = 4/1.  315(46,1%) 221(32,4%) 27(4%) 120(17,5%) 0 50 100 150 200 250 300 350 < 60 tuổi ≥ 60 tuổi Nam Nữ Biểu đồ 1. Phân bố tuổi và giới của nhóm sau can  thiệp vào HCCH  Ở  nhóm  <  60  tuổi:  gồm  có  248  đối  tượng  chiếm 36,3%, trong đó: Nam 32,4%  Ở nhóm  ≥ 60  tuổi:  có 435  đối  tượng  chiếm  63,7%, trong đó: Nam 46,1%  Chỉ số BMI ở nhóm sau can thiệp vào HCCH  Bảng 3. Tỷ lệ thừa cân và béo ở sau can thiệp HCCH  BMI (Kg/m2) < 60 tuổi ≥ 60 tuổi Tổng số p n = 248 % n = 435 % n = 683 % Thừa cân: BMI ≥ 23 kg/m2 175 70,6 195 44,8 370 54,2 < 0,001 Béo: (BMI ≥ 25) Béo 116 46,8 101 23,2 217 31,8 < 0,001 Tỷ lệ có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 chiếm 54,2%,  trong đó BMI ≥ 25 kg/m2 là: 31,8%.  Giá  trị  trung  bình  của  các  yếu  tố  nguy  cơ  trong HCCH:  Bảng 4. Các giá trị trung bình của các YTNC trong  HCCH  Các yếu tố nguy cơ Giá trị trung bình P Trước can thiệp (n = 500) Sau can thiệp (n = 683) Vòng bụng (cm) 82,8 ± 10,1 81,8 ± 9,0 < 0,01 Glucose 5,84 ± 0,96 6,16 ± 1,49 < (mmol/L) 0,001 HDL-C (mmol/L) 1,18 ± 0,23 1,07 ± 0,23 > 0,05 Triglyceride (mmol/L) 2,61 ± 0,99 2,71 ± 1,70 > 0,05 Chỉ số vòng bụng ở nhóm sau can  thiệp  là  81,8 ± 9,0 cm,  thấp hơn so với nhóm  trước can  thiệp các YTNC  là 82,8 ± 10,1 cm,  sự khác biệt  này có ý nghĩa thống kê, với p <0,01.  Nồng độ glucose máu ở nhóm sau can thiệp  6,16 ± 1,49 mmol/L, cao hơn so với nhóm trước  can  thiệp  5,84  ±  0,96 mmol/L,  khác  biệt  có  ý  nghĩa thống kê, p<0,001.  Nồng  độ  HDL‐C  và  triglyceride  máu  của  nhóm  trước và nhóm  sau  can  thiệp gần  tương  đương nhau, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa  thống kê, với p > 0,05.  Tỷ lệ của các yếu tố nguy cơ trong HCCH  Bảng 5. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của HCCH  Yếu tố nguy cơ Trước can thiệp Sau can thiệp OR p n = 500 % n = 683 % Tăng VB 413 82,6% 194 28,4% 11,97 0,0005 Tăng HA 277 55,4% 256 37,5% 2,07 0,0005 Giảm HDL-C 247 49,9% 161 23,6% 0,32 0,0005 Tăng Triglyceride 409 81,8% 334 48,9% 0,21 0,0005 Tăng glucose máu 235 47% 350 51,3% 1,19 0,15 Tỷ lệ tăng VB ở nhóm sau can thiệp là 28,4%,  thấp hơn so với trước CT là 82,6%.  Tỷ  lệ THA  ở nhóm  sau  can  thiệp  là 37,5%,  thấp hơn so với trước CT là 55,4%  Tỷ lệ giảm HDL‐C ở nhóm sau can thiệp  là  23,6%, giảm nhiều so với trước CT là 49,9%.  Tỷ lệ tăng triglyceride ở nhóm sau can thiệp  là 48,9%, giảm nhiều so với trước CT là 81,8%.  Tỷ  lệ  tăng  glucose  máu  ở  nhóm  sau  can  thiệp là 51,3%, nhóm trước can thiệp là 47%.  Kiểm định χ2 cho  thấy sự khác biệt của hai  nhóm ý nghĩa thống kê, p < 0,05.  Mối  liên quan của các yếu  tố nguy cơ với  HCCH theo IDF  Bảng 6. Mối liên quan giữa HCCH với các yếu tố  nguy cơ  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 20 Yếu tố vòng bụng (VB) Có HCCH Không có HCCH pvalue SL % SL % Tăng VB 164 100% 30 5,8% P < 0,0005 Tăng HA 102 62,2% 229 44,1% P < 0,001 Tăng glucose 136 82,9% 315 60,7% P < 0,0005 Tăng triglyceride 155 94,5% 376 72,4% P < 0,001 Giảm HDL-C 101 61,6% 421 81,1% P < 0,0005 Tỷ  lệ  tăng VB  ở  nhóm  có HCCH  là  100%,  nhóm không có HCCH 30/519= 5,8%.  Tỷ  lệ  tăng HA ở nhóm có HCCH  là 62,2%,  nhóm không có HCCH là 44,1%.  Tỷ  lệ  glucose  máu  ở  nhóm  có  HCCH  là  82,9%, nhóm không có HCCH là 60,7%.  Tỷ  lệ  tăng  triglyceide  ở nhóm  có HCCH  là  94,5%, nhóm không có HCCH là 72,4%.  Tỷ lệ giảm HDL‐C máu ở nhóm có HCCH là  61,6%, nhóm không có HCCH là 81,1%.  BÀN LUẬN  Về tỷ lệ HCCH của nhóm nghiên cứu  HCCH là tập hợp của nhiều triệu chứng liên  quan  đến  BTM  như:  kháng  insulin,  béo  bụng,  RLLP máu,  tăng  glucose máu,  THA...  làm  gia  tăng quá  trình vữa xơ động mạch. Các nghiên  cứu gần đây cho thấy có mối liên quan mật thiết  giữa HCCH và BTM. Gần đây  tỷ  lệ BTM đang  có  xu  hướng  gia  tăng  ở Việt Nam.  Phạm Gia  Khải và CS (2000) quan sát thấy tỷ lệ bệnh nhân  mắc bệnh ĐMV điều trị tại viện Tim mạch quốc  gia tăng lên qua từng năm từ 1994‐1996 lần lượt  là: 3,4%; 5,0% và 6,1%.  Do  HCCH  liên  quan  chặt  chẽ  đến  BTM,  bệnh  ĐMV  và  tử  vong  nên  trong  những  năm  qua, công tác chăm sóc và quản lý sức khỏe của  Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy  Bạc Liêu quản  lý đã chú  trọng  trong khám sức  khỏe định kỳ cho các cán bộ với nhiều nội dung  phỏng vấn và khám bệnh,  làm  các xét nghiệm  thường quy liên quan đến BTM. Đồng thời, sau  khám  sức khỏe  định kỳ  các  cán bộ được phân  nhóm ra các nhóm bệnh có  liên quan đến BTM  như: nhóm THA, nhóm ĐTĐ, nhóm RLLP máu,  nhóm có HCCH... từ đó có những lời khuyên và  kế  hoạch  điều  trị  kịp  thời  nhằm  giảm  tỷ  lệ  HCCH  cho  các  cán bộ  đang giữ  chức vụ hoặc  nguyên là cán bộ của Tỉnh ủy quản lý.  Trong  2005,  chúng  tôi  khảo  sát  được  500  đồng chí và tỷ lệ HCCH là: 55,8% (trong đó tỷ lệ  HCCH  ở  nam:  43,6%;  nữ:  12,2%).  Kết  quả  nghiên cứu này tương tự với nhiều nghiên cứu  trước đây về tỷ  lệ HCCH ở người có độ  tuổi >  40  như:  Lê Hoài Nam  (2005)  nghiên  cứu  952  bệnh nhân THA nguyên phát  (độ  tuổi  từ  40  ‐  70) theo tiêu chuẩn của NCEP áp dụng cho khu  vực  châu  Á  ‐  Thái  Bình  Dương  thì  tỷ  lệ  có  HCCH  ở  đối  tượng  này  là  51,4%.  Trần Hữu  Dàng  (2005)  nghiên  cứu  trên  152  bệnh  nhân  THA  nguyên phát  theo  tiêu  chuẩn  của NCEP  thì  tỷ  lệ  có  HCCH  là  53,3%(5).  Nguyễn  Cảnh  Toàn và CS (2007) nghiên cứu 509 người có độ  tuổi ≥ 40 (năm) thấy tỷ lệ HCCH là: 46,2%.  Trong thời gian từ 2005‐2011, Ban bảo vệ sức  khỏe  của Tỉnh  ủy  đã nhận  thức nguy  cơ BTM  trong đội ngũ cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý  nếu  không  có  những  biện  pháp  phòng  ngừa,  chính vì vậy  chúng  tôi  luôn  động viên  cán bộ  bớt  chút  thời gian khám  định  kỳ  cho  đủ hoặc  khám bổ sung, bám sát theo dõi các đối tượng có  YTNC  cao  như:  THA,  ĐTĐ, HCCH...  kết  hợp  với tuyên truyền vận động các cán bộ có ý thức  trong điều chỉnh hành vi  lối sống của mình để  thoát ra khỏi HCCH như: chế độ ăn tăng nhiều  chất xơ, giảm  ăn  đạm,  chất béo, hạn  chế  rượu  bia, từ bỏ HTL, tăng cường phong trào thể dục  thể thao tại các cơ quan và tại nhà, các đối tượng  có  bệnh  THA  được  theo  dõi  huyết  áp  hàng  tháng, hàng quý; đối tượng có ĐTĐ týp 2 được  kiểm  soát  glucose  và  HbA1c  hàng  quý,  đối  tượng béo được khuyến cáo giảm cân và giảm  vòng bụng...   Sau nhiều năm thực hiện kết quả nghiên cứu  về HCCH  cho  thấy  ở  683  cán  bộ  được  khám  định kỳ năm 2011 cho thấy tỷ lệ HCCH đã giảm  đáng kể biểu hiện:  tỷ  lệ HCCH  chung  chỉ  còn  35,3%  thấp  hơn  so  với  năm  2005  (55,8%)  có  ý  nghĩa thống kê p < 0,001 với OR = 0,43; nghĩa là  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  21 tỷ lệ HCCH giảm 2,3 lần so với trước đây. Cả hai  giới nam và nữ tỷ lệ HCCH đều giảm lần lượt là:  28,4% và 6,9% so với năm 2005 lần lượt là: 43,6%  và 12,2%.  Trong nghiên cứu, khi so sánh mối liên quan  giữa 2 nhóm tuổi < 60 v ≥ 60 thì theo tiêu chuẩn  NCEP‐ATP III trước can thiệp với các YTNC của  HCCH  thì  tỉ  lệ HCCH  ở nhóm  tuổi  ≥ 60  tuổi  l  58,6%  cao hơn nhóm < 60  tuổi  l 43,5% với p <  0,001. Kết quả của nghiên cứu phù hợp với nhận  định của nhiều tác giả tuổi là một yếu tố nguy cơ  liên quan  đến HCCH  được nhiều  tác giả nhận  thấy trong nghiên cứu của họ.  Về các đặc điểm của HCCH  Tuổi và giới  500 người  thuộc diện cán bộ  tỉnh ủy quản  lý tại tỉnh Bạc Liêu (năm 2005) và theo dõi dọc  từ  năm  2006‐2011  với  683  cán  bộ  được  chọn  gồm  ở  các  huyện,  thành  phố  và  các  ngành  trong  toàn  tỉnh  thuộc  diện  Tỉnh  ủy  quản  lý.  Tuổi trung bình  là: 65 ± 12. Ở nam nhóm tuổi  từ 50‐59 chiếm tỷ lệ cao nhất (29,3%); ở nữ thì  nhóm  tuổi  từ 60‐69  (37,4%). Trong 683 cán bộ  được can  thiệp HCCH  thì  tỉ  lệ nam và nữ  lần  lượt là 78,5% và 21,5%. Đối tượng nghiên cứu  là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các ngành, các  huyện,  thành  phố  trong  tỉnh  nên  áp  lực  về  công việc rất lớn, môi trường làm việc chủ yếu  trong  văn  phòng,  chế  độ  làm  việc  tĩnh  tại,  thêm vào đó chế độ ăn nhiều đạm, mỡ, đường,  rượu bia, HTL... Đó  là những yếu tố thúc đẩy  xuất hiện HCCH và các YTNC của BTM.  Thừa cân và béo  Ngày nay,  tỷ  lệ  thừa cân và béo  đang gia  tăng đến mức báo động ở các nước phát triển  cũng  như  các  nước  đang  phát  triển,  ở  thành  phố cũng như ở những vùng nông thôn. Theo  Tổ  chức