Mục tiêu: Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 (GMGTCB1) bằng phương pháp
học tập dựa trên vấn đề (Problem Based Learning: PBL). Khảo sát ý kiến của học sinh (HS) về sự tác động của
phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực: ‐ Sự yêu thích của HS; Sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản hồi; Sự phát
triển kỹ năng tự điều chỉnh việc học, Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học tập. Sự phát triển kỹ
năng giải quyết vấn đề.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng được thực hiện. 40 HS được chia ngẫu nhiên vào 2
nhóm: nhóm học bằng phương pháp PBL (thực nghiệm) và nhóm học bằng phương pháp thuyết giảng (đối
chứng). Một bảng câu hỏi bao gồm 14 câu hỏi thuộc 5 lĩnh vực được sử dụng.
Kết quả: Có ý nghĩa thống kê ở nhóm học bằng phương pháp PBL tất cả các lĩnh vực khảo sát.
Kết luận: Phương pháp PBL là một phương pháp được học sinh yêu thích và đem lại những hiệu quả tích
cực trên HS trên tất cả các lĩnh vực khảo sát.
4 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của việc áp dụng phương pháp học tập dựa trên vấn đề cho môn gây mê gây tê cơ bản 1 tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 78
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
DỰA TRÊN VẤN ĐỀ CHO MÔN GÂY MÊ GÂY TÊ CƠ BẢN 1
TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Tịnh*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 (GMGTCB1) bằng phương pháp
học tập dựa trên vấn đề (Problem Based Learning: PBL). Khảo sát ý kiến của học sinh (HS) về sự tác động của
phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực: ‐ Sự yêu thích của HS; Sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản hồi; Sự phát
triển kỹ năng tự điều chỉnh việc học, Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học tập. Sự phát triển kỹ
năng giải quyết vấn đề.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng được thực hiện. 40 HS được chia ngẫu nhiên vào 2
nhóm: nhóm học bằng phương pháp PBL (thực nghiệm) và nhóm học bằng phương pháp thuyết giảng (đối
chứng). Một bảng câu hỏi bao gồm 14 câu hỏi thuộc 5 lĩnh vực được sử dụng.
Kết quả: Có ý nghĩa thống kê ở nhóm học bằng phương pháp PBL tất cả các lĩnh vực khảo sát.
Kết luận: Phương pháp PBL là một phương pháp được học sinh yêu thích và đem lại những hiệu quả tích
cực trên HS trên tất cả các lĩnh vực khảo sát.
Từ khóa: Vấn đề, học tập dựa trên vấn đề, kỹ năng.
ABSTRACT
EFFECTS OF PROBLEM BASED LEARNING ON BASIC ANESTHESIA AND ANALGESIA
TEACHING AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HCM CITY
Tran Thi Thanh Tinh, Nguyen Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 77 ‐ 80
Objectives: PBL instead of the lecture‐based course (LBL) was used in Basic Anesthesia and Analgesia 1.
The effect of either PBL or LBL on students was investigated by getting the student’s perception regarding to
following domains Students’ interest. The development of students’ giving and receiving feedback skill. ‐ The
development of students’ self‐directed learning skill. ‐ The development of students’ communicating and
elaborating skill. ‐ The development of students’ problem solving skill.
Methods: A prospective cohort study was conducted to determine the effects of this intervention. Forty
students were randomly assigned to either PBL (n = 20), with tutorial groups of up to ten students, or to the
traditional, lecture‐based course (n = 20). A questionnaire consists 14 questions in 5 categories was used to
investigate the effect of either PBL or LBL on students by getting the student’s perception about the method.
Results: Analysis of the results of both groups revealed statistically significant higher scores, favor to PBL
students in all the categories of the questionnaire.
Conclusions: PBL is an effective learning method. It can get students’ interest. Furthermore, students
reported positive effects of PBL in terms of giving and receiving feedback, self‐directed learning, communicating
and elaborating and problem solving.
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Trần Thị Thanh Tịnh ĐT: 0975 337 558 Email: ms.thanhtinh@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 79
Keywords: Problem, problem based learning, skill.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc áp dụng các phương pháp học tập tích
cực là một yêu cầu xuất phát từ thực tế của giáo
dục và đào tạo của nước ta.
Để đáp ứng được những yêu cầu từ phía
người dạy lẫn người học đòi hỏi rất nhiều nổ lực
từ nhiều lĩnh vực liên quan đến giáo dục. Trong
đó, việc sử dụng phương pháp dạy học thích
hợp là một trong những bước quan trọng cần
phải tiến hành. Những phương pháp học tập
này phải làm cho người học phát huy hết khả
năng tư duy, sáng tạo; chủ động và say mê
trong học tập; hỗ trợ và chia sẽ cùng nhau học
tập để rồi hình thành nên ở người học năng lực
giải quyết những vấn đề thực tiễn ngày càng
khó khăn và phức tạp. Học tập dựa trên vấn đề ‐
Problem Based Learning là một trong những
phương pháp có khả năng giúp người dạy và
người học đạt được mục đích nêu trên. Tại Việt
Nam, PBL được đánh giá là một phương pháp
làm cho người học tích cực, hứng thú, chủ động
hơn so với phương pháp giảng dạy truyền
thống(9), có tác động tích tới kết quả học tập lý
thuyết lâm sàng cho sinh viên(8) và được phần
lớn giảng viên và học sinh, sinh viên Việt Nam
sẵn sàng chấp nhận(5).
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề
tài “Áp dụng phương pháp học tập dựa trên vấn
đề (Problem Based Learning) cho môn Gây Mê
Gây Tê Cơ Bản 1 tại Đại Học Y Dược TP.HCM”
để thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê
Gây Tê Cơ Bản 1 (GMGTCB1) bằng phương
pháp học tập dựa trên vấn đề (Problem Based
Learning) thay vì phương pháp thuyết giảng.
Khảo sát ý kiến của HS về sự tác động của
phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực
‐ Sự yêu thích của HS dành cho phương
pháp dạy học (PPDH) được áp dụng.
‐ Sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản
hồi của HS.
‐ Sự phát triển kỹ năng tự điều chỉnh việc
học của HS.
‐ Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác
trong học tập của HS.
‐ Sự phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề của
HS.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Là phương pháp học tập dựa trên vấn đề
(Problem Based Learning) áp dụng cho phần lý
thuyết môn GMGTCB1 tại Đại Học Y Dược
TP.HCM.
Kỹ thuật chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
HS lớp Trung Học Gây Mê Hồi Sức chưa học
môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 và đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
HS từ chối tham gia nghiên cứu.
Phương pháp thực hiện
Thiết kế lại môn học Gây Mê Gây Tê Cơ Bản
1 theo hướng sử dụng phương pháp học tập
dựa trên vấn đề (7).
Trong giới hạn của đề tài, chỉ có phần lý
thuyết của 2 bài học trong môn Gây Mê Gây Tê
Cơ Bản 1 được thiết kế lại để tổ chức dạy học
bằng phương pháp PBL.
Thực nghiệm sư phạm chủ yếu tập trung
vào việc kiểm chứng các tác động mà phương
pháp học tập dựa trên vấn đề mang đến cho các
lĩnh vực cần khảo sát thông qua việc sử dụng
bảng câu hỏi.
Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
cùng học 2 bài học được chọn nhưng bằng 2
phương pháp khác nhau. Nhóm thực nghiệm
học với phương pháp học tập dựa trên vấn đề
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 80
(PBL) còn nhóm đối chứng học bằng phương
pháp thuyết giảng.
Sau khi kết thúc 3 tuần học thực nghiệm, HS
ở cả 2 nhóm được mời trả lời vào bảng câu hỏi
khảo sát.
Phiếu khảo sát được sử dụng bao gồm 14
câu hỏi nhằm đánh giá hiệu quả của PPDH
được áp dụng cho mỗi nhóm.
Các câu hỏi trong phiếu khảo sát được thiết
kế theo thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5.
Trong đó, 1 là “hoàn toàn không đồng ý”, 2 là
“không đồng ý”, 3 là “không có ý kiến”, 4 là
“đồng ý” và 5 là “hoàn toàn đồng ý”.
Thu thập và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 19.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả từ nhóm thực nghiệm
95% kết quả khảo sát cho thấy HS đồng ý
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng
cho và nhận phản hồi trong học tập cho HS
(điểm TB ≥ 4,00), 5% kết quả còn lại cho thấy HS
có xu hướng đồng ý rằng phương pháp PBL
giúp nâng cao kỹ năng cho và nhận phản hồi
trong học tập cho HS (điểm TB = 3,67).
100% HS được khảo sát đồng ý rằng
phương pháp PBL thật sự giúp ích cho các em
trong việc tự điều chỉnh việc học của mình
(điểm TB ≥ 4,00).
90% kết quả khảo sát cho thấy HS đồng ý
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng
giao tiếp và hợp tác trong học tập cho HS (điểm
TB ≥ 4,00), 10% kết quả còn lại cho thấy HS có xu
hướng đồng ý rằng phương pháp PBL giúp
nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học
tập cho HS (điểm TB = 3,67).
95% kết quả khảo sát cho thấy HS đồng ý
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng
giải quyết vấn đề cho HS (điểm TB ≥ 4,00), 5%
kết quả còn lại cho thấy HS có xu hướng đồng ý
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng
giải quyết vấn đề cho HS (điểm TB = 3,75).
Phương pháp PBL được nhiều HS yêu thích
(85%), số HS còn lại (15%) không bày tỏ ý kiến.
Sự khác biệt giữa kết quả của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng 1: Các lĩnh vực được khảo sát giữa 2 nhóm.
Lĩnh vực khảo sát Nhóm thực nghiệm
Nhóm
đối chứng
p
KN cho, nhận phản
hồi
4,3167 ±
0,33289
1,7667 ±
0,46010
0,0001
KN tự điều chỉnh việc
học
4,4750 ±
0,22798
1,9750 ±
0,80255
0,0001
KN giao tiếp và hợp
tác
4,3500 ±
0,35002
1,7667 ±
0,53092
0,0001
KN giải quyết vấn đề 4,2500 ± 0,24333
2,3750 ±
0,54712
0,0001
Sự yêu thích PPDH 4,35 ± 2,35 2,35 ± 1,226 0,0001
Bảng 1 cho thấy tất cả các lĩnh vực được
khảo sát đều cho kết quả cao hơn (giá trị trung
bình lớn hơn) ở nhóm thực nghiệm, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng.
BÀN LUẬN
Kết quả thực nghiệm đã cho thấy những tác
động tích cực mà phương pháp học tập dựa trên
vấn đề (Problem Based Learning) mang lại cho
HS khi tham gia học tập môn GMGTCB1 bằng
phương pháp này. Các số liệu khảo sát chứng
minh rằng phương pháp PBL thật sự nhận được
cảm tình, sự yêu thích từ đa số các em HS.
Tương tự, kết quả khảo sát liên quan đến các
lĩnh vực nâng cao kỹ năng cho và nhận phản
hồi, kỹ năng tự điều chỉnh việc học, kỹ năng
giao tiếp và hợp tác trong học tập, kỹ năng giải
quyết vấn đề đều cho thấy chính phương pháp
PBL đã mang lại tác động rất tích cực cho các
lĩnh vực khảo sát nói trên. Những kết quả tốt
đẹp này chính là mục đích của việc sử dụng
phương pháp PBL vào giảng dạy và học tập (2).
Kết quả trên là hoàn toàn có thể giải thích
được bằng những kết quả nghiên cứu đã được
công bố rộng rãi về phương pháp PBL. Trước
hết, đặc trưng của phương pháp PBL chính là
việc giúp người học tự đạt được kiến thức
thông qua việc giải quyết những tình huống
phức tạp từ thực tế, những tình huống mà
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 81
không có một câu trả lời nào là hoàn toàn
đúng để rồi giúp phát triển ở người học khả
năng giải quyết vấn đề(6). Một khóa học dựa
trên nền tảng PBL sẽ là nơi mà vai trò của sinh
viên trong việc học của chính họ được đề cao,
kỹ năng giao tiếp giữa những cá nhân với
nhau được nhấn mạnh và luôn có sự song
hành giữa lý thuyết và thực hành trong lúc
học(1,3). PBL thật sự phù hợp cho việc theo đuổi
các mục tiêu như phát triển các kỹ năng học
tập cũng như tính tích cực cho người học(10).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm lại, kết quả thực nghiệm đã khẳng định
tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu. Đó là
“Nếu áp dụng phương pháp học tập dựa trên
vấn đề (Problem Based Learning) vào giảng dạy
lý thuyết cho môn GMGTCB1 thì sẽ góp phần
nâng cao các kỹ năng cho và nhận phản hồi, kỹ
năng tự điều chỉnh việc học, kỹ năng giao tiếp
và hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và mang
lại niềm yêu thích phương pháp dạy học được
sử dụng cho HS”.
Trong giới hạn về thời gian và quy mô thực
hiện đề tài, tác giả chỉ thực hiện việc thiết kế lại
02 bài học trong môn GMGTCB1 và tiến hành
thực nghiệm sư phạm trên các HS lớp TH
GMHS 2011. Kết quả thực nghiệm sư phạm
được đánh giá thông qua bảng câu hỏi khảo sát
dành cho HS. Nếu có điều kiện về thời gian, tác
giả mong muốn được triển khai thiết kế lại toàn
bộ nội dung môn học GMGTCB1 theo hướng sử
dụng phương pháp PBL. Đi cùng với đó là việc
thiết kế lại hệ thống kiểm tra đánh giá môn học
cho phù hợp với PPDH đã áp dụng. Ngoài ra,
cần có thêm nhiều giáo viên, giảng viên giảng
dạy môn học này có khả năng quản lý lớp học
sử dụng phương pháp PBL. Xa hơn nữa, tác giả
mong muốn phương pháp PBL sẽ có cơ hội
được thực hiện trên nhiều môn học khác phù
hợp và trên nhiều đối tượng HS, sinh viên.
Tuy nhiên, có một thực tế là khó khăn và rắc
rối là những điều không thể tránh khỏi khi đưa
PBL vào thực hành (4). Do đó, để có thể đưa
phương pháp PBL vào giảng dạy, cần phải có sự
đầu tư rất lớn vào công tác tăng cường cơ sở vật
chất cho trường học cũng như tăng cường chất
lượng của đội ngũ các giảng viên, giáo viên
trong lĩnh vực năng lực chuyên môn và đặc biệt
là năng lực sư phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barrows HS. (1986). A taxonomy of problem‐based learning
methods. Medical Education, 20 (6): 481‐486.
2. Barrows H, Kelson AC. (1995). Monograph 1. Problem‐Based
Learning in Secondary Education and the Problem‐Based Learning
Institute. Springfield, IL.
3. Boud D. (Ed.) (1985). Problem‐based Learning in Education for the
Professions. Sydney, Higher Education Research and
Development Society of Australasia.
4. Dolmans HJMDiana, Willem De Grave, Wolfhagen HAPIneke,
Van Der Vleuten PM Cees (2005). Problem‐based learning: future
challenges for educational practice and research. Medical
Education, 39 (7): 732‐741.
5. Nguyen D. (2009). Study of the implementation of a problem‐based
learning approach in university classes in Vietnam. School of
Education, RMIT University.
6. Savin‐Baden M., Howell Major C. (2004). Delineating core
concepts of problem‐based learning. Foundations of Problem‐
based Learning. Society for Research into Higher Eduction &
Open University Pres, 3‐9.
7. Til CV, Heijden FVD. (2010). PBL study skills ‐ An overview.
Department of Educational Development & Research,
Maastricht University, Maastricht.
8. Võ Minh Tuấn, Bành Thanh Lan, Trần Thị Lợi (2010). Đánh giá
hiệu quả của chương trình giảng dạy theo Y Học Chứng Cứ
(Evidence ‐ Based Medicine) cho sinh viên y khoa năm thứ tư tại bộ
môn Phụ Sản, 2007 ‐ 2008. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 14(1): 289‐297.
9. Vụ Khoa học và Đào tạo ‐ Bộ Y Tế (2008). Hội thảo chia sẽ kinh
nghiệm phương pháp học tập dựa trên vấn đề. Hà Nội.
10. Walton HJ, Matthews MB. (1989). Essentials of problem‐based
learning. Medical Education, 23 (6): 542‐558.
Ngày nhận bài 21/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013