Bài viết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh
(HĐKD) của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở giai đoạn 2010- 2017. Kết quả nghiên cứu từ các mô
hình hồi quy tác động cố định, ngẫu nhiên, kiểm định Hausman và Heckman
2 bước cho thấy các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trưởng mở mang
đến những tác động tích cực tới hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp thông
qua tiềm năng về lợi nhuận trong tương lai (chỉ số Tobin’s Q). Tuy nhiên,
nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy bằng chứng về các chỉ số ROA hay ROE sẽ
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam sau các
thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường mở
Nguyễn Thị Hoa Hồng Nguyễn Thiên Hương
Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Ngoại thương
Nguyễn Tiến Đạt
Khoa Kế toán Kiểm toán, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 16/07/2019 Ngày nhận bản sửa: 08/08/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019
Bài viết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh
(HĐKD) của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở giai đoạn 2010- 2017. Kết quả nghiên cứu từ các mô
hình hồi quy tác động cố định, ngẫu nhiên, kiểm định Hausman và Heckman
2 bước cho thấy các thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trưởng mở mang
đến những tác động tích cực tới hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp thông
qua tiềm năng về lợi nhuận trong tương lai (chỉ số Tobin’s Q). Tuy nhiên,
nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy bằng chứng về các chỉ số ROA hay ROE sẽ
Business operating performance of Vietnamese enterprises following open market share repurchase
announcements
The paper examines the impact on business operating performance of Vietnamese enterprises following open
market share repurchase announcements in the period of 2010-2017. The empirical results from regression
models including Fixed Effect, Random Effect, Hausman test and 2-step Heckman show that open market share
repurchase announcements bring positive effects to business operating performance through potential future
profits (Tobin’s Q index). However, the paper has found no evidence that ROA or ROE indicators will change
after share repurchase announcements. In addition, the paper also points out the correlation relationship
between firm size, profitability and financial leverage with business performance of enterprises in Vietnam.
Keywords: Undervaluation hypothesis, firm performance, share repurchase annoucements, open market
Hong Thi Hoa Nguyen
Email: hongnth@ftu.edu.vn
Foreign Trade University
Dat Tien Nguyen
Email: datnt@hvnh.edu.vn
Banking Academy of Vietnam
Huong Thien Nguyen
Email: huongnt.fbaelite@gmail.com
Foreign Trade University
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở
76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
thay đổi sau các thông báo mua lại cổ phiếu. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã
chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận và
đòn bẩy tài chính với hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
Từ khóa: Giả thuyết định giá thấp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, thông
báo mua lại cổ phiếu, thị trường mở.
1. Đặt vấn đề
Việc các doanh nghiệp thực hiện phát
hành cổ phiếu ra công chúng và thực hiện
mua vào chính số cổ phiếu đó đã từ lâu
không còn mới mẻ với các doanh nghiệp
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hoạt
động này được thực hiện đa dạng dưới
nhiều hình thức và đã trở thành một công
cụ hiệu quả, được các nhà quản trị sử dụng
với rất nhiều mục đích khác nhau. Trong
giai đoạn 2010- 2017, khi thị trường tài
chính toàn cầu bắt đầu bước vào giai
đoạn phục hồi sau thời gian khủng hoảng
từ năm 2007- 2009, tại nhiều quốc gia,
những quy định liên quan đến giao dịch
cổ phiếu, đặc biệt là giao dịch cổ phiếu
quỹ đã được nới lỏng để kích thích hoạt
động này được diễn ra thường xuyên.
Chính nhờ điều này, bắt đầu từ năm 2013,
ở một số thị trường tài chính lớn trên thế
giới, trong đó có các nước thuộc khu vực
Liên minh Châu Âu, hoạt động mua lại
cổ phiếu đã diễn ra thường xuyên với quy
mô lớn hơn hẳn so với giai đoạn trước
đó (Blundell-Wignall & Roulet, 2013).
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, công cụ
này không phải bao giờ cũng đem lại hiệu
quả như mong đợi của nhà quản trị. Phản
ứng của thị trường và nhà đầu tư với các
thông báo mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng tích cực.
Vì vậy, nghiên cứu tác động của hoạt động
mua lại cổ phiếu lên hiệu quả HĐKD của
doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa với các
nhà quản trị, cung cấp cho họ những hiểu
biết để sử dụng công cụ này một cách hiệu
quả hơn mà còn giúp các nhà đầu tư và thị
trường có cái nhìn đúng đắn và toàn diện
về hoạt động mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp.
Trên thế giới, ảnh hưởng của hoạt động
mua lại cổ phiếu lên hiệu quả HĐKD của
doanh nghiệp đã thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có
nhiều nghiên cứu tiêu biểu chỉ ra mối
quan hệ tương quan giữa hoạt động mua
lại cổ phiếu và hiệu quả HĐKD của các
doanh nghiệp trên thế giới như Nohel
và Tarhan (1998), Lie (2005), Gong và
cộng sự (2008), Chandren và cộng sự
(2017)... Ikenberry và cộng sự (1995) đã
chỉ ra trong nghiên cứu của mình rằng,
xét về hiệu quả hoạt động dài hạn, các
doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của chính
mình sẽ thu về khoản lợi nhuận cao hơn
tới 12% trong vòng 4 năm sau khi kết
thúc chương trình mua lại, trong khi đó
Chandren và cộng sự (2017) cũng đưa ra
kết luận hoạt động mua lại cổ phiếu tích
lũy làm gia tăng các chỉ số các chỉ số tỷ
suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay
chỉ số Tobin’s Q.
Tại Việt Nam, quy mô của hoạt động mua
lại cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết
ngày càng gia tăng. Chỉ tính riêng trong
giai đoạn 8 năm 2010- 2017, mỗi năm có
khoảng gần 100 thông báo về việc doanh
nghiệp thực hiện mua lại cổ phiếu được
đưa ra và thực hiện, trong đó có rất nhiều
thương vụ thành công, đem lại hiệu quả
NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG
77Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
tích cực trong cả ngắn hạn và dài hạn đối
với doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả
HĐKD của doanh nghiệp có được cải
thiện sau các thông báo mua lại cổ phiếu
hay không vẫn là một vấn đề được các
nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Hầu
hết các thông báo mua lại cổ phiếu ở Việt
Nam đều được thực hiện dưới hình thức
mua lại cổ phiếu trên thị trường mở, trong
đó không ràng buộc doanh nghiệp phải
có nghĩa vụ hoàn thành việc mua lại đúng
như kế hoạch công bố, qua đó những tác
động của các thông báo này lại càng cần
phân tích kỹ lưỡng để hoạt động mua lại
cổ phiếu mang lại những hiệu quả như
mong muốn cho doanh nghiệp. Vì vậy,
việc nghiên cứu hiệu quả HĐKD của
doanh nghiệp sau các thông báo mua lại
cổ phiếu trên thị trường mở mang ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn cho các doanh
nghiệp niêm yết Việt Nam có cái nhìn
tổng quát về mối quan hệ giữa mua lại
cổ phiếu và hiệu quả HĐKD của doanh
nghiệp, qua đó giúp các nhà quản trị có
quyết định chính xác khi thực hiện hoạt
động này.
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mô tả dữ liệu
Dữ liệu ban đầu bao gồm 766 thông báo
mua lại cổ phiếu trên thị trường mở trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 được
thực hiện trên hai sàn HNX và HOSE tại
Việt Nam do Công ty Cổ phần StoxPlus
cung cấp. Tuy nhiên để phù hợp với mô
hình và phương pháp nghiên cứu, nghiên
cứu tiến hành loại bỏ một số mẫu không
đủ điều kiện. Các điều kiện loại trừ bao
gồm: (i) Nghiên cứu loại bỏ những doanh
nghiệp có thời gian bắt đầu và kết thúc
mua lại cổ phiếu trong hai năm tài chính
khác nhau do nhóm tác giả chỉ nghiên cứu
tác động ngắn hạn ngay trong năm doanh
nghiệp thực hiện việc mua lại cổ phiếu;
(ii) nghiên cứu loại bỏ các thông báo
không có đủ thông tin để tính toán.
Sau khi lọc dữ liệu, với những doanh
nghiệp trong cùng một năm có nhiều lần
thực hiện mua lại cổ phiếu, tác giả cộng
gộp giá trị các lần mua vào đó để tính đại
diện cho năm nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu
cuối cùng bao gồm 312 thông báo mua
lại cổ phiếu trên thị trường mở giai đoạn
2010- 2017 tại Việt Nam.
2.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Về mô hình kiểm định hiệu quả HĐKD
của doanh nghiệp sau các thông báo mua
lại cổ phiếu trên thị trường mở tại Việt
Nam, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy
đa biến với các biến đại diện cơ bản dựa
trên nghiên cứu của Chandren và cộng sự
(2017) cũng như tình hình thực tế của thị
trường chứng khoán Việt Nam, nghiên
cứu sẽ sử dụng kết hợp ba chỉ số ROE,
ROA và Tobin’s Q để đại diện cho hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp với các
giả thuyết:
Giả thuyết 1 (H1): Có mối quan hệ tương
quan giữa các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở và kết quả HĐKD trong
ngắn hạn dựa trên chỉ số tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Giả thuyết 2 (H2): Có mối quan hệ tương
quan giữa các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở và kết quả HĐKD trong
ngắn hạn dựa trên chỉ số tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA).
Giả thuyết 3 (H3): Có mối quan hệ tương
quan giữa các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở và kết quả HĐKD trong
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở
78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
ngắn hạn dựa trên chỉ số đánh giá của thị
trường về tiềm năng lợi nhuận của doanh
nghiệp trong tương lai (Tobin’s Q).
Mô hình được xây dựng như sau:
(1) ROE
it
= α
0
+ α
1
BUY
it
+ α
2
TA
it
+
α
3
LEV
it
+ α
4
PRO
it
+ α
5
CAPEX
it
+
α
6
OWN
it
+ ε
it
(2) ROA
it
= α
0
+ α
1
BUY
it
+ α
2
TA
it
+
α
3
LEV
it
+ α
4
PRO
it
+ α
5
CAPEX
it
+
α
6
OWN
it
+ ε
it
(3) TOB
it
= α
0
+ α
1
BUY
it
+ α
2
TA
it
+
α
3
LEV
it
+ α
4
PRO
it
+ α
5
CAPEX
it
+
α
6
OWN
it
+ ε
it
i, t thể hiện doanh nghiệp i ở năm t
Giải thích cách tính từng biến trong mô
hình và dấu kỳ vọng của các biến độc lập
tới biến phụ thuộc được tóm tắt ở Bảng 1.
Về phương pháp ước lượng mô hình,
nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố
định (Fixed Effect Model- FEM) và tác
động ngẫu nhiên (Random Effect Model-
REM), sau đó dùng kiểm định Hausman để
kiểm tra tính phù hợp của 2 mô hình này.
Bên cạnh đó, nhằm tránh hiện tượng ước
lượng chệch do chọn mẫu, nghiên cứu sử
dụng thêm phương pháp Heckman 2 bước
với từng bước cụ thể như sau:
Bước 1: Ước lượng hồi quy probit để
lượng hóa yếu tố bị bỏ sót.
Bước 2: Hồi quy phương trình nghiên cứu
thêm 1 biến mới là tỷ lệ Mill nghịch đảo
(IMR) để loại bỏ tính chệch do chọn mẫu.
Sử dụng mô hình chọn (4) để nghiên cứu
khả năng một quan sát có giá trị cổ phiếu
mua vào hay không, từ đó ước lượng được
tỷ lệ IMR:
(4) BUYBACK
it =
α
0
+ α
1
SIZE
it
+ α
2
MTBV
it
+ α
3
EPS
it
+ α
4
CASH
it
+ e
it
Các chỉ số i, t thể hiện quan sát liên quan
đến doanh nghiệp i ở năm t.
Ước lượng các mô hình nghiên cứu (1),
(2), (3) ban đầu với thêm 1 biến mới là
IMR bằng phương pháp Heckman 2 bước.
Các biến và cách tính trong mô hình chọn
được giải thích cụ thể trong Bảng 2.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả nghiên cứu sử dụng phương
pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và
tác động ngẫu nhiên (REM)
Bảng 1. Giải thích các biến và dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy
Biến Giải thích Dấu kỳ vọng
TOB (Giá trị vốn hóa + Nợ phải trả) / Tổng tài sản
ROE Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
ROA Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
TA Logarit tổng tài sản trong năm +
PRO EBIT / doanh thu +
LEV Tỷ lệ tổng nợ và tổng tài sản -
BUY Logarit giá trị lượng cổ phiếu mua lại +
OWN Tỷ lệ sở hữu nhà nước +
CAPEX Chi phí vốn/Doanh thu -
Nguồn: Nhóm tác giả tự xây dựng và tổng hợp
NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG
79Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Bảng 3 mô tả đặc điểm của các biến
trong mô hình hồi quy phân tích hiệu quả
HĐKD của doanh nghiệp sau các thông
báo mua lại cổ phiếu tại Việt Nam giai
đoạn 2010- 2017.
Giá trị trung bình của chỉ số Tobin’s Q
(TOB) ở các doanh nghiệp là 1,222 nhưng
giá trị trung vị là 0,975< 1 chứng tỏ phần
lớn các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam hiện nay có giá thị
trường thấp hơn giá trị thực.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
trung bình đạt ở mức khoảng 0,158 hay
về trung bình nếu như nhà đầu tư góp vốn
vào doanh nghiệp 100 đồng thì sinh ra 15,8
đồng lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Điều này có thể cho thấy,
trong cùng năm tài chính với năm doanh
nghiệp thông báo mua lại cổ phiếu, đa phần
các doanh nghiệp sẽ đạt được tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu dương. Tuy nhiên
sự chêch lệch về chỉ số này giữa các doanh
nghiệp là rất lớn khi có công ty ở mức lỗ
đến -133,9% nhưng cũng có doanh nghiệp
đạt mức sinh lợi đến hơn 163,6%.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA có giá trị
trung bình là 0,085, cho thấy doanh nghiệp
Việt Nam trung bình có thể tạo ra lợi
nhuận ở mức 8,5% giá trị tài sản mà mình
Bảng 2. Các biến trong mô hình chọn Heckman
Biến Giải thích
Biến phụ thuộc (nhận giá trị 1 nếu quan sát được lựa chọn, nhận giá trị 0 nếu ngược lại)
BUYBACK Giá trị cổ phiếu mua vào
Biến giải thích
SIZE Logarit của doanh thu thuần
CASH Tỷ lệ giữa khoản tiền mặt với tổng tài sản của doanh nghiệp
EPS Lợi nhuận sau thuế/Tổng số cổ phiếu đang lưu hành
MTBV Thị giá vốn /Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Nhóm tác giả tự xây dựng và tổng hợp
Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy
Biến GT trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn GT nhỏ nhất GT lớn nhất
OWN 0,182 0,060 0,232 0 0,967
TA 27,585 27,399 1,615 23,464 31,959
PRO 1,927 1,894 0,657 -0,298 9,328
BUY 20,397 21,027 3,514 9,449 29,413
CAPEX 0,053 0,092 9,757 0 0,203
LEV 0,466 0,470 0,210 0,007 0,942
ROE 0,158 0,141 0,150 -1,339 1,636
ROA 0,085 0,070 0,081 -0,244 0,512
TOB 1,222 0,975 0,843 0,406 7,422
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 13
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở
80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
đang sở hữu, giai đoạn 2010- 2017. Chỉ
số này là tích cực, tuy nhiên không phải là
không có doanh nghiệp có chỉ số này giảm
trong năm thực hiện mua lại cổ phiếu.
Quy mô doanh nghiệp thể hiện ở trị giá
tổng tài sản (TA), có mức độ trung bình
là 27,585, trong đó giá trị nhỏ nhất là
23,464, giá trị lớn nhất là 31,959, điều này
thể hiện trong tổng số 312 mẫu nghiên
cứu, phần lớn các mẫu rơi vào trường hợp
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Điều
này cũng cho thấy, phần lớn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ có xu hướng mua lại
cổ phiếu của chính mình nhiều lần hơn,
trong khi các doanh nghiệp lớn sẽ thận
trọng hơn với quyết định này.
Chỉ số PRO đại diện cho khả năng sinh lợi
cũng có giá trị trung bình là 1,927> 0, cho
thấy phần lớn các doanh nghiệp có chỉ số
này tích cực, tức là có khả năng sinh ra lợi
nhuận dương. Chi phí vốn trên doanh thu
có giá trị trung bình bằng 0,053, chứng tỏ
doanh nghiệp dành khoảng 5% trên tổng
doanh thu của mình để đầu tư cho tài sản
cố định.
Trong các mẫu nghiên cứu, có doanh
nghiệp dành tới 20% nhưng cũng có doanh
nghiệp trong năm không đầu tư cho tài sản
cố định hay tài sản dài hạn khác với giá trị
lớn nhất của biến CAPEX là 0,203.
Biến LEV đại diện cho chỉ số đòn bẩy vốn
của doanh nghiệp có giá trị trung bình là
0,466< 0,470 là giá trị trung vị, chứng tỏ
phần lớn chỉ số đòn bẩy của các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu nằm ở mức
vượt ngưỡng có thể kiểm soát. Tỷ lệ sở
hữu nhà nước OWN có giá trị trung bình
là 0,182 lớn hơn trung vị 0,06, chứng tỏ
phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu có tỷ lệ sở hữu của nhà nước
tương đối thấp.
Tương quan Pearson giữa các biến trong
mô hình hồi quy được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4 cho thấy các cặp biến độc lập
đều có mức độ tương quan không quá
lớn (chưa đến 0,5) chứng tỏ rằng không
có nhiều khả năng xảy ra hiện tượng tự
tương quan trong các mô hình. Mặt khác,
hệ số Pearson giữa các biến phụ thuộc là
ROE, ROA và TOBINQ với các biến độc
lập bao gồm biến BUY, TA, LEV, PRO,
CAPEX và OWN cho thấy sự tương quan
Bảng 4. Tương quan Pearson giữa các biến
ROE ROA TOB BUY TA LEV PRO CAPEX OWN
ROE 1,0000
ROA 0,7319 1,0000
TOB 0,4053 0,5341 1,0000
BUY 0,0763 0,0678 0,0898 1,0000
TA 0,0554 0,0008 0,3132 0,2731 1,0000
LEV -0,0277 -0,4239 -0,1156 -0,0068 0,2949 1,0000
PRO -0,2277 -0,2460 -0,1047 0,0427 0,0188 -0,0131 1,0000
CAPEX 0,1293 0,0796 0,1741 0,1453 0,2710 0,0948 -0,0489 1,0000
OWN 0,0405 0,0683 0,0937 -0,1010 0,0414 0,0430 -0,0188 0,0773 1,0000
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 13
NGUYỄN THỊ HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN THIÊN HƯƠNG
81Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
giữa các cặp biến trong mô hình, tuy nhiên
có sự khác biệt về mối quan hệ tương quan
thuận chiều và ngược chiều giữa các cặp
biến ROA, ROE, TOBINQ với các biến
PRO và CAPEX so với dấu kỳ vọng.
Kết quả phân tích hồi quy tác động cố
định, tác định ngẫu nhiên và kiểm định
Hausman về hiệu quả HĐKD của doanh
nghiệp sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở tại Việt Nam giai đoạn
2010- 2017 được trình bày ở Bảng 5.
Bảng 5 cho thấy giá trị P-value của kiểm
định F đều bằng 0,0000< 0,05 hay mô
hình nghiên cứu với biến phụ thuộc ROE,
ROA và Tobin’s Q là phù hợp. Ở mô hình
1, chỉ số R2= 0,322, chứng tỏ các biến độc
lập có thể giải thích được khoảng 32,2%
giá trị của biến phụ thuộc ROE. Ở mô
hình số 2 và 3, các biến độc lập lần lượt
giải thích được 6,8% và 8,1% ý nghĩa của
biến phụ thuộc ROA và TOB.
Ngoài phương pháp tác động cố định,
nhóm tác giả đã ước lượng mô hình trên
với phương pháp tác động ngẫu nhiên
bằng kiểm định Hausman để tìm ra giá trị
Prob>chi2. Kiểm định này cho giá trị lần
lượt trong 3 mô hình là 0,0002; 0,0000 và
0,0003, đều nhỏ hơn 0,05, qua đó khẳng
định phương pháp tác động cố định là phù
hợp hơn phương pháp tác động ngẫu nhiên
trong cả ba mô hình này.
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy
Biến
Biến phụ thuộc ROE Biến phụ thuộc ROA Biến phụ thuộc TOB
FEM REM FEM REM FEM REM
TA
0,018** -0,002 -0,007*** 0,006* 0,009** 0,199***
(0,62) (-0,84) (-0,59) (2,37) (0,53) (6,67)
PRO
-0,007* -0,020 -0,004 -0,032*** -0,003 -0,145*
(-0,72) (-4,19) (-0,94) (-5,22) (-0,05) (-2,17)
LEV
0,115 -0,024 -0,098** -0,181*** 0,004 -0,937**
1,36 (-0,81) (-2,27) (-9,11) (0,01) (-4,25)
OWN
0,082 0,008 0,014 0,029 0,568 0,312
(0,44) (0,79) (0,15) (1,69) (0,43) (1,63)
BUY
0,002 0,000 0,002 0,001 0,006** -0,001***
(0,88) (1,31) (1,22) (0,96) (0,28) (-0,04)
CAPEX
-0,109 0,033 -0,057 0,017 0,722 0,840
(-1,23) (0,44) (-1,25) (0,44) (1,15) (1,97)
Hằng số
-0,241 0,073 0,376 0,026 -1,281 -3,595
(-0,35) (0,50) (1,08) (0,38) (-0,27) (-4,65)
R2 điều chỉnh 0,322 0,001 0,068 0,044 0,081 0,092
Prob > F 0,0000 0,0000 0,0000
Prob>chi2 0,0002 0,0000 0,0003
Ghi chú: *, ** và *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm Stata 13
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam sau các thông báo mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở
82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
Hệ số giữa ROE, TOB và biến TA đại
diện quy mô doanh nghiệp là 0,018 và
0,009 ở mức ý nghĩa thống kê 5% chứng
tỏ quy mô của doanh nghiệp có mối quan
hệ tích cực với hiệu quả sử dụng vốn
cũng như đánh giá của thị trường về tiềm
năng lợi nhuận trong tương lai của doanh
nghiệp. Kết quả này hoàn toàn đồng
thuận với kết quả nghiên cứu của Haniffa
& Hudaib (2006) khi chỉ ra mối quan hệ tích
cực giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả
sử dụng vốn. Có thể thấy ở Việt Nam, các
doanh nghiệp càng lớn sẽ càng biết cách sử
dụng nguồn vốn chủ sở hữu để sinh lời hiệu
quả. Tuy nhiên, biến TA lại có tương quan
ngược chiều với cả biến ROA ở mức ý nghĩa
thống kê cao 1%, cho thấy các doanh nghiệp
lớn đang không tạo được tỷ suất sinh lời trên
tài sản tốt. Những doanh nghiệp c