The study aims to analyze the inancial
performance of Vietnam’s commercial banks
in the context of the gradual recovery of the
economy after the crisis, integration with
the world economy and the banking industry
is facing many dificulties. Scarf, challenge.
Based on the selection of speciic factors
affecting the inancial performance of 25
commercial banks selected for use in the period
2009 - 2014, the author analyzes descriptive
statistics and uses the regression model for
Table data to conduct quantitative analysis.
The results show the number of branches
and subdivisions, total equity to total assets,
total cost over total revenue, total loan to
total deposits ratio, total asset size and factor
Macro impact on the inancial performance of
commercial banks in Vietnam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 657 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* Trường Đ̣i ḥc Kinh t́ - Lụt, Đ̣i ḥc Qúc gia Tp. HCM
** TS. Trường ĐH Kinh t́ Kỹ thụt Bình Dương
*** CN. Công ty TNHH Gío dục Qúc t́ SIEC
TÓM TẮT
Nghiên ću nhằm phân t́ch hịu qủ họt 
đ̣ng t̀i ch́nh c̉a ngân h̀ng thương ṃi 
(NHTM) Vịt Nam trong b́i c̉nh ǹn kinh t́ 
d̀n phục hồi sau kh̉ng hỏng, ḥi nḥp với 
kinh t́ th́ giới v̀ ng̀nh ngân h̀ng đang đ́ng 
trước nhìu khó khĕn, th́ch th́c. Trên cơ sở 
ḷa cḥn ćc ýu t́ đặc trưng t́c đ̣ng đ́n 
tình hình họt đ̣ng t̀i ch́nh c̉a 25 NHTM 
được cḥn l̀m mẫu trong giai đọn 2009 - 
2014, t́c gỉ phân t́ch th́ng kê mô t̉ đồng 
thời sử dụng mô hình hồi quy cho dữ lịu b̉ng 
đ̉ tín h̀nh phân t́ch đ̣nh lượng. Ḱt qủ 
cho thấy ś lượng chi nh́nh v̀ phòng giao 
ḍch, tỷ ḷ v́n ch̉ sở hữu trên tổng t̀i s̉n, 
tổng chi ph́ trên tổng doanh thu, tỷ ḷ tổng 
cho vay trên tổng tìn gửi, quy mô tổng t̀i s̉n 
v̀ ýu t́ vĩ mô có t́c đ̣ng đ́n hịu qủ t̀i 
ch́nh c̉a ćc NHTM Vịt Nam
Từ khóa: hiệu quả hoạt động tài chính, 
NHTM, hội nhập
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 
Nguyễn Thị Diễm Hìn*, Trần Thanh Vũ**, 
 Lê Trần Mỹ Linh***
EFFECTIVE FINANCIAL ACTIVITIES OF THE VIETNAM COMMERCIAL 
BANK IN THE INTEGRATION OF THE INTEGRATION
ABSTRACT
The study aims to analyze the inancial 
performance of Vietnam’s commercial banks 
in the context of the gradual recovery of the 
economy after the crisis, integration with 
the world economy and the banking industry 
is facing many dificulties. Scarf, challenge. 
Based on the selection of speciic factors 
affecting the inancial performance of 25 
commercial banks selected for use in the period 
2009 - 2014, the author analyzes descriptive 
statistics and uses the regression model for 
Table data to conduct quantitative analysis. 
The results show the number of branches 
and subdivisions, total equity to total assets, 
total cost over total revenue, total loan to 
total deposits ratio, total asset size and factor 
Macro impact on the inancial performance of 
commercial banks in Vietnam
Keywords: Financial performance, 
commercial banks, integration
81
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
1. GIỚI THIỆU
Trong những nĕm gần đây, nền kinh tế 
Việt Nam liên tục đối mặt với những khó khĕn 
từ ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế 
giới, hệ thống ngân hàng có nhiều biến động 
với ṣ cạnh tranh gay gắt. Việc đẩy mạnh mở 
rộng hợp tác kinh tế, hội nhập với thế giới 
đã tạo ra nhiều cơ hội song tồn tại không ít 
thách thức, nhất là khi mà hiệu quả tài chính 
của NHTM Việt Nam bị đánh giá là thấp hơn 
các nước trong khu ṿc và trên thế giới rất 
nhiều. Chính điều này đã thôi thúc ṣ thay 
đổi trong tư duy của nhà quản trị NH, thay vì 
chạy theo số lượng như trước đây, các NH đã 
chú trọng hơn đến chất lượng. Việc làm thế 
nào để đạt được mục tiêu của các NHTM thể 
hiện qua lợi nhuận, hiệu quả hoạt động tài 
chính của NHTM trong giai đoạn hội nhập 
này, xác định các yếu tố tác động đến hiệu 
quả hoạt động tài chính và các chính sách cần 
phải tḥc hiện là vấn đề không ch̉ ngân hàng 
mà các thành phần khác trong nền kinh tế hết 
sức quan tâm. 
Hiệu quả hoạt động tài chính trở thành một 
tiêu chí quan trọng để đánh giá ṣ tồn tại của 
NHTM trong môi trường hội nhập hiện nay. 
Việc làm r̃ các yếu tố tác động đến hiệu quả 
hoạt động tài chính của NHTM ḍa trên cơ sở 
phân tích các ch̉ chiêu tài chính kết hợp với 
kiểm định lại thông qua mô hình định lượng là 
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm quản lí tốt 
hơn hoạt động tài chính của NHTM.
2. D̃ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong bài viết được tổng 
hợp từ các BCTC đã được kiểm toán và các 
BCTN công bố của 25 NHTM trong giai đoạn 
2009 – 2014 gồm tổng cộng 150 quan sát. Các 
biến vĩ mô được thu thập từ Tổng cục thống 
kê và NHNN.
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp 
nghiên cứu định lượng trên cơ sở thu thập số 
liệu, thông tin, thống kê mô tả và sử dụng hồi 
quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động của các 
yếu tố đến hiệu quả hoạt động tài chính của 
25 NHTM nghiên cứu trong giai đoạn 2009 
- 2014. 
3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nghiên cứu liên quan đến vấn đề hiệu 
quả hoạt động của NHTM đã được tḥc hiện 
nhiều trên thế giới và đưa ra những kết luận 
trái chiều của yếu tố tác động với các phương 
pháp phân tích khác nhau. 
Nghiên cứu của Tobias và Themba (2011) 
đã đánh giá tác động của các yếu tố đặc điểm 
NH cụ thể như an toàn vốn, chất lượng tài sản, 
thanh khoản, hiệu quả chi phí vận hành và đa 
dạng hóa thu nhập lợi nhuận của NHTM ở 
Kenya. Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định và 
đánh giá các yếu tố cấu trúc thị trường, quyền 
sở hữu thị trường, lợi nhuận của các NHTM 
ở Kenya. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu 
bảng cho các mục tiêu trên thông qua phân 
tích BCTC của 38 NHTM ở Kenya giai đoạn 
2002 – 2008, cho thấy các yếu tố cụ thể có tác 
động đáng kể trong khi các yếu tố thị trường 
không có tác động đến hiệu quả hoạt động của 
NHTM này. 
Cũng bằng phương pháp hồi quy OLS 
nhưng nghiên cứu của Khrawish (2011) tiến 
hành kiểm định các yếu tố quyết định đến hiệu 
quả hoạt động của 14 NH ở Jordan trong giai 
đoạn 2000 - 2010 cho thấy cả ROE và ROA 
đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc 
vốn, lãi cận biên và tương quan nghịch với 
GDP, tỷ lệ lạm phát. Bài nghiên cứu đánh giá 
rằng yếu tố lãi suất tḥc, lạm phát, chính sách 
tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, quy mô tài 
sản, quy mô VCSH, quy mô nợ phải trả có tác 
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
động đáng kể lên hiệu quả hoạt động của các 
NH ở Jordan. Ṣ phát triển của khu ṿc NH, 
thị trường chứng khoán và cấu trúc vốn không 
tác động nhiều. Mối quan hệ giữa chính sách 
thuế doanh nghiệp với lợi nhuận NH vẫn chưa 
xác định r̃.
Cũng sử dụng dữ liệu bảng nhưng có 
ṣ khác biệt khi áp dụng mô hình FEM (mô 
hình đánh giá tác động cố định), Ramadan và 
Kaddumi (2011) đã nghiên cứu cho 10 Ngân 
hàng Jordan giai đoạn 2001 – 2010. Tác giả 
thấy rằng ch̉ có những nhân tố từ chính bản 
thân NH như hoạt động cho vay cao, rủi ro tín 
dụng thấp, hiệu quả quản lý chi phí cao có tác 
động tích c̣c đến hiệu quả hoạt động của NH. 
Yếu tố lạm phát và tốc độ tĕng trưởng kinh tế 
(biến vĩ mô) thì không tìm thấy mối liên hệ với 
cả ROA, ROE.
Trong khi đó, đề tài đánh giá hiệu quả 
hoạt động tài chính của các NHTM ở Georgia, 
Yesim Helhel (2014) lại sử dụng phân tích dữ 
liệu bảng áp dụng mô hình REM (mô hình 
đánh giá tác động ngẫu nhiên) với biến phụ 
thuộc là ROA, ROE, NIM. Nghiên cứu tác 
động của yếu tố NH cụ thể và kinh tế vĩ mô về 
lợi nhuận của 14 NHTM ở Georgia giai đoạn 
2009 – 2013. Kết quả cho thấy yếu tố cụ thể 
của NH như các khoản vay ròng, nợ xấu, tỷ lệ 
an toàn vốn có tác động r̃ nét và cũng ch̉ ra 
rằng yếu tố lạm phát có tác động không r̃ nét. 
Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về 
các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của 
NHTM, có thể kể đến như Nguyễn Công Tâm 
và Nguyễn Minh Hà (2012) nghiên cứu 6 quốc 
gia bao gồm Indonesia, Malaysia, Phillipines, 
Singapore, Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 
2007 – 2011, mỗi quốc gia chọn ra 5 NHTM. 
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp 
dụng phân tích hồi quy bảng với hướng tiếp 
cận ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy yếu 
tố an toàn vốn và lãi suất thị trường tác động 
ngược chiều lên hiệu quả hoạt động của NH. 
Trong khi đó, chất lượng tài sản, chất lượng 
quản trị chi phí và thanh khoản có tác động 
cùng chiều. Tuy nhiên bài phân tích này không 
tìm thấy tác động của quy mô lên hiệu quả 
hoạt động của ngân hàng.
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Vĕn Sang 
(2013) đã ḍa trên bộ số liệu của 39 NHTM 
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 sử dụng hồi 
quy Tobit để xác định các yếu tố tác động 
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các 
NHTM Việt Nam thông qua ch̉ tiêu ROA và 
ROE. Nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí hoạt 
động trên doanh thu, tỷ lệ nợ xấu có tương 
quan nghịch, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có 
mối tương quan thuận với ROA và ROE, tỷ 
lệ VCSH trên tổng tài sản càng cao thì ROA 
càng cao, nhưng lại làm ROE giảm, NHTM 
nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với 
các NHTM khác. Tuy nhiên, vì ROE và ROA 
không phải là dữ liệu bị chặn nên hồi quy Tobit 
cần được kiểm chứng lại.
Nghiên cứu của Phan Thu Hiền và Phan 
Thị Mỹ Hạnh (2013) nhằm phân tích các nhân 
tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ 
thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 
– 2012. Nghiên cứu đi sâu vào kiểm định 2 giả 
thuyết SCP và ES để tìm ra các yếu tố tác động 
mạnh đến tỷ suất sinh lời của NH. Kết quả cho 
thấy mức độ tập trung thị trường có tác động 
tích c̣c đến hiệu quả hoạt động của NH thông 
qua ch̉ tiêu ROAA, ROEA chứ không phải là 
thị phần của từng ngân hàng. Ngoài ra, quy 
mô của NH, hình thức sở hữu, tỷ lệ huy động 
vốn trên tổng tài sản và tỷ lệ lạm phát đều tác 
động đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt 
Nam. 
Nguyễn Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh 
(2015) với nghiên cứu “Đa dạng hóa thu nhập 
và các yếu tố tác động đến khả nĕng sinh lời 
của các NHTM Việt Nam”, đã ch̉ ra rằng ch̉ 
83
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/
tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng và lạm 
phát đều có tương quan thuận với khả nĕng 
sinh lời của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ 
nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ 
chi phí hoạt động/thu nhập lại có tương quan 
nghịch với khả nĕng sinh lời. Nghiên cứu 
không tìm thấy bằng chứng về tác động của 
quy mô tổng tài sản và tốc độ tĕng trưởng kinh 
tế đến khả nĕng sinh lời của NHTM. Nghiên 
cứu áp dụng mô hình GMM cho dữ liệu của 22 
NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013.
4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA 
CÁC NHTM VN 2009 – 2014 QUA MỘT SỐ 
CHỈ TIÊU CHÍNH 
Đến tháng 12/2014, 25 NHTM trong nghiên 
cứu có vốn điều lệ như sau:
Bảng 1: Phân nhóm ćc NHTM nghiên ću theo v́n đìu ḷ 
Nhóm NH Tên NH
Nhóm 1 (Vốn điều lệ ≥ 20.000 tỷ đồng) BIDV, CTG, VCB.
Nhóm 2 (8.000 tỷ đồng ≤ Vốn điều lệ < 20.000 
tỷ đồng) 
ACB, EIB, HDB, MBB, MSB, STB, TCB.
Nhóm 3 ( 3.000 tỷ đồng ≤ Vốn điều lệ < 8.000 
tỷ đồng)
ABB, BVB, EAB, KLB, LPB, MDB, MHB, 
NAB, NVB, OCB, SEA, SGB, VAB, VIB, VPB.
Nguồn: BCTN c̉a ćc NHTM 2014
Kh̉ nĕng sinh lời l̀ ṃt trong những tiêu 
ch́ m̀ ćc NHTM hướng đ́n đ̉ đ̣t hịu qủ 
họt đ̣ng t̀i ch́nh cao. Tuy nhiên khả nĕng 
sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam ở mức 
khá thấp so với các NH trong khu ṿc và trên 
thế giới. Nếu tḥc hiện hạch toán theo chuẩn 
ṃc kế toán quốc tế, phân loại nợ và trích lập 
ḍ phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc 
tế thì ch̉ số này còn thấp hơn rất nhiều. Nĕm 
2013, ROE trung bình toàn hệ thống NHTM 
VN ch̉ ở khoảng 5,6%, bằng một nửa so 
với các nước trong khu ṿc như Singapore, 
Philippines, Indonesia và thấp hơn nhiều so 
với các quốc gia khác. Trong khi đa phần các 
quốc gia có t̉ số ROA đều ở mức 1 - 2% thì 
ROA của NHTM VN ch̉ đạt 0,6%.
 Biểu đồ 1: ROE, ROA c̉a ćc NHTM Vịt Nam so với ćc NHTM 
của 1 số quốc gia trên thế giới trong nĕm 2013
Nguồn: WorldBank
84
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ROE bình quân của các nhóm NH thay đổi 
qua các nĕm nhưng chiếm ưu thế vẫn là các 
NHTM thuộc nhóm 1 và 2 được thể hiện qua 
biểu đồ 2.
Biểu đồ 2: ROE bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ću giai đọn 2009 – 2014
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
Bình quân giai đoạn 2009 – 2011, nhóm 
1 và 2 đạt ROE ở mức trung bình 19 – 21%, 
trong khi đó nhóm 3 ch̉ đạt 9 – 11%. Giai 
đoạn 2012 – 2014 có ṣ suy giảm về ROE do 
hệ quả của việc tĕng trưởng tín dụng nóng giai 
đoạn trước cũng như tỷ lệ nợ xấu gia tĕng. 
Như vậy, hiệu quả hoạt động tài chính của các 
NHTM thuộc nhóm 1 và 2 tốt hơn nhiều so với 
nhóm 3 mặc dù số lượng NHTM thuộc nhóm 
3 khá lớn. Các NHTM nhóm 1 tuy số lượng 
NH ít nhưng đạt hiệu quả hoạt động tốt, duy 
trì ổn định, nhóm 2 cũng đã có nhiều bứt phá. 
Thời gian gần đây khoảng cách về hiệu quả 
hoạt động tài chính giữa các nhóm đã được 
thu hẹp hơn, chứng tỏ các chính sách của nhà 
nước cũng như khả nĕng quản trị các NH đã 
có nhiều khả quan hơn, các NH đã chú trọng 
hơn về chất lượng. 
Không giống như ROE, giai đoạn 2009 – 
2011, ROA của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2,3 do 
tổng tài sản lớn nhưng doanh thu không tĕng 
được với mức tương ứng. Tuy nhiên ROA ở 
nhóm 1 tương đối ổn định và đến giai đoạn 
2012 – 2014 khi ngành NH gặp nhiều khó 
khĕn về vấn đề nợ xấu thì ROA của nhóm 1 
không bị giảm nhiều như nhóm 2 và nhóm 3. 
Điều này cho ta thấy mức độ ổn định cao, phát 
triển bền vững của các NHTM thuộc nhóm 1 
được thể hiện qua biểu đồ 3. 
Biểu đồ 3: ROA bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ćugiai đọn 2009 – 2014
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
85
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
ROA, ROE đều dương ở tất cả các NH là 
một tín hiệu vui khi nền kinh tế đang chìm 
trong ảm đạm và mới phục hồi. Tuy nhiên về 
độ lớn cũng như chiều hướng biến động có ṣ 
chênh lệch giữa các NHTM. Đặc điểm chung 
của nhóm 2 và 3 là ROA, ROE không quá cao, 
tuy nhiên lại có ṣ dao động mạnh qua các 
nĕm, có nĕm tĕng mạnh nhưng có nĕm giảm 
rất sâu. Chẳng hạn như ngân hàng EIB đạt 
ROE là 20,39% nĕm 2011 giảm ch̉ còn 0,39% 
nĕm 2014, ROA là 1,93% nĕm 2011 giảm ch̉ 
còn 0,03% nĕm 2014 (nguồn BCTN của EIB 
qua các nĕm). Điều này chứng tỏ ṣ thiếu bền 
vững trong hiệu quả hoạt động của NH, khiến 
cho các NH dễ gặp rủi ro trước những diễn 
biến bất lợi của thị trường.
Tỷ lệ nợ xấu
Một NHTM đạt được hiệu quả tài chính 
tốt sẽ có tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, trong tầm 
kiểm soát. 
Biểu đồ 4: Tỷ ḷ nợ xấu c̉a ḥ th́ng NHTM Vịt Nam giai đọn 2009 – 2014
Nguồn: NHNN v̀ tổng cục th́ng kê
Tỷ lệ nợ xấu được công bố tĕng dần từ 
2,2% nĕm 2009 lên 4,08% nĕm 2012, nguyên 
nhân là do tĕng trưởng tín dụng đột ngột, 
không kiểm soát được mức độ an toàn tín 
dụng, nợ xấu tích tụ và bùng nổ vào nĕm 2012. 
Biểu đồ 5: Tỷ ḷ nợ xấu bình quân c̉a mỗi nhóm NHTM trong giai đọn 2009 – 2014
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTM 
nhóm 1 và nhóm 2 đều ở mức cho phép của 
NHNN (dưới 3%) và nhóm 1 có tỷ lệ này ở 
mức tương đối ổn định. Các NHTM nhóm 3 
có tỷ lệ nợ xấu không ổn định và có những 
nĕm vượt mức 3%, đặc biệt trong giai đoạn 
86
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tĕng trưởng tín dụng nóng 2011 – 2012. Qua 
đây nhận thấy hoạt động tài chính của các 
NHTM nhóm 1 vẫn hiệu quả hơn khi đánh giá 
thông qua tỷ lệ nợ xấu. Đến những nĕm gần 
đây, tỷ lệ nợ xấu đã giảm chứng tỏ các NHTM 
nói chung và NHTM nói riêng đã thận trọng 
hơn trong việc kiểm soát các khoản tín dụng, 
chủ động trong việc trích lập ḍ phòng để xử lý 
nợ xấu. Đây cũng là kết quả của việc nĕm 2013 
hàng loạt các thông tư, nghị định, đề án về xử lý 
nợ xấu được ban hành như Quyết định số 1085/
QĐ-NHNN ban hành Kế hoạch hành động của 
ngành NH về xử lý nợ xấu nhằm triển khai tḥc 
hiện đề án “Xử lý nợ xấu của các TCTD” và 
đề án “thành lập VAMC”, thông tư 02/2013/
TT – NHNN quy định phân loại nợ và trích lập 
ḍ phòng hướng theo chuẩn ṃc Basel II mà 
nhiều nước trên thế giới đang áp dụng. Từ số 
liệu trên ta thấy các NHTM đến giai đoạn hiện 
nay 2013 - 2014 đã đạt hiệu quả tài chính cao 
hơn khi đánh giá thông qua tỷ lệ nợ xấu.
Tuy nhiên trên tḥc tế các con số về nợ 
xấu này có thể cao hơn, việc công khai số liệu 
về nợ xấu cũng như trích lập ḍ phòng còn 
chưa tḥc ṣ được công bố chính xác gây khó 
khĕn trong việc ứng dụng vào mô hình. 
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận ròng bình quân của các nhóm 
NH đều tĕng qua các nĕm ngoại trừ nĕm 2012 
thể hiện qua biểu đồ 6. NHTM thuộc nhóm 1 
luôn nắm giữ đa số lợi nhuận ròng, CTG dẫn 
đầu nhóm các NH phân tích về ch̉ tiêu này và 
đạt 6.259 tỷ đồng nĕm 2011 (nguồn BCTN). 
Nĕm 2013 khi các nhóm NH khác vẫn bị tác 
động của nền kinh tế bùng nổ nợ xấu thì các 
NHTM nhóm 1 đã sớm hồi phục và tĕng lợi 
nhuận ròng. Nĕm 2014, các nhóm NHTM đều 
tĕng lợi nhuận ròng chứng tỏ một thời kỳ hồi 
phục bắt đầu và nhóm 1 vẫn chiếm ưu thế với 
tỷ lệ 80% (tính toán của tác giả). 
Biểu đồ 6: Lợi nhụn ròng bình quân theo nhóm ćc NHTM trong nghiên ću 2009 – 2014
Đơn ṿ: Tỷ đồng
Nguồn: T́nh tón c̉a t́c gỉ
5. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA 
CÁC NHTM QUA MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG
5.1. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và những mô hình nghiên 
cứu trước trong việc đánh giá các yếu tố tác 
động đến hiệu quả hoạt động tài chính của các 
NHTM, tác giả đưa ra mô hình như sau: 
ROAit = β1 + β2RANCHit + β3CAit + β4LDRit + β5SIZEit + β6TCTRit + β7Y2009it + β8 Y2010it + β9Y2011it + β10 Y2012it + β11 Y2013it + εit
87
Hiệu quả hoạt động tài chính ...
ROEit = β1 + β2BRANCHit + β3CAit + β4 LDRit + β5 SIZEit + β6 TCTRit + β7 Y2009it + β8Y2010it+ β9 Y2011it+ β10Y2012it + β11Y2013it + εit
Trong đó BRANCH là số lượng chi nhánh 
và phòng giao dịch. CA là tỷ lệ VCSH trên 
tổng tài sản. LDR là tổng cho vay trên tổng 
tiền gửi. SIZE là quy mô tổng tài sản. TCTR 
là tổng chi phí trên tổng doanh thu.
Có nhiều cách khác nhau để đo lường hiệu 
quả hoạt động tài chính của các NHTM, trong 
đó đánh giá ḍa trên các tỷ số tài chính vẫn 
được sử dụng khá phổ biến nhưng khó tạo ra 
bức tranh tổng thể. Vì mỗi tỷ số ch̉ cho biết 
mối quan hệ giữa 2 yếu tố cụ thể, không kết 
luận được tổng quát về tình trạng của một NH, 
do đó phải phân tích hàng loạt các tỷ số. Việc 
xem xét các kết quả phân tích hàng loạt các tỷ 
số khác nhau dễ dẫn đến mâu thuẫn nên trong 
hầu hết các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động 
tài chính, đa phần các tác giả đều sử dụng ch̉ 
số ROA, ROE. Một số nghiên cứu sử dụng hai 
biến trên có thể kể đến như Athanasoglou et 
al (2006), Khwarish (2011), Tobias & Themba 
(2011), Ameur và Mhiri (2013), Yesim Helhel 
(2014), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Vĕn 
Sang (2013). Trong nghiên cứu này, tác giả sử 
dụng ROA và ROE là các biến phụ thuộc để 
đo lường hiệu quả hoạt động tài chính của các 
NHTM.
Bảng 2: Diễn gỉi ćc bín phụ thục v̀ bín đ̣c ḷp trong mô hình
STT Biến Kỳ ṿng tương quan Cách tính Một số nghiên cứu đã sử dụng
Biến phụ thuộc
1 ROA Athanasoglou et al (2006), Rasiah (2010), Khwarish (2011), Tobias và 
Themba (2011), Ameur và Mhiri (2013), 
Yesim Helhel (2014), Trịnh Quốc Trung 
và Nguyễn Vĕn Sang (2013).2 ROE
Biến độc lập
1 BRANCH +
Số lượng chi nhánh 
và phòng giao dịch 
qua các nĕm
(+) Peter S.Rose và Sylvia C. Hudgins 
(2013)
2 CA -
(+) Athanasoglou et al (2006), Tobias và 
Themba (2011), Khrawish(2011), Ameur 
và Mhiri (2013), Trịnh Quốc Trung và 
Nguyễn Vĕn Sang (2013)
3 LDR +
(-) Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh 
Hà (2012)
(N) Rasiah (2010)
88
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4 SIZE + Tổng tài sản
(+) Rasiah (2010)
(-) Samy Ben Naceur & Mohamed 
Goaied (2008), Hoffmann (2011)
(N) Athanasoglou và cộng ṣ (2006)
5 TCTR -
(-)Tobias và Themba (2011), Ameur 
và Mhiri (2013), Trịnh Quốc Trung và 
Nguyễn Vĕn Sang (2013)
6
y2009, 
y2010, 
y2011, 
y2012, 
y2013
Biến giả theo nĕm 
(nĕm 2014 là biến 
cơ sở)
(+) Nguyễn Việt Hùng (2008)
 Nguồn: Tổng hợp c̉a t́c gỉ
 (+), (-), (N) l̀n lượt l̀ t́c đ̣ng cùng chìu, t́c đ̣ng ngược chìu v̀ không có t́c đ̣ng.
Như đã trình bày trong phần trước, nguồn 
dữ liệu sử dụng trong mô hình được tổng hợp 
từ BCTC và BCTN của các NHTM trong giai 
đoạn từ nĕm 2009 – 2014. Bảng 3 mô tả các 
biến được sử dụng trong mô hình thông qua 
quan sát 25 NHTM nĕm từ 2009 - 2014.
Bảng 3: Th́ng kê ṃt ś bín trong mô hình
Chỉ tiêu ROE ROA BRANCH CA LDR SIZE TCTR
Số quan sát 150 150 150 150 150 150 150
GTNN 0,0007 0,0001 19 0,0291 0,2043 2.524 0,3172 
GTLN 0,2879 0,0473 1152 0,6141 28,452 661.132 0,8831
GTTB 
2009 – 2014
0,1042 0,0110 216 0,1203 0,7994 115.560 0,6430
GTTB 
nĕm 2009
0,1396 0,0163 175 0,1297 0,8420 68.006 0,5961
GTTB 
nĕm 2010
0,1457 0,015 203 0,114 0,7920 98.481 0,6364
 GTTB 
nĕm 2011
0,1327 0,0135 1099 0,1175 0,795