Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội

Với mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Bằng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu được qua khảo sát các hộ đồng bào DTTS và cán bộ tín dụng tại các tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng, Trà Vinh và Hà Giang, bài viết đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách cho đồng bào DTTS ở Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho đồng bào DTTS tại NHCSXH trong tương lai.

pdf15 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+ 201- Tháng 1&2. 2019 Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Đỗ Thị Kim Hảo Chu Khánh Lân Trần Huy Tùng Ngày nhận: 15/01/2019 Ngày nhận bản sửa: 22/01/2019 Ngày duyệt đăng: 29/01/2019 Với mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Bằng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu được qua khảo sát các hộ đồng bào DTTS và cán bộ tín dụng tại các tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng, Trà Vinh và Hà Giang, bài viết đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách cho đồng bào DTTS ở Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho đồng bào DTTS tại NHCSXH trong tương lai. Từ khóa: tín dụng chính sách, đồng bào DTTS, NHCSXH 1. Tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số ới mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ DTTS nghèo; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng DTTS và miền núi với các vùng khác trong cả nước, Chính phủ đã có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào DTTS. Tính đến hết 30/6/2018, trong số hơn 33 chương trình, dự án tín dụng đang triển khai tại NHCSXH, có 3 chương trình tập trung dành riêng cho hộ DTTS và 2 chương trình cho cả hộ DTTS và các đối tượng khác. Mặc dù rủi ro tín dụng lớn hơn so với các hộ gia đình sinh sống ở khu vực đồng bằng , Chính phủ Việt Nam vẫn dành sự ưu đãi tín dụng cho hộ nghèo DTTS. Theo đó, mức cho vay tối đa bình quân đối CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 Bảng 1. Chương trình tín dụng cho hộ DTTS tại NHCSXH TT Chương trình Căn cứ pháp lý Đối tượng Mức cho vay tối đa Kỳ hạn tối đa Lãi suất 1 Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg (thay thế Quyết định 32/2007/QĐ-TTg) Hộ DTTS đặc biệt khó khăn hoặc sống tại vùng khó khăn 8 triệu đồng/hộ (cao hơn mức cũ: 5 triệu đồng/hộ) 5 năm 1,2%/ năm 2 Cho vay hỗ trợ giải quyết đất ở, giải quyết việc làm cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn Đồng bằng sông Cửu Long Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg (thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-TTg) Hộ DTTS nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng sông Cửu Long Học nghề: 1,5 triệu đồng/tháng 7,2%/ năm Xuất khẩu lao động: tối đa bằng chi phí người vay phải đóng góp theo từng thị trường 3,6%/ năm Phát triển sản xuất kinh doanh: 8 triệu đồng/hộ 5 năm 1,2%/ năm 3 Cho vay hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg, Quyết định 755/2013/ QĐ-TTg Hộ DTTS nghèo Tạo đất sản xuất và chuyển đổi nghề: 15 triệu đồng/hộ 1,2%/ năm Xuất khẩu lao động: tối đa bằng chi phí người vay phải đóng góp theo từng thị trường 3,6%/ năm 4 Cho vay bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2020 Nghị định 75/2015/ NĐ-CP Hộ DTTS; Hộ người Kinh nghèo sinh sống tại các xã điều kiện kinh tế khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và miền núi Trồng rừng: 15 triệu đồng/ha 20 năm 1,2%/ năm Phát triển chăn nuôi: 50 triệu đồng/hộ 10 năm 5 Cho vay theo chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020 Quyết định 2085/2016/QĐ-TTg Hộ DTTS nghèo; Hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn 50 triệu đồng/hộ 10 năm 50% lãi suất cho vay hộ nghèo Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 29Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 với đối tượng này tăng dần và hiện nay bằng với mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu đồng/hộ. Kỳ hạn cho vay tối đa lên thành 10 năm, riêng đối với cho vay trồng rừng có thể lên tới 20 năm. Lãi suất cho vay bình quân cho hộ nghèo vùng DTTS chỉ bằng khoảng 20% lãi suất cho vay hộ nghèo vùng đồng bằng. Tính tới 30/6/2018, 3 chương trình tín dụng dành riêng cho hộ DTTS có doanh số cho vay đạt 2.913 tỷ đồng, doanh Bảng 2. Kết quả các chương trình cho vay có hộ dân tộc thiểu số tại Ngân hàng Chính sách xã hội, 30/6/2018 Đơn vị: tỷ đồng, hộ Chương trình Thời gian thực hiện Doanh số tích lũy từ 01/01/2003 Tổng Dư nợ Số lượt hộ vay vốn Nợ Cho vay Thu nợ Xóa nợ Quá hạn Khoanh Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn 2008 – 2012 2013 – 2016 1.419 642 7,3 770 225.221 5,3 2,6 Cho vay hỗ trợ giải quyết đất ở, giải quyết việc làm cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đặc biệt khó khăn tại Đồng Bằng Sông Cửu Long 2009 – 2013 2014 – 2016 655 275 35 344 66.884 73 79 Cho vay hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn 2010 – 2012 2014 – 2016 839 88 0,405 749 56.737 0,041 0,822 Tổng các chương trình dành riêng cho hộ DTTS 2.913 1.005 42,705 1.863 348.842 78,341 82,422 Cho vay theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP (*) 2015 - 2020 176 4 0 172 4.082 0 0 Cho vay theo Quyết định số 2085/2016/QĐ-TTg (*) 2017 – 2020 177 1 0 176 4.425 0 0 Tổng các chương trình dành cho hộ DTTS và các đối tượng khác 3.266 1.010 42,705 2.211 357.349 78.341 82.442 Nguồn: NHCSXH, 2018 (*) Số liệu bao gồm cả hộ DTTS và các đối tượng khác trong chương trình được thể hiện trong Hình 1 và Hình 2. Theo đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt khoảng 32% trong giai đoạn 2008- 2017. Năm 2012 và 2013 là các năm ban hành các Quyết định thay thế, chuyển tiếp các chương trình cũ được thực hiện từ năm 2008 nên tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay giảm trong thời gian này. Về chất lượng dư nợ, tỷ lệ nợ trong hạn giảm xuống từ năm 2014, giảm từ mức 98% số thu nợ đạt 1.005 tỷ đồng; doanh số xóa nợ khoảng 42,7 tỷ đồng , chiếm 2,29% tổng dư nợ; số lượt hộ được tiếp cận vốn vay lên tới 348.842 hộ (NHCSXH, 2018). Nếu tính cả số liệu cho vay hộ DTTS từ 2 chương trình mới là cho vay theo Quyết định số 2085/NĐ-TTg và Nghị định số 75/2015/NĐ-CP thì doanh số cho vay và số hộ được tiếp cận vốn vay còn cao hơn nữa. Theo thời gian, kết quả cho vay các chương trình tín dụng CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 Hình 1. Dư nợ và tỷ lệ nợ trong hạn của các chương trình tín dụng chính sách (*) cho hộ DTTS, 2008- 2017 Hình 2. Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ và Khách hàng còn dư nợ hàng năm của các chương trình tín dụng chính sách (*) cho hộ DTTS, 2008- 2017 Nguồn: NHCSXH, 2018 (*): Không bao gồm chương trình cho vay theo Nghị định 75/2015 và Quyết định 2085/2016 xuống 91% trong năm 2017. Việc suy giảm chất lượng tín dụng đến chủ yếu từ chương trình cho vay hỗ trợ giải quyết đất ở, giải quyết việc làm cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đặc biệt khó khăn tại Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đó, Chương trình này tính tới 30/6/2018, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh chiếm tỷ lệ cao so với tổng dư nợ, xấp xỉ 21%. Nếu phân theo đối tượng dân tộc thụ hưởng, các DTTS thụ hưởng được nhiều tín dụng của NHCSXH xét theo tiêu chí doanh số cho vay, tổng dư nợ và số hộ có dư nợ, theo thứ tự gồm có: Tày, Thái, Mường. Về chất lượng dư nợ, nếu như năm 2014 dân tộc Hmông dẫn đầu về tỷ lệ nợ quá hạn so với dư nợ (khoảng 0,11%, chiếm 18,8% dư nợ quá hạn của toàn bộ các DTTS) thì năm 2017 vị trí này thuộc về dân tộc Khơ-me với con số khoảng 4,7% (chiếm đến 67,5% trong tổng số dư nợ quá hạn của tất cả các DTTS). Chất lượng dư nợ của dân tộc Hmông được cải thiện nhờ nỗ lực của NHCSXH trong công tác thu hồi nợ thông qua tích cực phối hợp với chính quyền xã và các tổ chức chính trị xã hội. Hơn nữa, bản thân người Hmông có thiện chí trả nợ tốt, cộng thêm việc họ có thể sang Trung Quốc để kiếm việc làm thêm và sử dụng làm nguồn trả nợ vay ngân hàng. Ngược lại, dân tộc Khơ-me sinh sống ở khu vực giáp biên giới Campuchia, điều kiện vượt biên làm ăn khó khăn hơn so với dân tộc Hmông sinh sống ở khu vực biên giới với Trung Quốc. Chất lượng dư nợ của các DTTS ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng cho đồng bào DTTS tại các địa phương nơi chủ yếu có dân tộc đó sinh sống. Nếu như năm 2014, dư nợ quá hạn tại Hà Giang cao nhất thì tới năm 2017 vị trí này thuộc về lần lượt Sóc Trăng, An Giang (nơi có nhiều đồng bào dân tộc Khơ- me). Xét về quy mô tín dụng và khách hàng thụ hưởng tín dụng, các tỉnh phía bắc được tiếp cận với nhiều tín dụng chính sách của NHCSXH hơn. 2. Hiệu quả của tín dụng chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số 2.1. Phân tích từ dữ liệu thứ cấp Các chương trình cho vay đối với hộ đồng bào DTTS đã đạt được hiệu quả thiết thực, thể hiện rõ nhất là tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS tiếp tục giảm mạnh và số hộ thoát nghèo tăng lên. Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2018), tỷ lệ nghèo của Việt Nam tiếp tục giảm, đặc biệt tỷ lệ nghèo của DTTS giảm mạnh còn 13% từ mức 23% năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS và miền núi trung bình mỗi CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 31Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 Bảng 3. Cơ cấu theo dân tộc về doanh số cho vay, tổng dư nợ, dư nợ quá hạn và số hộ dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội Đơn vị tính: % TT Dân tộc 2014 2017 Doanh số cho vay Dư nợ Dư nợ quá hạn Số hộ dư nợ Doanh số cho vay Dư nợ Dư nợ quá hạn Số hộ dư nợ 1 Cơ-ho 1,2 1,2 0,0 1,3 1,2 1,2 0,2 1,3 2 Khơ-me 5,8 5,7 9,6 9,3 4,7 6,2 67,5 10,3 3 Chăm 0,9 0,9 1,3 1,2 1,4 1,3 1,4 1,5 4 Ê-đê 1,6 1,6 0,4 1,9 2,0 2,0 0,4 2,4 5 Sán Dìu 0,9 0,9 0,0 0,9 0,9 0,9 0,3 0,8 6 Ra-glai 1,1 1,0 0,0 1,3 1,1 1,1 0,2 1,3 7 Gia-rai 4,1 3,9 2,2 4,2 3,9 3,3 0,3 3,5 8 Tày 23,3 23,7 25,3 21,4 20,3 20,8 7,8 17,6 9 Ba-na 1,8 1,7 0,2 1,9 2,0 1,7 0,3 1,9 10 Mnông 1,0 1,0 0,0 1,1 1,4 1,3 0,3 1,3 11 Sán Chay 1,0 1,0 0,0 1,0 1,0 1,0 0,8 1,0 12 Bru-Vân Kiều 0,9 0,8 0,0 0,8 0,8 0,9 0,3 0,9 13 Hmông 6,3 6,3 18,8 5,9 7,6 7,6 4,4 7,6 14 Dao 6,4 6,3 4,7 5,5 6,9 6,5 1,6 5,6 15 Hrê 1,3 1,2 1,1 1,1 1,1 1,4 0,2 1,3 16 Mường 9,9 10,2 8,3 10,8 10,1 10,0 2,1 10,1 17 Nùng 7,9 7,7 5,2 6,7 6,9 6,6 1,4 5,8 18 Hoa 0,9 0,9 1,5 1,0 NA NA NA NA 19 Xơ-đăng 1,5 1,5 0,6 1,4 1,9 1,8 1,6 1,8 20 Thái 15,6 16,0 11,9 14,8 17,4 16,9 4,5 15,8 21 Dân tộc khác 6,3 6,2 8,9 6,5 6,3 6,6 4,4 7,2 Nguồn: NHCSXH, 2018 Bảng 4. Xếp hạng các tỉnh theo doanh số cho vay, dư nợ, dư nợ quá hạn và số hộ dư nợ cho hộ dân tộc thiểu số tại Ngân hàng Chính sách xã hội Xếp hạng Năm 2014 Năm 2017 Doanh số cho vay Dư nợ Dư nợ quá hạn Số hộ dư nợ Doanh số cho vay Dư nợ Dư nợ quá hạn Số hộ dư nợ 1 Lạng Sơn Lạng Sơn Hà Giang Sơn La Sơn La Sơn La Sóc Trăng Sơn La 2 Sơn La Sơn La Thanh Hóa Lạng Sơn Hòa Bình Lạng Sơn An Giang Hòa Bình 3 Cao Bằng Cao Bằng Bắc Kạn Hòa Bình Hà Giang Hòa Bình Nghệ An Hà Giang Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ NHCSXH, 2018 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 năm giảm 3- 4%, nhanh hơn tỷ lệ giảm nghèo chung của cả nước. Trong khi đó, số hộ thoát nghèo của vùng DTTS trong cả nước tăng liên tiếp trong những năm gần đây. Nếu như năm 2015, tổng số hộ thoát nghèo của DTTS vào khoảng trên 15.000 hộ thì tính đến tháng 5/2017, số hộ DTTS thoát nghèo lên tới trên 61.000 Hình 3. Số hộ và tỷ trọng dân tộc thiểu số thoát nghèo của các vùng Nguồn: NHCSXH, 2017. Bảng 5. Số phiếu thu thập đối với hộ gia đình được phân bố theo từng địa phương TT Tỉnh Huyện Số phiếu hộ gia đình Thời gian khảo sát 1 Yên Bái Lục Yên 19 13/06/2018 Yên Bình 20 14/06/2018 Trấn Yên 20 15/06/2018 Tổng 59 2 Trà Vinh 8 11 – 18/06/2018 3 Lâm Đồng Bảo Lâm 3 11/06/2018 – 18/06/2018 Đơn Dương 3 Di Linh 3 Đam Rông 4 Tổng 13 Tổng các tỉnh 80 Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả hộ. Vùng Tây Nam Bộ có tỷ lệ hộ thoát nghèo tăng nhanh nhất trong cả nước. Trong 6 năm từ 2010- 2016, đã có 1,8 triệu người DTTS ở Việt Nam thoát nghèo, khiến số người DTTS nghèo giảm từ 8,4 triệu năm 2010 xuống còn 6,6 triệu người trong năm 2016 (WB, 2018). Đây là mức giảm lớn nhất trong thập niên vừa qua, góp phần gia tăng cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế hộ DTTS và giảm bất bình đẳng kéo dài cho những đối tượng này. 2.2. Phân tích từ dữ liệu sơ cấp Nhằm đánh giá tác động của tín dụng chính sách tới các hộ CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 33Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 Hình 4. Kết quả khảo sát đánh giá của hộ về tác động của tín dụng tới tình hình tài chính, điều kiện sống, đời sống văn hóa tinh thần của hộ Nguồn: Kết quả khảo sát hộ gia đình, 2018 Hình 5. Kết quả khảo sát những khó khăn các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số thường gặp phải trong quá trình sử dụng vốn vay Nguồn: Kết quả khảo sát hộ gia đình, 2018 gia đình đồng bào DTTS qua các chương trình triển khai tại NHCSXH, nhóm tác giả thực hiện điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi đối với các hộ gia đình DTTS đang tham gia vay vốn tại NHCSXH tại 3 tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng và Trà Vinh. Ngoại trừ Yên Bái là tỉnh mà nhóm tác giả trực tiếp thực hiện phỏng vấn qua bảng hỏi đối với các hộ gia đình, tại tỉnh Lâm Đồng và Trà Vinh, bảng hỏi được gửi tới NHCSXH, tiếp đó cán bộ tín dụng của NHCSXH huyện xuống địa bàn phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình tại nhà hoặc tại buổi phát vốn và gửi lại nhóm tác giả theo đường bưu điện. Kết quả, tổng số phiếu thu được là 80, phân bố theo từng tỉnh Yên Bái, Trà Vinh và Lâm Đồng lần lượt là 59, 8 và 13. Để có thêm cơ sở đề xuất các khuyến nghị phù hợp qua đó nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm tác giả thực hiện khảo sát cán bộ tín dụng đang công tác tại NHCSXH tại 3 tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng và Trà Vinh bằng cách gửi bảng hỏi qua email tới cán bộ tín dụng NHCSXH. Số phiếu khảo sát cán bộ tín dụng thu thập được là 31 và phân bố theo từng địa phương Yên Bái, Lâm Đồng và Trà Vinh lần lượt là 3, 16 và 13. Thời gian gửi phiếu và nhận phiếu khảo sát trùng thời điểm với cuộc khảo sát hộ gia đình thông qua bảng hỏi. Về thu nhập, có tới gần 100% số hộ phỏng vấn cho rằng thu nhập của các hộ gia đình đồng bào DTTS có sự cải thiện, trong đó xấp xỉ 70% số hộ được phỏng vấn cho rằng thu CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019 ý thức về cải thiện chất lượng cuộc sống cho gia đình được nâng cao. 3. Đánh giá hoạt động tín dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số 3.1. Những thuận lợi Thứ nhất, các chính sách đối với vùng đồng bào DTTS luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, trong đó có các chương trình tín dụng chính sách nhằm phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm và điều này đã tạo những chuyển biến tích cực cho vùng đồng bào DTTS. Đảng và Nhà nước luôn coi vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Trong những năm qua, hệ thống chính sách dân tộc đã được xây dựng khá đồng bộ, bao phủ tất cả các lĩnh vực, địa bàn dân tộc và miền núi. Thêm vào đó, trong giai đoạn 2016- 2020, cùng với hai chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững) đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/ QH13; Thủ tướng Chính phủ cũng đã ra Quyết định số 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt “Một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS”. Quyết định này đã thể hiện sự cam kết của Chính phủ đối với việc phát triển mọi mặt vùng DTTS và miền núi, tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ để thúc đẩy hoàn Bảng 6. Đánh giá của hộ gia đình dân tộc thiểu số về tín dụng chính sách Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ Hướng dẫn làm thủ tục vay Cụ thể 80 100% Sơ sài 0 0% Không hướng dẫn 0 0% Thủ tục vay vốn Đơn giản 29 36% Bình thường 49 61% Phức tạp 2 3% Thủ tục giải ngân Thuận lợi 60 75% Bình thường 20 25% Khó khăn 0 0% Nguồn: Kết quả khảo sát hộ gia đình, 2018 nhập của họ được cải thiện ít. Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân của thực trạng này do (i) phần lớn hộ được khảo sát (76%) cho rằng họ thường xuyên đối mặt với thiên tai như thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh đối với các cây trồng, vật nuôi và (ii) khoảng 78% hộ gặp khó khăn ở thị trường đầu ra như giá bán hay thay đổi, lượng tiêu thụ ít. Mức cải thiện ít về thu nhập dẫn đến sự cải thiện khiêm tốn về tiết kiệm trong hộ DTTS. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ hộ có sự cải thiện nhiều chỉ chiếm gần 20%, còn lại khoảng 30% hộ cho biết có số tiền tiết kiệm không đổi và khoảng 50% cho biết có mức độ cải thiện ít. Ngoài yếu tố thu nhập chưa được cải thiện mạnh, phần đa hộ DTTS có trình độ văn hóa thấp, khả năng tiếp thu kiến thức về sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính còn hạn chế dẫn đến tiết kiệm chưa có sự cải thiện nhiều. 90% số cán bộ tín dụng được phỏng vấn cho rằng khó khăn lớn nhất khiến hiệu quả tín dụng cho đồng bào DTTS thấp là do thiếu kiến thức về kỹ thuật sản xuất kinh doanh. Về điều kiện môi trường sống, 90% hộ tham gia khảo sát đều nhận thấy sự cải thiện đáng kể về sử dụng nước sạch và vệ sinh nhà tiêu; 82% hộ khảo sát đã cải tạo được về nhà ở. Đặc biệt, 64% số hộ được khảo sát cho rằng đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện nhiều. Thông qua mô hình tín dụng chính sách qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ gia đình tham gia vay vốn được sinh hoạt thường xuyên tại Tổ, qua đó, được phổ biến, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm về các lĩnh vực trong cuộc sống. Nhờ đó, CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 35Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019 sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của tổ chức Hội, đoàn thể, đồng bào DTTS được tiếp cận, thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Đồng thời, điều này tạo nên một kênh dẫn vốn hữu hiệu, tin cậy, tiết kiệm thời gian và chi phí vay vốn. Thông qua việc ủy thác cho vay, các tổ chức Hội, đoàn thể có thể lồng ghép việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác, góp phần tiết giảm chi phí xã hội. 3.2. Những khó khăn, hạn chế Bên cạnh một số thuận lợi về mặt chủ trương ưu đãi của Nhà nước dành cho đồng bào DTTS, sự hỗ trợ từ các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương và yếu tố đặc thù dân tộc về thiện chí trả nợ, hoạt động tín dụng cho đối tượng này tại NHCSXH còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể: a. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt DTTS thường sinh sống tại những nơi vùng sâu vùng xa, có địa hình hiểm trở và thời tiết khắc nghiệt. Do đó, hoạt động nông nghiệp của người DTTS gặp nhiều khó khăn, dễ bị thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, chưa kể một số vùng bị lũ quét khiến nhà cửa, đất đai bị tàn phá toàn bộ. Những hậu quả này không những khiến
Tài liệu liên quan