Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vô cảm kết hợp gây tê tủy và gây tê ngoài màng cứng (CSE) bằng
Marcaine+Fentanyl liều thấp trong và sau mổ thay khớp háng hay khớp gối.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện lâm sàng.
Đối tượng nghiên cứu: 113 bệnh nhân (BN) có ASA I đến III. Thực hiện kỹ thuật CSE cho các BN mổ
chương trình có chỉ định thay khớp háng hay khớp gối nhân tạo từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2012 tại Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương.
Kết quả: Vị trí gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng (CSE) tại vùng thắt lưng 3‐4, luồn catheter
ngoài màng cứng 5cm. Độ sâu khoang trung bình 5,61cm. Lưu catheter 74,20 giờ. Thời gian thực hiện kỹ thuật
CSE 7,5 phút. Thời gian tiềm phục 5,12 ± 0,4 phút. VAS từ 0‐2 điểm. Phạm vi vô cảm vùng mổ tốt 100%. Mổ
không đau sau 17,25 phút. Thời gian mổ trung bình 95,04 phút (40‐250 phút). Thời gian phục hồi vận động
130,29 phút. Tác dụng giảm đau hoàn toàn sau gây tê 220,96 phút. Vết mổ dài trung bình 15,67cm (10‐20cm).
Tỉ lệ thành công trong mổ không đau 100% và sau mổ có 96,46%. Đau nhẹ sau mổ 3,54% cần thêm 1 liều bolus.
Thời gian lưu bệnh ở hồi sức 263,81 phút. Ăn uống lại bình thường sau 6 giờ. Thay đổi mạch, huyết áp, hô hấp,
SpO2, ECG trong và sau mổ không đáng kể (p>0,05). Tỉ lệ biến chứng: mạch chậm <55 lần/phút 6 BN (5,3%).
Hạ huyết áp <90/50mmHg 7 BN (6,19%) xuất hiện sau gây tê khỏang 30 phút, lúc nghiêng tư thế và lúc xả garô
đùi. Rét run 7 BN (6,19%). Bí tiểu sau mổ >10 giờ 5 BN (4,42%). Ngoài ra chưa gặp tai biến quan trọng khác.
Kết luận: Gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng (CSE) an toàn, hiệu quả giảm đau vượt trội, ít
tai biến‐biến chứng. Chi phí thấp đáng kể.
19 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả vô cảm CSE bằng Marcaine + Fentanyl trong và sau mổ thay khớp chi dưới tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 12
HIỆU QUẢ VÔ CẢM CSE BẰNG MARCAINE + FENTANYL
TRONG VÀ SAU MỔ THAY KHỚP CHI DƯỚI
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Nguyễn Thu Chung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vô cảm kết hợp gây tê tủy và gây tê ngoài màng cứng (CSE) bằng
Marcaine+Fentanyl liều thấp trong và sau mổ thay khớp háng hay khớp gối.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện lâm sàng.
Đối tượng nghiên cứu: 113 bệnh nhân (BN) có ASA I đến III. Thực hiện kỹ thuật CSE cho các BN mổ
chương trình có chỉ định thay khớp háng hay khớp gối nhân tạo từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2012 tại Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương.
Kết quả: Vị trí gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng (CSE) tại vùng thắt lưng 3‐4, luồn catheter
ngoài màng cứng 5cm. Độ sâu khoang trung bình 5,61cm. Lưu catheter 74,20 giờ. Thời gian thực hiện kỹ thuật
CSE 7,5 phút. Thời gian tiềm phục 5,12 ± 0,4 phút. VAS từ 0‐2 điểm. Phạm vi vô cảm vùng mổ tốt 100%. Mổ
không đau sau 17,25 phút. Thời gian mổ trung bình 95,04 phút (40‐250 phút). Thời gian phục hồi vận động
130,29 phút. Tác dụng giảm đau hoàn toàn sau gây tê 220,96 phút. Vết mổ dài trung bình 15,67cm (10‐20cm).
Tỉ lệ thành công trong mổ không đau 100% và sau mổ có 96,46%. Đau nhẹ sau mổ 3,54% cần thêm 1 liều bolus.
Thời gian lưu bệnh ở hồi sức 263,81 phút. Ăn uống lại bình thường sau 6 giờ. Thay đổi mạch, huyết áp, hô hấp,
SpO2, ECG trong và sau mổ không đáng kể (p>0,05). Tỉ lệ biến chứng: mạch chậm <55 lần/phút 6 BN (5,3%).
Hạ huyết áp <90/50mmHg 7 BN (6,19%) xuất hiện sau gây tê khỏang 30 phút, lúc nghiêng tư thế và lúc xả garô
đùi. Rét run 7 BN (6,19%). Bí tiểu sau mổ >10 giờ 5 BN (4,42%). Ngoài ra chưa gặp tai biến quan trọng khác.
Kết luận: Gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng (CSE) an toàn, hiệu quả giảm đau vượt trội, ít
tai biến‐biến chứng. Chi phí thấp đáng kể.
Từ khóa: gây tê tủy sống, gây tê ngoài màng cứng, gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng, gây tê
ngoài màng cứng liên tục, phẫu thuật thay khớp.
ABSTRACT
EFFECTS OF COMBINED SPINAL‐EPIDURAL ANESTHESIA WITH MARCAINE AND FENTANYL
DURING AND AFTER KNEE AND HIP ARTHROPLASTY AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Nguyen Thu Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 11 ‐ 21
Aim: To evaluate the effects of CSE Anesthesia for knee and hip Arthroplasty.
Method: Prospective study, transitive description based on clinical aspects.
Objects: 113 patients, ASA I‐III. Applying methods of CSE anesthesia on selected patients for knee and hip
Arthroplasty from January 2011 to August 2012 at Nguyễn Tri Phương Hospital.
Results: anesthetic site was spinal and epidural at L3‐4, catheter was inserted 5cm into epidural with
average depth about 5.61cm, and held in this position about 74.20 hours. The anesthetic time is 7.5 min. worn off
time is 5.12±0.4 min. VAS from 2 to 0 point, with 100% good blockage extent. Painless operation is performed
*Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: BS.CKII Nguyễn Thu Chung ĐT: 0908138846, Email: nguyenthuchung@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 13
after 17.25 min. the average duration for operation is 95.04 min (40‐250 min). The duration for motor recovery is
130.29 min. After blockage, complete pain reduction is 220.96 min. The incision is 15.67 cm (10‐20cm). Success
rate during and after surgery are 100% and 96.46%. Moderate pain is 3.54% with a bolus. Time for post‐
operation is 263.81min. Eating normal after 6 hours. There are some mild changes in pulse blood pressure,
respiration, SpO2, ECG during and after operation (p>0,05). Frequency of complications: slow pulse 55
beats/min in six patients (5.3%); hypotension <90/50mmHg in 7 patients (6.19%) 30 min after blockage in the
lateral recumbent position and at the time of withdrawing tourniquet thigh, shivering in 7 patients (6.19%);
urinary retention >10 hours in 5 patients (4.42%). In addition, no change in important complications is noticed.
Conclusions: CSE was the safe, efficacious, and excellent painless procedure for knee and hip Arthroplasty.
No important complication. Impressive cost reduction of.
Keyword: Spinal Analgesia, Epidural Analgesia, Combined Spinal and Epidural Anesthesia (CSE),
Continuous epidural blocks, Arthroplasty.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật thay khớp háng hay khớp gối
được thực hiện lần đầu tiên trên thế giới vào
những năm 1930 và tại Việt Nam vào những
năm 1987. đến nay đã có những bước tiến bộ
không ngừng giúp cho quá trình điều trị những
bệnh nhân bị thoái hóa khớp, hư khớp gối, hoại
tử chỏm xương đùi hay gãy cổ xương đùi tránh
được đau đớn, tàn phế, giúp họ có khả năng tự
đi lại được tạo điều kiện thuận lợi trong sinh
hoạt, giảm đi gánh nặng và sự chăm sóc của
người thân, góp phần không nhỏ trong việc cải
thiện chất lượng cuộc sống.
Đau đớn do bệnh tật luôn là nổi sợ hãi, lo
lắng tột cùng đã ám ảnh người bệnh nhất là khi
họ cần phải chấp nhận cuộc phẫu thuật lớn như
vậy. “Đau là cảm giác không thoải mái, là
những trải nghiệm cảm xúc liên quan tới sự tổn
thương mô thực thụ hoặc tiềm ẩn hoặc những
tổn thương tương tự”.
Tuổi cao là một trong những yếu tố làm
tăng nguy cơ bệnh tật. Tuổi cao không làm
tăng đáng kể nguy cơ phẫu thuật nhưng
những biến đổi sinh lý bệnh trong quá trình
tích tuổi và bệnh lý kèm theo về nội khoa như
tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, tiểu đường,
tâm phế mạn, suy thận mạn, thiếu máu, suy
dinh dưỡng cơ thể thường làm cho nguy cơ
Gây mê‐Phẫu thuật gia tăng đáng kể. Mối
quan tâm hàng đầu của phẫu thuật viên và Bác
sĩ gây mê hồi sức (GMHS) là chọn phương
pháp vô cảm nào thích hợp nhất, an toàn cao
nhất nhằm mục đích giảm đau tuyệt đối trong
và sau mổ cho người bệnh mà không làm gia
tăng nguy cơ bệnh tật kèm theo. Xu hướng gây
mê hiện đại ngày nay là áp dụng mô hình
giảm đau đa phương thức, ưu tiên chọn lựa là
các kỹ thuật gây tê vùng, gây tê tủy sống, gây
tê ngoài màng cứng hay CSE (Combined
Spinal and Epidural Anaesthesia) bằng thuốc
tê phối hợp liều nhỏ thuốc giảm đau opioides
kết hợp các thuốc giảm đau acetaminophène
hay non‐steroides cho phẫu thuật chi dưới đặc
biệt là trong chấn thương chỉnh hình vì những
kỹ thuật này đã góp phần giảm thiểu tỉ lệ biến
chứng tắc mạch và tỉ lệ tử vong cho người
bệnh đến 30% so với vô cảm toàn thân(9). Bởi vì
khi gây mê toàn thể phải đối mặt rất nhiều với
những tai biến‐biến chứng của việc đặt nội khí
quản, nhiều thuốc dùng trong gây mê, liệt ruột
kéo dài bất lợi cho các bệnh nhân lớn tuổi.
Theo thống kê cho thấy tỉ lệ sốc phản vệ do
thuốc trong gây mê khoảng 1/10.000‐1/20.000
trong đó do thuốc ngủ 7,4%; thuốc giãn cơ
62%; nhựa 16,5%; chất thay thế huyết tương
3,6%; Morphine 1,9%... đặc biệt hiếm thấy
phản ứng phản vệ do thuốc tê gây ra(13,12).
Kỹ thuật CSE phát triển từ thập niên 1950,
bao gồm sự kết hợp giữa 2 kỹ thuật gây tê tủy
sống vào vùng thắt lưng để bơm lượng thuốc tê
nhỏ vào khoang dưới nhện làm tê tạm thời các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 14
rễ thần kinh mà nó chi phối cảm giác và vận
động chi dưới đồng thời gây tê ngoài màng
cứng có luồn một catheter vào khoang ngoài
màng cứng cho thuốc tê liên tục làm kéo dài thời
gian giảm đau cho người bệnh trong 3 ngày đầu
sau mổ. Sự kết hợp như trên sẽ giảm được liều
thuốc tê của mỗi kỹ thuật nên tỉ lệ tai biến‐biến
chứng rất thấp như nhiều tác giả trong ngoài
nước đã nghiên cứu và công bố(8,14,5,6),. Tuy nhiên
sử dụng liều thuốc tê tủy sống bằng Marcaine
0,5% 10mg+Fentanyl 20μg và duy trì bơm điện
qua catheter ngoài màng cứng liều Marcaine
0,125% (7,5mg/giờ) + Fentany l1,25μg/ml
(7,5μg/giờ) là liều rất thấp mà chưa tác giả nào
công bố có thực sự mang lại hiệu quả giảm đau
trong và sau mổ cho các bệnh nhân có chỉ định
phẫu thuật thay khớp háng hay khớp gối hay
không? Chính vì lý do trên mà chúng tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu này nhằm các mục tiêu
như sau:
Đánh giá hiệu quả vô cảm CSE bằng
Marcaine + Fentanyl liều thấp trong và sau mổ
thay khớp háng hay khớp gối
Các thay đổi trên hô hấp, tuần hoàn và các
phiền nạn có thể gặp trong thời điểm nào để có
cách đề phòng, phát hiện, xử lý tình huống
Xác định tỉ lệ thành công, tỉ lệ tai biến‐biến
chứng khi thực hiện vô cảm này
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực
nghiệm lâm sàng.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) có chỉ định phẫu thuật thay
khớp háng hay khớp gối nhân tạo tại Bệnh Viện
Nguyễn Tri Phương từ tháng 01/2011 đến tháng
08/2012.
Kỹ thuật chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Không có chống chỉ định với gây tê tủy
sống, gây tê ngoài màng cứng.
Có chỉ định thay khớp gối hay khớp háng
nhân tạo.
Bệnh nhân có yêu cầu làm giảm đau ngoài
màng cứng liên tục trong và sau mổ.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN đang nhiễm trùng toàn thân, tình trạng
sốc hay giảm khối lượng tuần hoàn.
Dị dạng cột sống, gù vẹo, viêm nhiễm tại
vùng định gây tê, có bệnh lý thần kinh trung
ương, tăng áp lực nội sọ, dị ứng thuốc tê hay các
thuốc họ Morphine, rối loạn đông máu.
BN kiên quyết từ chối.
Thu thập thiếu số liệu.
Phương tiện và trang thiết bị
Tại phòng mổ: Máy gây mê, nguồn dưỡng
khí, Monitoring theo dõi mạch, huyết áp, SpO2,
ECG, Mâm gây tê vô trùng, bộ dụng cụ gây tê
ngoài màng cứng Perifix của hãng B/Braun, kim
gây tê tủy sống 25G, dung dịch sát trùng da,
găng tay vô trùng, máy bơm tiêm điện, bơm
tiêm 60ml, dây nối bơm tiêm điện, điện cực đo
ECG.
Thuốc gây mê và hồi sức: dịch truyền, dây
truyền dịch, dây 3 chạc, kim luồn 18G, thuốc tê
Marcaine for spinal 0,5% 4ml, Marcaine 0,5% lọ
20ml, Fentanyl 100 μg/2ml, Atropine sulfat,
Ephedrine 30mg, Midazolam 5mg, hộp thuốc
chống sốc.và các thuốc gây mê hồi sức khác.
Cách thức tiến hành
Sau khi có chỉ định phẫu thuật
Tiếp cận bệnh nhân
Khám tiền mê trước mổ đánh giá tình trạng
sức khỏe BN, các bệnh kèm theo cần điều trị ổn
định, các xét nghiệm tiền phẫu cho phép mổ
được, không có chống chỉ định với gây tê tuỷ
sống hay ngoài màng cứng, xếp loại ASA,
Malampati, giải thích cách thức tiến hành kỹ
thuật CSE cho người bệnh biết để yên tâm hợp
tác, ký tên vào bảng cam kết mổ và có yêu cầu
làm giảm đau.
Khi BN vào phòng mổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 15
Tiếp đón ân cần, trấn an người bệnh và yêu
cầu BN hợp tác. Tiến hành lấy ven truyền dịch
Lactate Ringer’s hay NaCl 9 ‰ với kim luồn 20
G, cố định kim chắc chắn. Gắn Monitoring và
dán điện cực đo ECG, SpO2, Mạch, huyết áp,
nhịp thở, cài đặt tự động theo dõi mỗi 5phút/lần
trong suốt cuộc mổ. Cho BN thở oxy qua mũi
2lít/phút hay qua mask 5lít/phút.
Tiến hành kỹ thuật
BN nằm nghiêng về bên có chi phẫu thuật,
tư thế “cong lưng tôm”, người làm kỹ thuật
rửa tay mang găng vô trùng và sát trùng da
với bétadine sau đó làm sạch da bằng cồn, xác
định vị trí gây tê vùng thắt lưng 3‐4, đường
giữa, tê trong da với 1ml Marcaine 0,5%, gây tê
tủy sống với kim 25G khi có dịch não tủy
trong chảy ra thì tiêm 10mg/2ml Marcaine for
Spinal 0,5% + Fentanyl 20 μg, tiêm chậm, sau
đó rút kim ra và tiến hành gây tê ngoài màng
cứng cũng tại vị trí này, với kỹ thuật xác định
“mất sức cản” là dung dịch NaCl 9‰. Khi thấy
nhẹ tay thì luồn catheter vào và đặt trong
khoang ngoài màng cứng khoảng 5cm, cố định
ngoài da bằng miếng dán Askinase 10 x12 cm,
cho BN nằm ngữa lại, kiểm tra sinh hiệu ổn
định thì cho Phẫu thuật viên kê tư thế, tiến
hành sát trùng, trải săng và bắt đầu mổ. Sau
gây tê tủy sống 1 giờ, bơm liều bolus Marcaine
0,125% 10mg+Fentanyl 20 μg qua catheter
ngoài màng cứng để duy trì giảm đau trong
mổ. Sau khi mổ xong, cho thuốc vào bơm tiêm
điện duy trì liên tục liều giảm dần với
Marcaine 0,125%+Fentanyl 1,25 μg/ml tốc độ
6ml/giờ ngày 1, ngày 2: 5ml/giờ và ngày 3:
4ml/giờ. Rút catheter ngoài màng cứng khi hết
thuốc tê. Tổng lượng thuốc tê cho 3 ngày trung
bình 4‐5 lọ Marcaine 20ml và 4‐5 ống Fentanyl
100 μg.
Phối hợp thuốc giảm đau non‐steroides loại
Mobic hay Felden mỗi 12 giờ hoặc loại
Acetaminophène như Perfalgan 1g/mỗi 8giờ.
Hình 1,2,3,4: Minh họa gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng (CSE) có luồn catheter
Ghi nhận các chỉ số theo dõi
Hô hấp, SpO2, Mạch, huyết áp, mức tê, độ
liệt vận động, mức độ đau theo VAS vào phiếu
nghiên cứu qua các thời điểm:
Trườc gây tê (T1), sau gây tê (T2), Kê tư thế
(T3), rạch da (T4), bỏ chỏm hư (T5), đặt dụng cụ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 16
nhân tạo (T6), đổ xi măng (T7), khâu vết mổ
xong hay có xả garo đùi (T8), Hồi sức giờ đầu
(T9), khi chuyển lại khoa (T10).
Thang điểm Bromage về phong bế vận động có 4 độ
Độ 0: không phong bế, cử động hoàn toàn ở
bàn chân và gối;
Độ 1: phong bế 1 phần. Một ít cử động ở gối,
không nâng chân lên được;
Độ 2: phong bế hầu như hoàn toàn. Chỉ có
cử động được bàn chân;
Độ 3: phong bế hoàn toàn. Không cử động
được bàn chân hoặc gối.
Đánh giá mức tê
Mốc phân bố cảm giác:
T12: ngang nếp bẹn;
T10: ngang rốn;
T8: ngang hai hạ sườn;
T6: vùng hõm ức.
Ghi nhận các bất thường như hạ huyết áp,
nhịp tim chậm, bí tiểu, yếu cơ, độc tính thuốc
tê xuất hiện tại thời điểm nào, cách xử lý và
kết quả.
Khi BN được chuyển lại khoa: mỗi ngày
thăm lại bệnh để điều chỉnh liều thuốc tê giảm
đau phù hợp, ghi nhận các phiền nạn khác như
bí tiểu, đau đầu, đau lưng.
Tham khảo Bác sĩ phẫu thuật nhận xét kết
quả vô cảm trong và sau mổ:
Loại tốt: tê hoàn hoàn, giãn cơ tốt, suốt cuộc
mổ không đau
Loại khá: Tê không hoàn toàn, BN khó chịu,
kêu đau nhẹ, phải thêm thuốc tiền mê.
Loại kém: không tê hay mức tê thấp, mổ
khớp háng gây đau phải đổi vô cảm sang gây
mê.
Thu thập và xử lý số liệu
Nam, nữ, tuổi đời, chiều cao, cân nặng, bệnh
kèm, tình trạng sinh hiệu, huyết động trong và
sau mổ, đánh giá vận động, thang điểm đau
VAS, hiệu quả giảm đau CSE của thuốc đang
dùng trong và sau mổ, thuốc giảm đau khác bổ
sung, các tác dụng phụ không mong muốn, các
bất thường có thể gặp. Nhập số liệu trên phần
mềm SPSS 10.0 và xử lý theo phương pháp toán
thống kê. Có ý nghĩa khi p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01/2011 đến tháng 8/2012, chúng
tôi đã tiến hành kỹ thuật vô cảm CSE có luồn
catheter ngoài màng cứng để giảm đau liên tục
cho 113 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật thay
khớp háng hay thay khớp gối nhân tạo, thực
hiện tại Khoa Phẫu thuật Gây mê‐Hồi sức Bệnh
Viện Nguyễn Tri Phương.
Kết quả phân tích
Đặc điểm chung: Tổng số 113 BN: Nam 30
(26,5%) và Nữ 83 (73,5%).
Bảng 1: Tuổi đời, chiều cao, cân nặng
Thấp nhất Cao nhất TB ± SD
Tuổi đời (Năm) 33 94 67,32 ± 13,23
Cân nặng (Kg) 35 105 56,15 ± 10,83
Chiều cao (cm) 145 180 157,22 ± 7,47
Tuổi đời: từ 50 đến 85 có 104 BN, tỉ lệ 92%.
Bệnh mổ và bệnh nội khoa kèm theo
Bảng 2: Bệnh mổ
STT Loại thay khớp Số BN Tỉ lệ %
1
Khớp háng: 77 68,1%
Bipolar 50 44,24%
Toàn phần 27 23,86%
2
Khớp gối: 36 31,9%
1 bên 29 25,66%
2 bên 7 6,24%
3 Thay khớp gối lại 5 4,42%
Bảng 3: Bệnh kèm
STT Tên bệnh Số BN Tỉ Lệ % 1 bệnh 2 bệnh 3 bệnh >3 bệnh
1 Tăng huyết áp 80 70,79%
55
48,67%
35
36,49%
15
13,27%
8
7,07%
2 Bệnh tim TMCB 11 9,73%
3 Bệnh van tim 7 6,19%
4 Tiểu đường 27 23,89%
5 Loãng xương 49 43,36%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 17
STT Tên bệnh Số BN Tỉ Lệ % 1 bệnh 2 bệnh 3 bệnh >3 bệnh
6 COPD 8 7,07%
7 Lao phổi cũ 5 4,42%
8 Đã mổ TVDĐTL 3 2,65%
9 Đã mổ KHX đùi 7 6,19%
10 Bệnh khác 43 38,05%
Trên 90% người bệnh có kèm theo tối thiểu nhất 1 bệnh nội khoa.
Đặc điểm về kỹ thuật‐theo dõi bệnh nhân
trong va sau GM‐PT
Bảng 4: thu thập các kết quả
STT Kết quả Thấp nhất
Cao
nhất Trung bình
1 Độ sâu khoang NMC (cm) 5 9 5,61
2 Thời gian làm kỹ thuật (phút) 5’ 10’ 7,5
3 Tác dụng giảm đau sau tê 5 ‘ 7’ 5,12 ± 0,4'
4 Mổ được sau gây tê 15’ 35’ 17,25 ± 15,04’
5 Thời gian mổ 40’ 250’ 95,04’ ± 37,84’
6 Thời gian BN không đau sau tê 140’ 330’ 220,96 ± 40,58’
7 Thời gian phục hồi vận động 80’ 180’ 130,29 ± 20,44’
8 Chiều dài vết mổ (cm) 10 20 15,67 ± 8,21
9 Dịch truyền (ml) 800 1.5 1.185 ±209,53
10 Thời gian lưu ở hồi sức (phút) 130 600 263,81 ± 58,76
11 Số ngày BN nằm chờ mổ 1 24 7,28 ± 4,79
12 Thời gian lưu catheter (giờ) 60 84 74,20 ± 3,40
Thay đổi sinh hiệu trong và sau mổ
Bảng 5: Thay đổi sinh hiệu
Hô hấp SpO2 Mạch HATĐ HATT HATB
T1 20 97% 83,28 139,71 76,04 98,19
T2 18 99 82,75 128,58 71,32 91,46
T3 18 100 82,52 124,13 69,04 87,71
T4 17 100 80,69 122,46 69,28 87,13
T5 17 100 78,07 123,80 70,57 88,27
T6 18 100 78,28 123,93 70,25 88,67
T7 16 100 77,53 124,71 70,96 89,35
T8 17 100 77,48 125,91 69,80 89,13
T9 16 99 76,69 127,21 72,05 91,01
Hô hấp SpO2 Mạch HATĐ HATT HATB
T10 17 99 75,84 127,31 72,07 91,03
t 1,79 1,86 1,82 1,65 1,54 1,55
p 0,51 0,38 0,32 0,34 0,45 0,33
Kết quả các chỉ số theo dõi thay đổi không
nhiều, không có ý nghĩa thống kê vì p >0,05.
Đánh giá hiệu quả vô cảm
Bảng 6: Mức tê: thử cảm giác trên da
Mức tê T6 T8 T10 T12
Số bệnh nhân 0 21 92 0
Tỉ lệ % 0 18,59 81,41 0
Đa số có mức tê ngang rốn = T10 có 92 BN, tỉ
lệ 81,41%.
Bảng 7: Độ liệt vận động
Theo Bromage 0 1 2 3
Số bệnh nhân:
-Trong mổ 0 0 47 66
Tỉ lệ % 0 0 41,6 58,4
-Sau mổ-ngày 3 113 0 0 0
Tỉ lệ % 100 0 0 0
Trong mổ BN có liệt vận động từ độ 2 đến
độ 3 (p<0,05), giai đoạn ra hồi sức đến ngày thứ
3 sau mổ hoàn toàn không liệt vận động khi duy
trì thuốc tê ngoài màng cứng (p>0,05).
Bảng 8: Thang điểm đau VAS (Visual Analog Score):
Thang điểm đau 0-1 >1-3 >3-5 >5-8 >8-10
Số bệnh nhân:
- Trong mổ 113 0 0 0 0
Tỉ lệ % 100 0 0 0 0
- Sau mổ 109 4 0 0 0
Tỉ lệ 96,46 3,54 0 0 0
Trong mổ tất cả BN đều không đau. Sau mổ
có 109 BN không đau và 4 BN đau nhẹ.
Tai biến‐Biến chứng trong và sau mổ
Bảng 9: Tai biến‐Biến chứng
STT Loại tai biến BN Tỉ lệ % Xuất hiện Xử trí
1 Mạch chậm <55 l/phút 6 5,3 Sau tê # 30 phút Atropine 0,25mg, IV
2 Hạ huyết áp <90/50 mmHg 7 6,19 Nghiêng bệnh hay xả garo chân Ephedrine 5-10mg, IV
3 Bí tiểu do RL cơ vòng 5 4,42 Sau tê > 10giờ Thông tiểu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 18
STT Loại tai biến BN Tỉ lệ % Xuất hiện Xử trí
4 Lạnh run sau gây tê 7 6,19 Sau gây tê # 30’ Dolargan 25mg, IV
5 Y tá quên thay thuốc 1 0,88 Đêm đầu tiên Thay thuốc và bolus ngay 6ml
6 Cài đặt sai liều (0,6ml/h thay vì
6ml/h)
1 0,88 Đêm đầu tiên Bolus ngay 6ml và cài đặt lại liều
bơm tiêm điện 6ml/h
Nhận xét của phẫu thuật viên và mức đ