Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và X-quang của bướu nguyên bào men (BNBM) trên phim toàn cảnh và phim CT. Đồng thời đo trị số hấp thu tia X của mô bướu trên phim CT bằng phần mềm GE Medical Systems trên màn hình máy vi tính, bước đầu nghiên cứu ứng dụng trong chẩn đoán phân biệt giữa BNBM dạng nang và BNBM dạng đặc. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 24 ca BNBM điều trị tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2011-2012. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy BNBM thường gặp ở độ tuổi từ 21-40 tuổi, chiếm tỉ lệ 45,8%. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là sưng và biến dạng mặt (76,2%). Đa số bướu xảy ra ở xương hàm dưới (86,4%), đặc biệt là vùng cành ngang-góc hàm và cành đứng (68,4%). Kích thước trung bình BNBM là 5,6 cm, BNBM dạng nang (54,5%) nhiều hơn BNBM dạng đặc (45,5%). Trên phim CT, BNBM thường có dạng thấu quang nhiều hốc (77,3%), giới hạn rõ (73,7%), đường viền cản quang mỏng (86,4%), uốn lượn hoặc vỏ sò (81,4%). 100% bướu gây phồng và thủng vỏ xương. Răng ngầm gặp trong 5 ca BNBM dạng nang dưới 21 tuổi (23,7%). 35,4% bướu gây tiêu ngót chân răng liên quan. BNBM dạng đặc có trị số hấp thu tia X (39,8±12,5 HU) cao hơn BNBM dạng nang (30,5±10,2 HU) gần với ngưỡng có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phim CT có thể góp phần trong chẩn đoán phân biệt BNBM dạng nang và dạng đặc dựa trên trị số hấp thu tia X của mô bướu. Phối hợp giữa các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh và xây dựng kế hoạch điều trị thích hợp hơn.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình ảnh bướu nguyên bào men trên phim chụp cắt lớp điện toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 207
HÌNH ẢNH BƯỚU NGUYÊN BÀO MEN
TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
Võ Đắc Tuyến*, Nguyễn Thị Kim Oanh*, Lương Văn Tô My*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và X-quang của bướu nguyên bào men (BNBM) trên phim toàn
cảnh và phim CT. Đồng thời đo trị số hấp thu tia X của mô bướu trên phim CT bằng phần mềm GE Medical
Systems trên màn hình máy vi tính, bước đầu nghiên cứu ứng dụng trong chẩn đoán phân biệt giữa BNBM
dạng nang và BNBM dạng đặc.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 24 ca BNBM điều trị tại Bệnh Viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2011-2012.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy BNBM thường gặp ở độ tuổi từ 21-40 tuổi, chiếm tỉ lệ 45,8%. Triệu
chứng lâm sàng phổ biến là sưng và biến dạng mặt (76,2%). Đa số bướu xảy ra ở xương hàm dưới (86,4%), đặc
biệt là vùng cành ngang-góc hàm và cành đứng (68,4%). Kích thước trung bình BNBM là 5,6 cm, BNBM dạng
nang (54,5%) nhiều hơn BNBM dạng đặc (45,5%). Trên phim CT, BNBM thường có dạng thấu quang nhiều
hốc (77,3%), giới hạn rõ (73,7%), đường viền cản quang mỏng (86,4%), uốn lượn hoặc vỏ sò (81,4%). 100%
bướu gây phồng và thủng vỏ xương. Răng ngầm gặp trong 5 ca BNBM dạng nang dưới 21 tuổi (23,7%). 35,4%
bướu gây tiêu ngót chân răng liên quan. BNBM dạng đặc có trị số hấp thu tia X (39,8±12,5 HU) cao hơn BNBM
dạng nang (30,5±10,2 HU) gần với ngưỡng có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Phim CT có thể góp phần trong chẩn đoán phân biệt BNBM dạng nang và dạng đặc dựa trên trị
số hấp thu tia X của mô bướu. Phối hợp giữa các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh
và xây dựng kế hoạch điều trị thích hợp hơn.
Từ khóa: Bướu nguyên bào men dạng nang, bướu nguyên bào men dạng đặc.
ABSTRACT
THE RADIOGRAPHIC APPEARANCE OF AMELOBLASTOMA ON COMPUTERIZED
TOMOGRAPHY SCAN
Vo Dac Tuyen, Nguyen Thi Kim Oanh, Luong Van To My
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 207 - 213
Objectives: To investigate the clinical and radiographic features of ameloblastoma on computerized
tomography (CT) scan and/or panoramic X-ray and to evaluate CT density patterns of unicystic ameloblastoma
and solid ameloblastoma.
Methods: Cross-sectional study. Sample of 24 cases of ameloblastoma treated at the National Odonto-
Stomatology Hospital at HCM city from 2011 to 2012.
Results: Ameloblastoma was mostly found between of 21-40 years old (45.8%). The common clinical
symptoms were swelling and deformation of the face (76.2%). Most tumors occurred in the mandible (86.4%),
especially in the angle and ramus areas (68.4%). The average size of ameloblastoma was 5.6 cm diameter.
Unicystic ameloblastoma (54.5%) was more often observed than solid ameloblastoma (45.5%). Radiographically,
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Võ Đắc Tuyến, ĐT: 0903776429, Email: benhhocmieng04@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 208
amelosblastoma often took the form of multilocular appearance (77.3%) with well-dermacated border (73.7%),
thin radiopaque contour (86.4%), wavy or scalloped margin (81.4%). 100% of tumor caused buccolingual
expansion and perforation of the cortex. Impacted tooth was found in five cases of unicysic ameloblastoma under
21 years old (23.7%). 35.4% associated with root resorption. The X-ray absorption value of solid ameloblastoma
(39,8±12,5 HU) was higher than cystic ameloblastoma (30,5±10,2 HU).
Conclusions: CT can help in the differential diagnosis of unicystic and solid ameloblastoma based on X-ray
absorption values of tumors. Clinical observations combined with radiographic features are recommended to lead a
correct preoperative diagnosis and choose the most appropriate method of treatment.
Key words: Unicystic ameloblastoma, solid ameloblastoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu nguyên bào men (BNBM) là một
trong những loại bướu do răng thường gặp
nhất ở xương hàm. Mặc dù được xem là loại
bướu lành tính, nhưng bướu nguyên bào men
lại có tính chất phá hủy, xâm lấn tại chỗ và có
tỉ lệ tái phát cao.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị chủ yếu
dựa vào lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh.
Tuy nhiên, sinh thiết chẩn đoán trước phẫu
thuật có thể gây thêm sang chấn cho bệnh nhân
và đôi khi khó lấy đủ mẫu mô để chẩn đoán giải
phẫu bệnh do mô bướu nằm sâu trong xương
hàm. Do đó, phim X quang có vai trò rất quan
trọng trong đánh giá vị trí, kích thước, đường
bờ, mức độ phá hủy xương và xâm lấn mô xung
quanh, phản ứng của xương quanh bướu, điều
này giúp cho thầy thuốc phẫu thuật lựa chọn
được cách thức phẫu thuật tối ưu nhất.
Phim toàn cảnh thường được sử dụng trong
chẩn đoán các tổn thương ở xương hàm. Tuy
nhiên, một trong những hạn chế của phim toàn
cảnh là sự chập hình, biến dạng hình ảnh,
không đánh giá được mức độ phồng, thủng vỏ
xương. Phim CT là một trong những phương
tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại có nhiều ưu
điểm hơn phim toàn cảnh. Hình ảnh được tái
cấu trúc trên nhiều mặt phẳng có thể đánh giá
một cách chính xác mức độ phồng, thủng vỏ
xương, mức độ xâm lấn của bướu.
Ở nước ta, chẩn đoán hình ảnh BNBM trước
đây chủ yếu sử dụng phim toàn cảnh, trong
những năm gần đây CT được đưa vào ứng dụng
ngày càng phổ biến hơn. Tuy nhiên, còn ít
những nghiên cứu đánh giá vai trò của phim CT
trong chẩn đoán và xây dựng kế hoạch điều trị
thích hợp đối với BNBM.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu khảo sát các đặc điểm hình ảnh học
của BNBM trên phim CT với mong muốn góp
phần nhỏ trong chẩn đoán và xây dựng kế
hoạch điều trị thích hợp hơn đối với BNBM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 24 bệnh nhân đến
điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương Tp.HCM từ năm 2011-2012 có chẩn đoán
giải phẫu bệnh là BNBM.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Bệnh nhân có phim CT và/hoặc phim toàn
cảnh.
Bệnh nhân có chẩn đoán giải phẫu bệnh sau
phẫu thuật là BNBM.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kỹ thuật thu thập số liệu
Thu thập các dữ liệu trên lâm sàng
Tuổi, giới tính, lý do đến khám, thời gian
phát hiện bệnh.
Triệu chứng, dấu chứng lâm sàng.
Các dạng lâm sàng của BNBM: dạng nang
hay dạng đặc (dựa trên quan sát trực tiếp dạng
đại thể của bướu sau phẫu thuật).
Thu thập dữ liệu trên phim X quang
Phim toàn cảnh được đọc và đo kích thước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 209
bướu bằng chương trình Sidexis.
Phim CT được đọc và đo kích thước, trị số
hấp thu tia X bằng phần mềm GE Medical
Systems, sử dụng 2 cửa sổ: cửa sổ mô xương và
cửa sổ mô mềm.
Xử lý số liệu
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel và xử lý
dữ liệu bằng phần mềm SPSS 11.5.
KẾT QUẢ
Phân bố BNBM theo tuổi và giới tính
25%
58,3%
16,7%
8,3%
33,3%
58,3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
≤ 20 tuổi 21-40 tuổi > 40 tuổi
Nam Nữ
Biểu đồ 1: Phân bố BNBM theo tuổi và thới tính
Triệu chứng lâm sàng bướu nguyên bào men
Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng BNBM
Triệu chứng Số ca Tỉ lệ %
Sưng mặt 19 79,2
Đau 8 33,3
Há miệng hạn chế 4 16,7
Tê môi cằm 3 12,5
Nghẹt mũi 1 4,2
Viêm xoang 1 4,2
Dấu chứng lâm sàng của bướu nguyên bào
men
Bảng 2: Các dấu chứng lâm sàng của BNBM
Dấu chứng lâm sàng Số ca Tỉ lệ %
Phồng đáy hành lang 22 91,7
Phồng xương ổ răng 21 87,5
Phồng xương khẩu cái 2 8,3
Niêm mạc phủ loét/chảy dịch 3 12,5
Dấu hiệu ping pong (+) 8 33,3
Răng lung lay 12 50
Răng xô lệch 2 8,3
Mất răng 14 58,3
Dấu chứng lâm sàng Số ca Tỉ lệ %
Răng ngầm hoặc thiếu răng 5 20,8
Dạng lâm sàng của bướu nguyên bào men
Bảng 3: Các dạng lâm sàng của BNBM
Số ca Tỉ lệ %
BNBM dạng nang 12 54,5
BNBM dạng đặc 10 45,5
Vị trí bướu
Bảng 4: Vị trí BNBM
Vị trí bướu BNBM ở hàm dưới
Vùng cằm
và cành
ngang n (%)
Vùng cành
ngang,góc hàm và
cành đứng n (%)
Tổng
n (%)
BNBM dạng
nang
2 (18,2) 9 (81,8) 11 (57,9)
BNBM dạng
đặc
4 (50) 4 (50) 8 (42,1)
Tổng 6 (31,6) 13 (68,4) 19 (100)
(*) Kiểm định chính xác Fisher, p=0,319.
Kích thước bướu nguyên bào men trên
phim CT
Bảng 5: Kích thước BNBM trên phim CT
BNBM dạng
nang n=12
BNBM dạng
đặc n=10
Giá trị p
Chiều gần xa 44,2 ± 14,3 55,9 ± 22,7 0,322
Chiều ngoài trong 27,5 ± 5,9 26,4 ± 11,6 0,221
Chiều trên dưới 46,3 ± 17,2 41,9 ± 14,8 0,448
(*) Kiểm định Mann-Whitney U, p<0,05.
Dạng thấu quang
Bảng 6: Dạng thấu quang của bướu trên phim CT
Dạng thấu quang của bướu
Một hốc
n (%)
Nhiều hốc
n (%)
Tổng
n (%)
BNBM dạng nang 3 (25) 9 (75) 12 (54,5)
BNBM dạng đặc 2 (20) 8 (80) 10 (45,5)
Tổng 5 (22,7) 17 (77,3) 22 (100)
(*) Kiểm định chính xác Fisher, p=1.
Bảng 7: Các dạng thấu quang nhiều hốc của bướu
nguyên bào men
Dạng thấu quang nhiều hốc
Dạng bọt xà
phòng n (%)
Dạng lưới
vợt n (%)
Dạng kết
hợp n (%)
Tổng n
(%)
BNBM
dạng nang
8 (88,9) 0 (0) 1 (11,1) 9 (52,9)
BNBM
dạng đặc
5 (62,5) 1 (12,5) 2 (25) 8 (47,1)
Tổng 13 (76,5) 1 (5,9) 3 (17,6) 17 (100)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 210
Đường viền bướu
Bảng 8: Tính chất đường viền bướu nguyên bào men
trên phim CT
Đường viền
Dạng
đường viền
Độ dày
đường viền
Tổng
n (%)
Không
rõ
Rõ
Trơn
nhẵn
Uốn
lượn
/vỏ sò
Mỏng
Không
đều
BNBM
dạng nang
4
(33,3)
8
(66,7)
2
(16,7)
10
(83,3)
11
(91,7)
1 (8,3)
12
(54,5)
BNBM
dạng đặc
2 (20) 8 (80) 2 (20) 8 (80) 8 (80) 2 (20)
10
(45,5)
Tổng
6
(27,3)
16
(72,7)
4
(18,2)
18
(81,4)
19
(86,4)
3
(13,6)
22
(100)
p 0,646 1,000 0,571
(*) Kiểm định chính xác Fisher, p<0,05.
Đánh giá mức độ xâm lấn của bướu
Bảng 9: Các mức độ tiến triển của bướu trên phim
CT
Phồng vỏ xương Thủng vỏ xương
Tổng
n (%)
Ngoài
n (%)
Trong
n (%)
Cả hai
n (%)
Ngoài
n (%)
Trong
n (%)
Cả hai
n (%)
BNBM dạng
nang
2 (16,7) 0 (0)
10
(83,3)
2 (16,7) 3 (25)
7
(58,3)
12 (54,5)
BNBM dạng
đặc
0 (0) 0 (0)
10
(100)
2 (20) 1 (10) 7 (70) 10 (45,5)
Liên quan răng
Bảng 10: Tỉ lệ răng ngầm liên quan bướu
Răng ngầm
Có
n (%)
Không có
n (%)
Tổng
n (%)
BNBM dạng nang 5 (41,7) 7 (58,3) 12 (54,5)
BNBM dạng đặc 0 (0) 10 (100) 10 (45,5)
Tổng 5 (22,7) 17 (77,3) 22 (100)
(*) Kiểm định chi bình phương, p=0,04.
Bảng 11: Tỉ lệ tiêu ngót chân răng liên quan bướu đánh giá trên phim toàn cảnh
Tiêu ngót chân răng
Tổng (n)
(%) Dạng dao cắt n (%)
Dạng gọt viết chì
n (%)
Dạng nhiều mặt phẳng
n (%)
Không tiêu ngót
n (%)
BNBM dạng nang 4 (33,3) 1 (8,3) 2 (16,7) 5 (41,7) 12 (60)
BNBM dạng đặc 3 (37,5) 0 (0) 2 (25) 3 (37,5) 8 (40)
Trị số hấp thu tia x của mô bướu biểu thị
bằng đơn vị Hounsfield (HU)
Bảng 12: Trị số hấp thu tia x của mô bướu trên phim
CT.
ROI
TB ± ĐLC Trung vị Thấp nhất Cao nhất
BNBM dạng
nang (n=12)
30,5 ±
10,2
32,7 14,7 48,4
BNBM dạng
đặc (n=10)
39,8 ±
12,5
41,3 17,1 63,5
(*) Kiểm định Mann-Witney U, p=0,075.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
Tại Việt Nam, tuổi trung bình BNBM theo
Nguyễn Văn Thụ (1995) là 34,3 tuổi, Phan
Huỳnh An (2010) là 33 tuổi và Đỗ Thị Thảo
(2010) là 33,5 tuổi(4,13,16). Trong nghiên cứu này,
tuổi trung bình của bệnh nhân BNBM là 38,5
tuổi, thấp nhất là 15 tuổi và cao nhất là 74 tuổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số bệnh
nhân đến khám khi bướu tiến triển gây phồng
xương biến dạng mặt, tỉ lệ 79,2% so với 85%
trong nghiên cứu của MacDonald-Jankowski
(2004)(11), 100% của Chidzonga (1996) và (Đỗ
Thị Thảo, 2010)(3,4) và 50% của Phan Huỳnh
An, 2010)(16).
Triệu chứng lâm sàng thường thấy trong
nghiên cứu này là đau, tỉ lệ (33,3%), so với tỉ
lệ 36% ở Hồng Kông(11) . Há miệng hạn chế
(17,7%) và tê môi cằm (12,5%). 91,7% bướu
gây phồng đáy hành lang, 87,5% phồng
xương ổ răng, 12,5% bướu có bề mặt loét hoặc
có lỗ dò chảy dịch.
Các dạng lâm sàng
BNBM dạng nang chiếm tỉ lệ 54,5%, so với
45,5% của BNBM dạng đặc. Tỉ lệ BNBM dạng
nang trong nghiên cứu này cao hơn so với một
số nghiên cứu khác 31,2% tại Trung Quốc(10),
21,4% tại Iran(22), 30,6% tại Châu Phi(18), 37,5% tại
Hàn Quốc(15) đến 46% tại California(2), 63,2% tại
Mỹ-Latinh(9), 42,4% tại Việt Nam(4).
Các đặc điểm X-quang
Vị trí bướu
Tỉ lệ BNBM hàm trên: hàm dưới là 1: 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 211
(Reichart, 1995)(19), 1: 8,1 (Ladeine, 2005)(8), 1: 11,9
(Jing, 2007)(6), 1: 10,4 (Luo, 2008)(10), 1: 18,1
(Siriam, 2008)(23), 1: 9,4 (Phan Huỳnh An, 2010)(16)
và 1: 6,3 trong nghiên cứu này. Trong nghiên
cứu, chúng tôi ghi nhận 68,4% BNBM xảy ra ở
vùng cành ngang- góc hàm và cành đứng.
Kích thước bướu
Kích thước trung bình của BNBM là 5,6 cm
cao hơn kích thước trung bình ghi nhận được
theo Poon (1996)(17) là 4,2 cm và theo Reichart
(1995)(19) là 4,3cm, thấp hơn kết quả của Đỗ Thị
Thảo (2010)(4) (6,7 cm). 59,1% BNBM có kích
thước lớn hơn 5cm, tỉ lệ này ở BNBM dạng nang
là 50% và ở dạng đặc là 70%.
Các dạng X-quang
Khảo sát 22 phim CT cho thấy dạng nhiều
hốc (77,3%) thường gặp hơn dạng một hốc
(22,7%), đối với dạng đặc cũng như dạng
nang. Điều này phù hợp với các nghiên cứu
trong nước của Huỳnh Đại Hải(5), Phan
Huỳnh An(16) và Đỗ Thị Thảo(4) cũng như của
Park tại Hàn Quốc(15).
Đường viền bướu
BNBM có đường viền cản quang rõ chiếm
tỉ lệ 72,7% trong nghiên cứu này, 100% trong
nghiên cứu của Kim (2001)(7) và 100% trong
nghiên cứu của MacDonald-Jankowski
(2004)(12). Đường viền BNBM thường rất
mỏng, chiếm tỉ lệ 86,4%, cho thấy sự hủy
xương do BNBM khá trầm trọng. BNBM có
hình ảnh đường viền dạng vỏ sò gặp ở BNBM
với tỉ lệ khá cao trong nghiên cứu của chúng
tôi (45,4%). Yacoob (1991)(24) cũng ghi nhận
đường viền dạng vỏ sò chiếm tỉ lệ 66,7%.
Mức độ xâm lấn của bướu
100% BNBM gây phồng xương với tỉ lệ gây
phồng xương cả về phía ngoài và phía trong là
90,9%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan
sát thấy BNBM dạng nang và dạng đặc đều gây
phồng xương về 2 phía với tỉ lệ tương đương.
100% BNBM trong nghiên cứu của chúng tôi
gây thủng vỏ xương, 63,6% gây thủng vỏ xương
cả phía ngoài và phía trong. Tỉ lệ BNBM gây
thủng vỏ xương tại Trung Quốc là 59% và 52%,
tại Malaysia và California tỉ lệ này là
33,3%(12,17,20,24).
Liên quan răng
Theo kết quả trong nghiên cứu này, tỉ lệ
răng ngầm là 22,7% cao hơn tỉ lệ 19,7% trong
nghiên cứu của Arotiba (2005)(1), 21% của
Ruhin-Poncet (2011)(21) và 21,2% của Đỗ Thị
Thảo (2010)(4), thấp hơn tỉ lệ 31,6% của
Ogunsalu (2006)(14), 36,5% của Phan Huỳnh
An (2010)(16) và 40% của MacDonald-
Jankowski (2004)(12). Tiêu ngót chân răng liên
quan bướu là một đặc điểm khá phổ biến của
BNBM. Nghiên cứu của Yacoob (1991)(24) cho
thấy tỉ lệ tiêu ngót chân răng do BNBM là
47%, Arotiba (2005)(1) là 19,7%, Ogunsalu
(2006)(14) là 31,6% và MacDonald-Jankowski
(2004) là 59%(12). Những nghiên cứu tại Việt
Nam cho thấy tỉ lệ tiêu ngót chân răng cũng
khá cao, chiếm tỉ lệ 59,6% trong nghiên cứu
của Phan Huỳnh An (2010)(16), 63,6% trong
nghiên cứu của Đỗ Thị Thảo (2010)(4) và 60%
trong nghiên cứu này. BNBM dạng đặc có tỉ lệ
tiêu ngót (62,5%) cao hơn BNBM dạng nang
(58,3%).
Trị số hấp thu tia X của bướu trên phim CT
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trị số
hấp thu tia X trung bình của BNBM là 34,7±12
HU, BNBM dạng nang là 30,5±10,2 HU và
BNBM dạng đặc là 39,8±12,5 HU. BNBM dạng
đặc có trị số hấp thu tia X cao hơn BNBM dạng
nang, giá trị p=0,075 gần với ngưỡng khác biệt
có ý nghĩa (Kiểm định Mann-Whitney U,
p<0,05). Ariji (2011) trong so sánh trị số hấp thu
tia X giữa BNBM với nang sừng do răng cho
thấy nang sừng do răng có trị số hấp thu tia X là
29,7±13,9 HU hơi thấp hơn BNBM, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên tác
giả lại tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa trị
số hấp thu tia X của BNBM dạng đám rối và
BNBM dạng túi tuyến là 2 dạng mô học thường
học của BNBM dạng đặc.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 212
Qua nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và X
quang trên phim CT và phim toàn cảnh trên 24
bệnh nhân BNBM điều trị tại Bệnh Viện Răng
Hàm Mặt Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh,
chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Về đặc điểm lâm sàng của BNBM
BNBM xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường
gặp ở lứa tuổi từ 21-40 tuổi (45,8%).
Triệu chứng, dấu chứng lâm sàng thường
gặp là sưng mặt (76,2%) và răng lung lay (50%),
sưng phồng đáy hành lang miệng (91,7%). 33,3%
bướu có dấu hiệu ping pong dương tính và
12,5% bướu gây loét niêm mạc tạo lỗ dò chảy
dịch.
BNBM dạng nang (54,5%), BNBM dạng đặc
(45,5%).
Về đặc điểm X-quang của BNBM
BNBM xảy ra nhiều hơn ở xương hàm dưới,
tỉ lệ 86,4%, vị trí thường gặp nhất là vùng cành
ngang - góc hàm và cành đứng (68,4%).
Kích thước trung bình của BNBM theo chiều
gần xa là 49,5±19 mm, chiều ngoài trong là
27±8,7 mm, chiều trên dưới là 44,3±15,9 mm.
BNBM thường gặp là dạng nhiều hốc
(77,3%), dạng một hốc (22,7%), chủ yếu là dạng
bọt xà phòng, chiếm tỉ lệ 76,5%.
Đa số bướu có giới hạn rõ (73,7%), đường
viền cản quang mỏng (86,4%), uốn lượn hoặc vỏ
sò (81,4%).
Tỉ lệ BNBM gây phồng xương và thủng vỏ
xương xương là 100%.
BNBM có răng ngầm chiếm tỉ lệ 23,7% .
Tỉ lệ BNBM dạng đặc và dạng nang gây tiêu
ngót chân răng lần lượt là 62,5% và 58,3%, tiêu
ngót dạng dao cắt là dạng tiêu ngót thường gặp
trong BNBM.
Trị số hấp thu tia X trên phim CT của BNBM
dạng đặc trung bình là 39,8 ± 12,5 HU, của
BNBM dạng nang là 30,5 ± 10,2 HU.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arotiba GT, Ladeine AL, Arotiba JT, Ajike SO, Ugboko VI, Ajayi
OF (2005). Ameloblastoma in Nigerian children and
aldolescents: A review of 79 cases. Journal of Oral Maxillofacial
Surgery, 63: 747-751.
2. Buchner A, Merrell PW, Carpenter WM (2006). Relative
Frequency of Central Odontogenic Tumors: A study of 1088
cases from Northern Clifornia and comparison to studies from
other parts of the world. J Oral Maxolfac Surg, 64: 1343-1352.
3. Chidzonga MM, Perez ML, Alvarez ALP (1996).
Ameloblastoma: The Zimbabwean experience over 10 years.
Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 82: 38-41.
4. Đỗ Thị Thảo (2010). Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và biểu
hiện protein p53 trong bướu nguyên bào men. Luận văn Thạc sĩ
y học, Đại học Y Dược Tp.HCM.
5. Huỳnh Đại Hải (2001). U nguyên bào men: Qua hồi cứu 351
bệnh án tại Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM 1976-4/2000. Luận
văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Tp.HCM.
6. Jing W, Xuan M, Lin Y, Wu L, Liu L, Zheng X, Tang W, Qiao J,
Tian W (2007). Odontogenic tumors: a retrospective study of
1642 cases in a Chinese population. International Journal of Oral
and Maxillofacial Surgery, 36: 20-25.
7. Kim SG, Jang HS, Kwang-Ju (2001). Ameloblastoma: A clinical,
radiographic, and histopathologic analysis of 71 cases. Oral Surg
Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 91: 649-653.
8. Ladeinde AK, Ajayi OF, Ogunlewe MO, Adeyemo WL, Arotiba
GT (2005). Odontogenic tumors: A review of 319 cases in a
Nigerian teaching hospital. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral
Radiol Endod, 99(2): 191-194.
9. Ledesma MC, Mosqueda TA, Carlos BR, Romero LE (2007).
Ameloblastomas: a regional Latin-American multicentric study.
Oral Diseases, 13: 303-307.
10. Luo H, Li T (2009). Odontogenic tumors: A study of 1309 cases
in a Chinese population. Oral Oncology, 45: 706-711.
11. MacDonald JDS, Yeung R, Lee KM, Li TK (2004).
Ameloblastoma in Hong Kong Chinese. Part 1: systematic
review an