Hoạch định tổng hợp giúp cho công ty đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong phạm vi khả năng, đồng thời giúp cho việc sử dụng các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả nhất.
Mục tiêu của việc hoạch định tổng hợp cho doanh nghiệp trong quý I/2008:
Chọn lựa một kế hoạch sản xuất đáp ứng được nhu cầu với chi phí tối ưu.
14 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạch định các kế hoạch sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5
HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
Chương 5 gồm những nội dung sau:
Tổng hợp số liệu dự báo
Hoạch định các kế hoạch sản xuất
Hoạch định tổng hợp giúp cho công ty đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong phạm vi khả năng, đồng thời giúp cho việc sử dụng các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả nhất.
Mục tiêu của việc hoạch định tổng hợp cho doanh nghiệp trong quý I/2008:
Chọn lựa một kế hoạch sản xuất đáp ứng được nhu cầu với chi phí tối ưu.
5.1 TỔNG HỢP CÁC SỐ LIỆU DỰ BÁO
Việc hoạch định sản xuất liên quan đến năng lực sản xuất của công ty để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cho nên các sản phẩm được liệt kê trong chương này là các sản phẩm do công ty sản xuất (không bao gồm hàng mua ngoài).
Bảng 5 – 1: Tổng hợp số liệu dự báo máy
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU DỰ BÁO MÁY
STT
Máy
Dự báo
ĐVT
Thời gian sản xuất sản phẩm/Công nhân (Phút)
Thời gian sản xuất
(Phút)
1
Máy xát trắng
146
Máy
22,300
3,255,800
2
Máy bóc vỏ lúa
162
Máy
19,670
3,186,540
3
Máy đánh bóng
115
Máy
20,400
2,346,000
4
Trống phân hạt
31
Máy
5,120
158,720
5
Máy tiện rulo cao su
30
Máy
6,100
183,000
6
Sàn đá
24
Máy
17,960
431,040
7
Bù đài
52
Máy
870
45,240
8
Máy tách thóc
35
Máy
18,700
654,500
9
Máy làm nguôi
6
Máy
5,420
32,520
10
Cân tự động
5
Máy
3,200
16,000
11
Trống tách hạt lép
3
Máy
11,700
35,100
12
Máy tách trấu
4
Máy
15,430
61,720
13
Lọc bụi
4
Máy
9,730
38,920
14
Định lượng
7
Máy
2,930
20,510
15
Sàn đảo
2
Máy
4,720
9,440
16
Máy sấy
7
Máy
21,500
150,500
17
Phân lượng
6
Máy
3,650
21,900
18
Trống trộn vitamin
12
Máy
13,800
165,600
19
Một số loại máy khác
2
Máy
7,101
14,202
Tổng
653
10,827,252
Bảng 5 – 2: Tổng hợp số liệu dự báo phụ tùng
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU DỰ BÁO PHỤ TÙNG
STT
Phụ tùng
Dự báo
ĐVT
Thời gian sản xuất sản phẩm/Công nhân (Phút)
Thời gian sản xuất (Phút)
1
Van xả
3
Cái
360
1,080
2
Chữ U
5
Cái
90
450
3
Bộ truyền động
1
Bộ
190
190
4
Núm nhôm
8
Cái
65
520
5
Bộ lọc
10
Bộ
210
2,100
6
Bánh vít
123
Cái
280
34,440
7
Trục vít
73
Trục
110
8,030
8
Dao xéo
71
Con
310
22,010
9
Dao thẳng
57
Con
305
17,385
10
Trục chính
61
Trục
230
14,030
11
Thanh nhôm
1293
Thanh
55
71,115
12
Thanh cao su
1608
Thanh
120
192,960
13
Đá CDA
639
Cục
960
613,440
14
Rulô cao su
55
Cái
230
12,650
15
Oáng nhòm
19
Cái
45
855
16
Bạc đạn
524
Cái
120
62,880
17
Lệch tâm
49
Trục
220
10,780
18
Khung lưới
36
Khung
390
14,040
19
Pát chận
147
Cái
45
6,615
20
Gàu tải
38
Cái
480
18,240
21
Lưới
228
Tấm
350
79,800
Tổng
5048
1,183,610
Bảng 5 – 3: Tổng hợp số liệu dự báo dây chuyền
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU DỰ BÁO DÂY CHUYỀN
STT
Sản phẩm
Dự báo
ĐVT
Thời gian sản xuất sản phẩm/Công nhân (Phút)
Thời gian sản xuất (Phút)
1
Cân đầu vào
2
Máy
3,200
6,400
2
Sàn tạp chất
2
Máy
16,400
32,800
3
Máy bóc vỏ lúa
2
Máy
19,670
39,340
4
Máy tách trấu
2
Máy
9,870
19,740
5
Máy tách thóc
2
Máy
18,700
37,400
6
Sàn đá
2
Máy
17,960
35,920
7
Máy xát trắng
6
Máy
22,300
133,800
8
Máy đánh bóng
3
Máy
20,400
61,200
9
Máy làm nguội
2
Máy
1,020
2,040
10
Trống phân hạt
2
Máy
5,120
10,240
11
Đấu trộn
1
Máy
2,450
2,450
12
Cân thành phẩm
2
Máy
3,200
6,400
13
Máy đóng gói
2
Máy
7,100
14,200
14
Băng tải
2
Máy
1,900
3,800
15
Bù đài
24
Máy
870
20,880
Tổng
56
426,610
Bảng 5 – 4: Tổng hợp số liệu tồn kho phụ tùng
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỒN KHO PHỤ TÙNG CUỐI KỲ
STT
Phụ tùng
Tồn kho
ĐVT
Thời gian sản xuất sản phẩm/Công nhân (Phút)
Thời gian sản xuất (Phút)
1
Thanh nhôm
300
Thanh
55
16,500
2
Thanh cao su
360
Thanh
120
43,200
3
Oáng nhòm
10
Cái
45
450
4
Dao xéo
20
Con
310
6,200
5
Dao thẳng
15
Con
305
4,575
6
Đá CDA
15
Cục
960
14,400
7
Lưới
5
Tấm
350
1,750
8
Pát chận
30
Cái
45
1,350
9
Bạc đạn
45
Cái
120
5,400
Tổng
800
93,825
Bảng 5 – 5: Tổng hợp số liệu tồn kho máy
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỒN KHO MÁY CUỐI KỲ
STT
Máy
Tồn kho
ĐVT
Thời gian sản xuất sản phẩm/Công nhân (Phút)
Thời gian sản xuất (Phút)
1
Máy tiện rulo cao su
2
Máy
6,100
12,200
2
Bù đài
10
Máy
870
8,700
3
Máy làm nguôi
1
Máy
5,420
5,420
4
Máy xát trắng
-3
Máy
22,300
-66,900
5
Máy đánh bóng
-5
Máy
20,400
-102,000
6
Trống trộn Vitamin
-5
Máy
13,800
-69,000
Tổng
0
-211,580
Do cuối quý IV/2007, công ty sản xuất không đáp ứng được lượng đặt hàng của khách hàng, nên các số liệu âm trong bảng tồn kho là thể hiện số lượng sản phẩm mà công ty chưa giao kịp cho quý qua. Các sản phẩm này sẽ được sản xuất vào quý I/2008.
Tổng nhu cầu dự báo = Nhu cầu máy + Nhu cầu phụ tùng + Nhu cầu dây chuyền
= 10,827,252 + 1,183,610 + 426,610
= 12,437,472 (phút)
Tổng thời gian sản xuất lượng tồn kho = Tồn kho phụ tùng + Tồn kho máy
= 93,825 + (-211,580) = -117,755 (phút)
Bảng 5 – 6: Mức độ đáp ứng được nhu cầu quý I/2008 của công ty
STT
Thời gian (Phút)
1
Thời gian tăng ca cho phép 2 giờ/ngày
2,280,000
2
Thời gian cần thiết để sản xuất máy theo dự báo
10,827,252
3
Thời gian cần thiết để sản xuất phụ tùng theo dự báo
1,183,610
4
Thời gian cần thiết để sản xuất dây chuyền
426,610
5
Tổng thời gian sản xuất cần thiết theo dự báo nhu cầu
12,437,472
6
Tổng thời gian sản xuất lượng tồn kho cuối kỳ
-117,755
7
Thời gian cần sản xuất trong quý I/2008
12,555,227
8
Năng lực sản xuất qúy I/2008
9,120,000
9
Khả năng chưa đáp ứng được nhu cầu
3,435,227
Bảng 5 -7: Tổng hợp các loại chi phí
BẢNG TỔNG HỢP CÁC LOẠI CHI PHÍ
STT
Các loại chi phí
Chi phí/Công nhân
1
Chi phí lương trung bình cho một công nhân sản xuất
94 đ/phút
2
Chi phí gia công ngoài
143 đ/phút
3
Mức trả lương giờ phụ trội
141 đ/phút
4
Mức trả lương ngày chủ nhật
188 đ/phút
5
Chi phí thuê nhân công mới
156 đ/phút
6
Chi phí cơ hội khi không đáp ứng được đơn hàng
169 đ/phút
7
Chi phí tồn kho
2090 đ/phút
8
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
250 người
Diễn giải phương pháp xác định các loại chi phí và thời gian sản xuất:
Thời gian sản xuất sản phẩm/công nhân =
S(Thời gian sản xuất tại công đoạn i x Số công nhân tham gia sản xuất tại công đoạn i)
Chi phí trung bình cho một công nhân sản xuất, là chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí trả lương giờ phụ trội, là chi phí trả thêm cho mỗi công nhân khi tăng ca, được tính bằng cách nhân 1.5 đối với ngày thường, riêng ngày chủ nhật thời gian tăng ca được tính gấp đôi so với ngày thường.
Chi phí thuê công nhân mới, là chi phí mà công ty phải trả cho năng suất làm việc so với công nhân củ và chi phí đào tạo người mới.
Chi phí cơ hội được tính dựa trên chi phí mà công ty đánh đổi giữa việc tăng ca sản xuất so với việc không sản xuất.
5.2 HOẠCH ĐỊNH CÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KẾ HOẠCH 1: Sản xuất theo đúng năng lực
Sản xuất theo đúng năng lực sản xuất của công ty, không tăng ca, không dự trữ hàng tồn kho và không thuê gia công bên ngoài.
Khi sử dụng chiến lược sản xuất theo đúng năng lực, thì đồng nghĩa với việc ta không cố gắng đáp ứng hết nhu cầu sản phẩm cho khách hàng. Đối với những khách hàng mà công ty không đáp ứng sẽ tìm đối thủ cạnh tranh -> công ty đã mất đi một lượng khách hàng, có thể những khách hàng này sẽ trở thành khách hàng thân thiết của công ty. Bên cạnh đó, nếu so sánh giữa phương án tăng ca để đáp ứng được đơn hàng, thì công ty phải mất đi một khoảng lợi nhuận khi không sản xuất được gọi là chi phí cơ hội.
Ưu điểm:
Ổn định mức sản xuất theo đúng năng lực, việc lên kế hoạch sản xuất đơn giản và nhanh gọn.
Không tạo áp lực cho công nhân trong quá trình sản xuất, quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
Nhược điểm:
Không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, giúp cho các đối thủ cạnh tranh có cơ hội tiếp xúc với khách hàng.
Mất đi một khoảng lợi nhuận mang về cho công ty.
Phương pháp tính chi phí:
Chi phí cơ hội bị mất đi do không đáp ứng nhu cầu =
= Khả năng chưa đáp ứng nhu cầu x Chi phí cơ hội
= 3,435,227 (phút) x 169 (đ/phút)
Chi phí lao động thường xuyên = Năng lực sản xuất x Chi phi lương cho công nhân
= 9,120,000 (phút) x 94 (đ/phút)
Bảng 5 – 8: Tính toán chi phí cho kế hoạch 1
KH1
Sản xuất theo đúng năng lực
Chi phí (VNĐ)
Chi phí cơ hội do không đáp ứng được nhu cầu
580,553,363
Chi phí lao động thường xuyên
855,000,000
Tổng chi phí
1,435,553,363
KẾ HOẠCH 2: Tăng ca để đáp ứng nhu cầu dự báo
Để đáp ứng được nhu cầu theo kết quả dự báo quý I/2008, tiến hành tăng ca sản xuất.
Để việc tăng ca không gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của công nhân sản xuất và tuổi thọ của máy móc thiết bị, ta phải tiến hành tăng ca như sau:
Theo qui định của bộ luật lao động, mức độ tăng ca bình quân cho phép là 200 giờ/người/năm. Nhu cầu thường tăng cao vào quý I và IV, nên ta tiến hành phân bổ thời gian tăng ca bình quân cho 2 quý. Dựa vào mức tăng ca cho phép trong một năm và nhu cầu cần tăng ca, bên cạnh đó dựa trên những quan sát thực tế của những lần tăng ca trước, thì mức độ tăng ca 2 giờ/ngày là hợp lý.
Tuy nhiên, khi tiến hành kế hoạch này, công ty phải chấp nhận thêm một khoảng chi phí gia tăng do việc kiểm tra, bảo dưỡng tăng để bảo đảm cho các máy móc không bị hư hỏng trong suốt quá trình làm việc.
Bảng 5 – 9: Số ngày sản xuất của công ty
Quý
Số ngày sản xuất (ngày)
Thời gian (phút)
I
76
36,480
II
75
36,000
III
79
37,920
IV
79
37,920
Tổng
309
148,320
Dựa trên những tiêu chí trên, kế hoạch tăng ca được đề xuất như sau:
Tăng ca ngày thường: tối đa 2 giờ/ngày
Tăng ca ngày chủ nhật: tối đa 6 ngày/quý
Trong kế hoạch này, tác giả chọn phương pháp:
Tăng ca 2 giờ/ngày và tăng ca trong suốt quý I
Tăng ca vào ngày chủ nhật: 3,5 ngày/quý.
Ưu điểm:
Ổn định lực lượng lao động mà vẫn đáp ứng được nhu cầu.
Tạo thêm lợi nhuận, do việc gia tăng sản lượng sản xuất.
Tạo được uy tín với khách hàng và giao hàng kịp lúc.
Nhược điểm:
Việc tăng ca có thể ảnh hưởng làm giảm hiệu suất làm việc của công nhân.
Chịu một khoảng chi phí cao hơn như: chi phí tăng ca giờ phụ trội, chi phí quản lý, chi phí bảo dưỡng và hao mòn máy móc, làm giảm tuổi thọ của máy móc sản xuất.
Có khả năng làm gia tăng lượng sản phẩm không đạt chất lượng do công nhân mệt mỏi.
Phương pháp tính chi phí:
Chi phí tăng ca = Chi phí tăng ca ngày thường + Chi phí tăng ca ngày chủ nhật
Chi phí tăng ca ngày thường = 2,280,000 (phút) x 141 (đ/phút)
Chi phí tăng ca ngày chủ nhật = (3,435,227 – 2,280,000) (phút) x 188 (đ/phút)
Bảng 5 – 10: Tính toán chi phí cho kế hoạch 2
KH2
Tăng ca để đáp ứng nhu cầu
Chi Phí (VNĐ)
Chi phí tăng ca ngày thường
320,644,000
Chi phí tăng ca ngày chủ nhật
216,605,063
Chi phí lao động thường xuyên
855,000,000
Tổng chi phí
1,392,249,063
KẾ HOẠCH 3: Sản xuất theo đúng năng lực kết hợp thuê gia công ngoài.
Công ty không thuê gia công theo sản phẩm mà chỉ thuê gia công làm thêm những công đoạn nhằm rút ngắn thời gian sản xuất để đảm bảo tiến độ giao hàng.
Để đảm bảo giao hàng đúng thời gian, chất lượng sản phẩm tốt, cần chọn các đối tác đã tạo dựng được uy tín với công ty trong thời gian qua. Dựa theo danh sách các công ty từng gia công cho doanh nghiệp, sau đây là 5 đối tác ưu tiên trong việc thuê gia công ngoài: Doanh nghiệp tư nhân 10 Ngạn, Cơ sở sản xuất Hoàng Long, Công ty cơ khí An Hạ, Cơ sở sản xuất Út Tài, Công ty TNHH Đông Thành.
Do số lượng đặt gia công ngoài vào quý I chỉ là phụ tùng, số lượng tương đối nhỏ nên việc tìm kiếm đối tác không khó.
Việc thuê gia công bên ngoài, có thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu quý I/2008, giúp cho công ty giữ được khách hàng.
Ưu điểm:
Đáp ứng được nhu cầu khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo mức độ sản xuất ổn định, thuận lợi cho việc lên kế hoạch và điều độ sản xuất.
Nhược điểm:
Chịu chi phí cao hơn so với việc tăng ca sản xuất, giảm lợi nhuận do phải chia sẽ mức lợi nhuận cho đơn vị gia công.
Tạo cơ hội cho khách hàng tiếp xúc với đối tác gia công, có thể đơn vị này sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Mặc dù đã từng hợp tác với nhau rất nhiều lần, nhưng công ty không thể bảo đảm được tuyệt đối chất lượng sản phẩm như mong đợi và thời gian giao hàng đúng hẹn của nhà thầu phụ.
Phương pháp tính chi phí:
Chi phí thuê gia công ngoài = Khả năng chưa đáp ứng nhu cầu x Chi phí gia công
= 3,435,227 (phút) x 125 (đ/phút)
Bảng 5 – 11: Tính toán chi phí cho kế hoạch 3
KH3
Thuê gia công ngoài
Chi Phí (VNĐ)
Chi phí thuê gia công ngoài
492,382,537
Chi phí lao động thường xuyên
855,000,000
Tổng chi phí
1,347,382,537
KẾ HOẠCH 4: Thuê thêm công nhân
Mức độ tự động hóa chưa cao, nhiều công đoạn phải làm theo phương pháp thủ công, các máy móc, công cụ sản xuất được trang bị tương đối đầy đủ và dôi ra so với số lượng công nhân hiện tại nên ta có thể tăng năng lực sản xuất bằng cách tuyển thêm lao động.
Hiện nay, công ty đang mở rộng qui mô sản xuất nên sẽ chú trọng đến vấn đề tuyển dụng thêm công nhân, nên số lượng công nhân tuyển vào sẽ không bị sa thải khi nhu cầu xuống thấp mà vẫn giữ lại công ty.
Đối với công nhân mới, phải tiến hành đào tạo và kèm cặp tại chỗ nên làm ảnh hưởng đến hiệu suất lao động của người cũ, thời gian đào tạo tương đối lâu. Để cho công nhân thạo việc, thì thời gian kèm cặp trung bình là 2 tháng.
Tuy nhiên, khi bắt đầu quý II đến quý III/2008 có xu hướng giảm, nên việc lựa chọn chiến lược này cần phải cân nhắc tính tối ưu.
Nguồn lao động ở tại Đức Hoà-Long An tương đối nhiều, và giá thuê lao động tương đối thấp hơn ở khu vực Tp.HCM, bên cạnh đó chính sách đãi ngộ của công ty tương đối tốt so với các doanh nghiệp khác trong khu vực (theo nhận định của cấp quản lý và một số công nhân làm việc tại xưởng), nên việc tuyển dụng tương đối dễ dàng. Theo ghi nhận của những năm trước đây, mỗi khi có nhu cầu tuyển dụng, người đến nộp đơn là do các công nhân hiện tại của công ty giới thiệu vào.
Ưu điểm:
Năng cao năng lực sản xuất của công ty và đáp ứng được nhu cầu.
Không chịu những khoảng chi phí gia công hoặc tăng ca.
Tạo nguồn lao động dồi dào cho doanh nghiệp, giúp cho việc mở rộng sản xuất của công ty thuận lợi hơn.
Tận dụng tất cả các máy móc tại xưởng sản xuất.
Nhược điểm:
Chịu một khoảng chi phí thuê mướn trong giai đoạn đầu: chi phí tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo…
Năng suất lao động của công nhân mới tuyển vào thấp.
Khả năng công nhân mới không thích nghi được với công việc và nghỉ việc cao.
Có thể làm giảm năng suất của lao động cũ, do phải kèm cặp người mới.
Phương pháp tính chi phí:
Chi phí thuê công nhân phụ trội =
= Khả năng không đáp ứng nhu cầu x Chi phí thuê nhân công mới
= 3,435,227 (phút) x 164 (đ/phút)
Bảng 5 – 12: Tính toán chi phí cho kế hoạch 4
KH4
Tăng giảm thợ theo nhu cầu
Chi Phí (VNĐ)
Chi phí thuê thêm nhân công phụ trội
534,635,829
Chi phí lao động thường xuyên
855,000,000
Tổng chi phí
1,389,635,829
KẾ HOẠCH 5: Kết hợp giữa tăng ca và gia công một phần
Thực hiện tăng ca để đáp ứng được nhu cầu máy và dây chuyền, nhu cầu phụ tùng sẽ được đặt gia công ngoài.
Mức độ tăng ca trong kế hoạch này nằm trong khoảng tăng ca cho phép của công ty nên ta tiến hành tăng ca vào ngày thường, 2 giờ/ngày. Không tăng ca vào ngày chủ nhật.
Với khối lượng sản phẩm gia công ngoài không nhiều, nên việc tìm đối tác vào giai đoạn cầu tăng là không khó. Nếu như có vấn đề từ đơn vị gia công, cũng không gây ảnh hưởng nhiều đến sản lượng của công ty.
Ưu điểm:
Giảm được chi phí sản xuất so với các kế hoạch khác.
Việc thuê gia công một phần, không gây ảnh hưởng nhiều đến tiến độ giao hàng kịp lúc, nhưng lại đáp ứng được nhu cầu.
Mức độ tăng ca vừa phải, không gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của công nhân.
Tận dụng hết khả năng sản xuất của máy móc, giảm giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nhược điểm:
Khó kiểm soát được chất lượng sản phẩm gia công ngoài.
Phương pháp tính chi phí:
Chi phí gia công ngoài = 1,183,610 (phút) x 143 (đ/phút)
Chi phí tăng ca = (3,435,227 – 1,183,610) x 141 (đ/phút)
Bảng 5 – 13: Tính toán chi phí cho kế hoạch 5
KH5
Kết hợp tăng ca và gia công một phần
Chi Phí (VNĐ)
Chi phí gia công ngoài
169,650,767
Chi phí tăng ca
316,652,404
Chi phí lao động thường xuyên
855,000,000
Tổng chi phí
1,341,303,171
Bảng 5 – 14: Tổng hợp chi phí của các kế hoạch
Kế Hoạch
Thực hiện
Chi Phí (VNĐ)
KH1
Sản xuất theo đúng năng lực
1,574,456,853
KH2
Tăng ca để đáp ứng nhu cầu
1,459,360,890
KH3
Thuê gia công ngoài
1,470,315,970
KH4
Tăng giảm thợ theo nhu cầu
1,520,222,445
KH5
Kết hợp tăng ca và gia công một phần
1,341,303,171
Qua việc phân tích các ưu và nhược điểm và tính khả thi của từng kế hoạch, kết hợp với việc so sánh chi phí của từng kế hoạch, hai kế hoạch được ưu tiên lựa chọn là Kế hoạch 2 và Kế hoạch 5.
Bảng 5 – 15: So sánh giữa Kế hoạch 2 (tăng ca) và Kế hoạch 5 (kết hợp giữa tăng ca và gia công một phần)
Tiêu chí
Tăng ca để đáp ứng nhu cầu
Kết hợp giữa tăng ca và gia công ngoài
Chi phí
1,459,360,890 (VNĐ)
1,341,303,171 (VNĐ)
Chất lượng
Bảo đảm được chất lượng sản phẩm.
Không kiểm soát được chất lượng sản phẩm.
Thời gian giao hàng
Kiểm soát được thời gian sản xuất, giao hàng đúng hẹn cho khách hàng.
Không kiểm soát được thời gian sản xuất, có thể xảy ra trường hợp đối tác gia công giao hàng trễ, nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn.
Rủi ro
Bảo đảm được sự hài lòng và mức độ trung thành của khách hàng.
Mức độ tăng ca cao ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của công nhân: tăng tỷ lệ phế phẩm, hiệu suất làm việc giảm, sự mệt mỏi có thể gây ra các tai nạn lao động không mong muốn.
Giúp khách hàng tiếp cận với đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn -> có