PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM
29 trang |
Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện bảng cân đối kế toán Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế toán là công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản và nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả .
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đẻ nghiên cứu , đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, Em đã đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này và em đã chọn tên cho đề tài: "Hoàn thiện bảng cân đối kế toán Việt nam"
Mặc dù đã để tâm nghiên cứu đề tài này nhưng do còn có những hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự phê bình và chỉ bảo của các thầy cô để bài viết có thể hoàn thiện hơn.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
I. Mục đích, khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế IASC đã đưa ra "những quy định chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính" năm 1998. ví dụ như: Đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng bên ngoài; hoặc hướng dẫn việc lập tiêu chuẩn kế toán cho quá trình xây dựng các chuẩn mực và trợ giúp những người lập báo cáo…
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận như là một biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán không nằm ngoài những chuẩn mực quốc tế, nên nó cũng thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là mục đích của các báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là mục đích của Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân đối kế toán được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng.
2. Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Đó là khái niệm về Bảng cân đối kế toán của Việt nam, và không nằm ngoài những chuẩn mực kế toán quốc tế ( xem: Các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán IAS 10 - Các chuẩn mực kế toán quốc tế)
3. Vai trò của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
4. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
II. Bảng cân đối kế toán: kết cấu, nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán
1. Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kế toán có thể là một trong hai kiểu: bảng cân đối kế toán kết cấu dọc, và bảng cân đối kế toán kết cấu ngang theo hai mẫu sau đây:
BẢNG SỐ 1:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Kiểu kết cấu dọc)
TT
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
Tài sản (vốn)
(vốn phân theo kết cấu)
… … …
… … …
TỔNG CỘNG
A
Tổng cộng
Nguồn vốn
(Nguồn hình thành của vốn)
… … …
… … …
TỔNG CỘNG
B
BẢNG SỐ 2:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Kiểu kết cấu ngang)
TÀI SẢN
TIỀN
NGUỒN VỐN
TIỀN
I. Tài sản
II.Tài sản
I. Nguồn vốn
II. Nguồn vốn
CỘNG TÀI SẢN
A
CỘNG NGUỒN VỐN
A
Dù kết cấu kiểu bảng dọc hay bảng ngang thì Bảng cân đối kế toán cũng đều được chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, được thể hiện trong nội dung của Bảng cân đối kế toán như sau:
2. Nội dung của bảng cân đối kế toán
Nội dung của bảng cân đối kế toán luôn luôn bao gồm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài sản
* Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Các tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh được kết cấu của vốn kinh doanh . Các loại tài sản thường sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản. Cụ thể như sau:
- Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu tư dài hạn.
- Sau đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thường được sắp xếp theo tuần tự (Nguyên vật liệu; công cụ dụng cụ; chi phí sản xuất dở dang; thành phẩm; các khoản phải thu; vốn bằng tiền).
Hoặc bên tài sản, có thể sắp xếp cá bộ phận trên theo tuần tự ngược lại
-Trước hết là thanh toán lưu động gồm: vốn bằng tiền- đầu tư ngắn hạn- các khoản phải thu - hàng hoá tồn kho. Sau đó mới đến tài sản cố định.
Xét về mặt kinh tế: số liệu bên "Tài sản" thể hiện tài sản và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo; taị các khâu của quá trình kinh doanh . Do đó có thể đánh gía tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
* Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2 cách:
Một là, trước hết chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ , sau đó phân theo phạm vi sử dụng cụ thể.
Hai là, trước hết là nguồn vốn vay nợ , sau đó mới đến nguồn vốn chủ sở hữu. ( Nguồn vốn tự có).
Về mặt kinh tế : số liệu bên "Nguồn vốn" thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị đang sử dụng trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Về mặt pháp lý: số liệu bên "nguồn vốn" thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước , đối với Ngân hàng, đối với cấp trên, với khách hàng và cán bộ , công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng .
Bảng cân đối kế toán có thể kết cấu theo: kiểu 1 bên ( mẫu Bảng số 1), và có thể kết cấu theo: kiểu 2 bên - kiểu Tài khoản ( mẫu Bảng số 2)
3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Do kế toán là phương tiện thu thập thông tin cho việc quản lý một cách thường xuyên , liên tục và có hệ thống, bởi vậy nó cần có nhiều phương pháp; các phương pháp đó liên kết chặt chẽ với nhau và tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh các phương pháp . Các phương pháp của hạch toán kế toán không thể tiến hành một cách riêng biệt; tính hệ thống của phương pháp kế toán được biểu diễn trên hai phương diện của hai chức năng phản ánh và giám đốc.
Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong xử lý thông tin kế toán …đã hình thành phương pháp lập bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong mọi tổ chức; cũng có thể ứng dụng Bảng cân đối kế toán trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung cho toàn bộ quá trình sản xuất , kinh doanh của đơn vị hạch toán.
Để lập được Bảng cân đối kế toán, ngoài tài khoản tổng hợp ta cần phải căn cứ cả vào số liệu của tài khoản phân tích. Và Bảng cân đối kế toán mới được lập phải dựa vào số dư của các tài khoản ở cuối kỳ trước. Theo chế độ kế toán hiện hành của nước ta thì : các tài khoản loại I " Tài sản lưu động" và tài khoản loại II " Tài sản cố định " là cơ sở đẻ nghi vào bên tài sản của Bảng cân đối kế toán, còn các tài khoản loại III và tài khoản loại IV " Nguồn vốn chủ sở hữu" là cơ sở để nghi vào bên " Nguồn vốn" của Bảng cân đối kế toán.
III. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập bảng cân đối kế toán
1. Nguyên tắc
Bảng cân đối kế toán được lập phải dựa trên nguyên tắc: phù hợp với những tiêu chuẩn đã được quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời hạn lập và nộp …
Bảng cân đối kế toán phải phản ánh được những cân đối tất yếu giữa hai mặt của vốn với nguồn; của thu với chi và kết quả lỗ, lãi; của công nợ và khả năng thanh toán…
Bảng cân đối kế toán phải thể hiện được tính minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Thông thường các Bảng cân đối kế toán có kết cấu 1 bên, đôi lúc lại có kết cấu 2 bên.
2. Cơ sở số liệu
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trước
Số liệu của các tài sản được nghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán theo tính luân chuyển của chúng. Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp , đồng thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước , đối với ngân hàng, với khách hàng, và cán bộ trong doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán trong" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện nay
BỘ, TỔNG CÔNG TY:…….. MẪU SỐ B 01 - DN
ĐƠN VỊ:………………..
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày … tháng… năm…
đơn vị tính….
TÀI SẢN
MÃ SỐ
SỐ DƯ NỢ TK
NỘI DUNG-PHƯƠNG PHÁP TÍNH
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
I. TIỀN
1. Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi Ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH NGẮN HẠN
1. Đầu tư chứng khoán NH
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. CÁC KHOẢN PHẢI THU
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
. Phải thu nội bộ khác
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng các khoản thu khó
đòi (*)
IV. HÀNG TỒN KHO
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phần tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàngtồn kho(*)
V. TSLĐ KHÁC
1.Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
VI. CHI PHÍ SỰ NGHIỆP
1. Chi phí sự nghiệp năm trước
2. Chi phí sự nghiệp năm nay
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
111
112
113
121
128
129
131
332
1361
1368
138
338
139
151
152
153
154
155
156
157
159
141
1421
1422
1381
144
1661
1662
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ và ĐTNH. Mã số100=MS(110+120+130+140+150+160)
. Phản ánh toàn bộ tiền hiện có ở doanh nghiệp . Mã số110= MS(111+112+113)
. Gồm tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ, tiền Việt nam , giá trị vàng, kim loại quý
. Gồm tiền thực gửi ngân hàng, tiền Việt nam , giá trị vàng , bạc, đá quý gửi ngân hàng
. Gồm tiền, séc đang làm thủ tục tại ngân hàng (tiền Việt nam và ngoại tệ)
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mã số 120= MS(121+128+129)
. Giá trị tiền mua cổ phiếu, trái phiếu thời hạn dưới 1 năm hoặc mục đích để bán bất kỳ lúc nào
. Giá trị các hoản đầu tư ngắn hạn khác của DN
. Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngằn hạn ( ghi âm trong ngoặc)
. Phản ánh toàn bộ các khoản phải thu ( sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi)
. Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán chưa nhân được hàng hoá tại thời điểm bán
. Phản ánh mối quan hệ thanh toán nội bộ .
Mã số 133 = MS (134+135)
. Giá trị vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
. Giá trị phải thu MQH thanh toán giữa các đơn vị
. Phản ánh giá trị các khoản phải thu từ các đối tượng có liên quan
. Phản ánh giá trị dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo(ghi có số âm)
.Phản ánh toàn bộ các loại giá trị tồn kho dự trữ cho SXKD (đã trừ dự phòng giảm giá) đến lúc báo cáo Mãsố=MS(141+142+143+144+145+146+147+149)
. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã thanh toán nhưng hàng chưa nhập kho
.Giá trị các loại nguuyên, vật liệu tồn kho tại thời điểm báo cáo
.Phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lao động tồn kho chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo hoặc chi phí dịch vụ chưa hàon thành tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo còn tồn kho tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị hàng hoá còn tồn trong các kho hàng
. Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán hoặc dịch vụ đã hoàn thành chưa được chấp nhận thanh toán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá các loại tồn khotại thời điểm báo cáo ( ghi cóTK-âm)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại tài sản cố địnhkhác chưa được phản ánh ở trên
MS150=MS( 151+152+153+154+155)
. Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đã thanh toán cho 1 số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí SXKD của kỳ báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý chờ chuyển vào niên độ kế toán tiếp sau
. Phản ánh tài sản thiếu hụt, mất mát chưa xử lý tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị tài sản đem thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo
Mã số 160= MS( 161+162)
. Phản ánh số chi bằng nguồn KPSN cấp năm trước, chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số chi phí sự nghiệp được cấp năm báo cáo
B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn (*)
III. CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG
IV. CÁC KHOẢN KÝ QUỸ, KỸ CƯỢC DÀI HẠN
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
211
2411
(dưcó)
212
2112
(dưcó)
213
2143
221
222
228
229
(dư có)
241
244
. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của TSCĐ, đầu tư dài hạn tài chính chi phí XDCB dở dang, ký quỹ, ký cược dài hạn MS200=MS(210+220+230+240)
. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị còn lại của TS hữu hình( đất, nhà, xưởng, kiến trúc, thiết bị…) MS211=MS (212+213)
. Phản ánh tổng giá trị nguyên giá TSCĐ hữu hình tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị đã hao mòn các loại TSCĐ hữu hình luỹ kế tại thời điểm báocáo(dư có trong ngoặc)
. Phản ánh giá trị còn lại của các loại tài sản thêu tài chính tại thời điểm báo cáo MS 214=MS(215+216)
. Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị đã tính hao mónTCĐ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo ( ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ vô hình
Mã số 217= MS (218+219)
. Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị đa hao mónTCĐ vô hình (ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn ( MS 220= MS (221+ 222+ 228+229)
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị tài sản bằng tiền, bằng hiện vật của doanh nghiệp mang góp cho doanh nghiệp khác
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tại thời điểm báo cáo( ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ mua sắm, chi phí đầu tư XDCB, chi phí sửa chữaTSCĐ dở dang, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, quyết toán
. Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo
TỔNG TÀI SẢN
250
. Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm TSCĐ và TSLĐ mã số250= MS (100+200)
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. NỢ NGẮN HẠN
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4, Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
6. Phải trả cho công nhân viên
7. Phải trả cho cacá đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả nội bộ khác
II. NỢ DÀI HẠN
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. NỢ KHÁC
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. NGUỒN VỐN QUỸ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (*)
3. Chênh lệch tỷ giá (*)
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
7. Lãi chưa phân phối (*)
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
9. nguồn vốn đầu tư XDCB
II. NGUỒN VỐN KINH PHÍ
1. Quỹ quản lý cấp trên
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
MÃ SỐ
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
4116
417
418
419
420
421
422
423
424
SỐ DƯ CÓ TK
311
315
331
131