Hoàn thiện chính sách tiền lương tại công ty cổ phần vật tư vật tải xi măng

Đất nước đang trên đà phát triển, quá trình hội nhập, tự do hóa thương mại diễn ra nhanh chóng, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Vì vây, mỗi doanh nghiệp cần có một chính sách tiền lương hợp lý, chính sách tiền lương hợp lý sẽ thúc đẩy, kích thích, động viên người lao động làm việc có trách nhiệm, phát huy hết khả năng sáng tạo trong công việc. Mặt khác, tiền lương là một khoản chi phí tương đối lớn của các doanh nghiệp. Và vì vậy, ngoài việc đảm bảo nguồn thu nhập của người lao động, khuyến khích họ làm việc một cách tốt hơn thì doanh nghiệp còn cần sử dụng khoản chi phí này hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tuân thủ các quy định pháp luât của Nhà nước. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một chính tiền lương hợp lý để có thể thúc đẩy người lao động làm việc một cách hiệu quả nhất cũng như phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tuân thủ các quy định của nhà nước. Và nếu không có chính sách tiền lương hợp lý thì không những không tạo động lực cho người lao động mà còn làm cho họ không nhiệt tình với công việc, làm việc một cách thụ động và như vậy hiệu quả công việc là thấp.

doc76 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện chính sách tiền lương tại công ty cổ phần vật tư vật tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bảng2. 2.2: Cơ cấu lao động theo giới của công ty từ năm 2006-2008 Bảng 2.2.3: Cơ cấu lao động theo tuổi từ năm 2006-2008 Bảng 2.2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ từ năm 2006-2008 Bảng 2.2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006-2008 Bảng 2.3.1:Các chỉ tiêu xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm năm 2008. Bảng 2.3.2: Kế hoặch sản xuất kinh doanh và bố trí lao động năm 2008 Bảng 2.3.3: Quỹ tiền lương của công ty từ năm 2006-2008 Bảng 2.3.4: Năng suất lao động bình quân từ năm 2006-2008 Bảng 2.3.5: Tiền lương bình quân của công ty từ năm 2006-2008 Biểu 2.3.6: Mối quan hệ của tốc độ tăng năng suất lao động và tiền lương từ năm 2006-2008. Bảng 2.3.7: Thanh toán tiền lương tháng 1 năm 2009 ( chi nhánh Cty cổ phần VT-VT-XM tại Kiên Giang) Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện công việc của nhân viên MỞ ĐẦU Chương 1: Chương 2: Chương 3: KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đất nước đang trên đà phát triển, quá trình hội nhập, tự do hóa thương mại diễn ra nhanh chóng, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Vì vây, mỗi doanh nghiệp cần có một chính sách tiền lương hợp lý, chính sách tiền lương hợp lý sẽ thúc đẩy, kích thích, động viên người lao động làm việc có trách nhiệm, phát huy hết khả năng sáng tạo trong công việc. Mặt khác, tiền lương là một khoản chi phí tương đối lớn của các doanh nghiệp. Và vì vậy, ngoài việc đảm bảo nguồn thu nhập của người lao động, khuyến khích họ làm việc một cách tốt hơn thì doanh nghiệp còn cần sử dụng khoản chi phí này hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tuân thủ các quy định pháp luât của Nhà nước. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một chính tiền lương hợp lý để có thể thúc đẩy người lao động làm việc một cách hiệu quả nhất cũng như phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tuân thủ các quy định của nhà nước. Và nếu không có chính sách tiền lương hợp lý thì không những không tạo động lực cho người lao động mà còn làm cho họ không nhiệt tình với công việc, làm việc một cách thụ động và như vậy hiệu quả công việc là thấp. Với các lý do như trên thì em muốn làm đề tài: “ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬT TẢI XI MĂNG” 2. Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu hệ thống lý luận chung về chính sách tiền lương - Nghiên cứu thực trạng chính sách tiền lương tại Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng. - Từ lý luận chung và thực trạng chính sách tiền lương tại công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách tiền lương ở công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng. 3. Phương pháp nghiên cứu. - Đề tài sử các phương pháp như: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích tổng hợp các số liệu sẵn có từ quá trình hoạt động của công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: là chính sách tiền lương của công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng mà chủ yếu trong quá trình thay đổi chính sách. - Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian nên đề tài chủ yếu đi sâu chính sách tiền lương của công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng. 5. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và chính sách tiền lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng chính sách tiền lương tại công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương tại công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tiền lương 1.1.1. Khái niệm tiền lương Tiền lương được hiểu theo nhiều cách khách nhau tùy theo cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế và trình độ phát triển của nền kinh tế. Theo điều 55, chương VI “ Tiền lương” Bộ luật lao động của nước Cộng Hòa XHCN VIệt Nam được sửa đổi bổ sung năm 2007 ghi rõ: “ Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng lao động và hiểu quả công việc. Mức lương người lao động không được thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định”. Như vậy, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo năng suất và hiệu quả công việc được giao. Trong các doanh nghiệp hiện nay, dù là công ty Nhà nước hay các công ty ngoài quốc doanh thì tiền lương đều chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương trong giai đoạn này dù vẫn nằm trong trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của Chính phủ nhưng chỉ là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên đi thuê và một bên làm thuê. Những bản hợp đông này có liên quan trực tiếp đến phương thức trả công. - Tiền lương danh nghĩa: “Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người cung ứng sức lao động trên cơ sở kết quả lao động và hiệu quả kinh tế mà người lao động đã đóng góp” ( Theo Trần Kim Dung- quản trị nhân sư- ĐH kinh tế TP.HCM- NXBTK-2003) . Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào khả năng lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, vào trình độ kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động. - Tiền lương thực tế: “Tiền lương thực tế là khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của chính Phủ” ( Theo Trần Kim Dung- quản trị nhân sư- ĐH kinh tế TP.HCM- NXBTK-2003) . Mối quan hệ tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua công thức sau: TLdn TLttế= Igo Trong đó: TLttế là tiền lương thực tế TLdn là tiền lương danh nghĩa Igo là giá cả Như vậy ta có thể thấy là nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi, điều náy có thể xảy ra ngay khi tiền lương danh nghĩa tăng lên. Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Đây lầ quan hệ phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người lao động hưởng lương, đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống. Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian như ngày, giờ hay tháng cho phù hợp với các bậc trong thang lương. 1.1.2. Vai trò của tiền lương - Đối với người lao động Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt và dịch vụ cần thiết. Do vậy, các mức tiền lương là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng sự quan tâm và định hướng của người lao động. Khi độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của công ty nói chung và cá nhân người lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm đến việc không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc. Mặt khác, tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội. Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vậy khả năng kiếm được tiền lương cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức. Hiệu quả công việc càng cao thì tiền lương về mặt nguyên tắc càng cao và ngược lại. - Đối với tổ chức Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường. Tiền lương là một đòn bẩy nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì, giữ gìn và thu hút một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững. Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được. - Đối với xã hội Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao hớn giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản phẩm và dịch vụ dẫn tới giảm công việc làm. Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động - Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài gồm + Thị trường lao động: Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền lương mà người chủ sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ gìn người lao động có trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp. + Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức, doanh nghiệp đang cư trú. + Các mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục tập quán: Các mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán tại nơi doanh nghiệp đang kinh doanh cũng cần được lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền lương vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý. + Các tổ chức công đoàn: Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải thảo luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương; các mức chênh lệch về tiền lương; các hình thức trả lươngNếu doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch đề ra rất dễ giành được thắng lợi. + Luật pháp và các quy định của chính phủ: Các điều khoản về tiền lương được quy định trong Bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa ra các mức tiền lương. + Tình trạng của nền kinh tế: Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động. Bởi vì, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái nguồn cung về lao động tăng lên, còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động lại tăng lên. - Yếu tố thuộc về tổ chức + Tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào. Lĩnh vực kinh doanh sẽ quyết định đến thu nhập của người lao động, khi người lao động làm việc ở những môi trường độc hại, nặng nhọc, đòi hỏi trình độ cao thì thu nhập thường cao hơn những người làm việc ở những nghành nghề thủ công không dòi hỏi trình độ cao, mức độ thực hện công việc nhẹ nhàng. + Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không. Nếu doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thì mọi chính sách của doanh nghiệp sẽ được tổ chức công đoàn xem xét đưa ra những quyết định đúng đắn, công khai nên sẽ thu hút được những người lao động giỏi, đối với những doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn thì mọi quyết định chính sách tiền lương thường do ý thức chủ quan của nhà quản trị nên nhiều khi không được sáng suốt và công bằng gây ức chế cho người lao động. + Lợi nhuận và khả năng chi trả tiền lương của tổ chức. Các tổ chức kinh doanh thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động bên ngoài và ngược lại. + Quy mô của doanh nghiệp. Người lao động làm việc ở những doanh nghiệp có quy mô lớn thường nhận được mức lương cao hơn những người lao động làm việ ở nhũng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì ở doanh nghiệp lớn thường làm ăn có lãi nhiều và những doanh nghiệp này thường đòi hỏi người lao động có trình độ cao. + Trình độ trang bị kĩ thuật của doanh nghiệp: hiện đại hay lạc hậu. Trang thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp sẽ sử dụng ít lao động và lao động cần phải có trình độ nên những người lao động này sẽ nhận được mức lương cao hơn so với những người làm việc với những trang thiết bị không đòi hỏi trình độ cao. + Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương: Tổ chức đặt mức lương cao, thấp hay theo cá mức lương trên thị trường. Chẳng hạn một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các công ty khác. Các công ty này muốn thu hút nhân tài, bởi vì họ cho rằng trả lương cao hơn các tổ chức khác sẽ thu hút những người làm việc có khả năng cao hơn. Trả lương cao cũng thúc đẩy người lao động làm việc có chất lượng cao, năng suất lao động cao và vì thế chi phí lao động của một đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn. Một số tổ chức khác lại áp dụng mức lương thịnh hành tức là mức lương trung bình mà hầu hết các tổ chức khác đang trả lương cho người lao động. Vì họ cho rằng với cách đó vẫn thu hút được người lao động có trình độ lành nghệ phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời vẫn duy trì được vị trí cạnh tranh của công ty bằng cách không nâng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Có tổ chức lại có chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện hành trên thị trường bởi vì: hoặc là tổ chức đang gặp khó khăng về tài chính; hoặc là ngoài tiền lương người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp khác. Nhưng các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ trả lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được chi phí, ngược lại tổ chức sẽ tốn kém hơn bởi vì người lao động làm việc không có năng suất, những người lao động giỏi sẽ rời tổ chức. - Yếu tố thuộc về công việc Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về công việc cần được xem xét tuỳ theo đặc trưng, nội dung của mỗi công việc cụ thể. Tuy vậy, những đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho mỗi công việc gồm: + Kỹ năng: tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc cũng như lao động trí óc hay lao động chân tay mà yêu cầu kỹ năng khác nhau. + Trách nhiệm: công việc đòi hỏi người lao động có trách nhiệm đối với vật tư, trang thiết bị, tài sản và máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như là trách nhiệm đối với công việc trong việc ra quyết định, các kết quả tài chính... + Sự cố gắng: là sự yêu cầu về thể lực và trí lực của người lao động, mức độ chịu áp lực của công việc. + Điều kiện làm việc như: tiếng ồn; độ rung chuyển; nồng độ bụi... cũng như mức độ độc hại đối với người lao động - Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức tiền lương phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng. - Sự hoàn thành công việc: người lao động giỏi, có thành tích xuất sắc năng suất cao thường được trả lương cao hơn. + Thâm niên công tác: là một yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương cao hơn. + Kinh nghiệm: kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được xem xét khi trả lương. + Thành viên trung thành: có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn những người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và thăng trầm của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cảm cộng khổ để vượt khó và giành được thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này. + Tiềm năng: Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi như sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai. 1.2. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm chính sách tiền lương. Chính sách tiền lương là một công cụ quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách này liên quan trực tiếp đến hầu hết người lao động, các doanh nghiệp và chịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý thống nhất tiền lương. Nhà nước thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện chính sách và chế độ trả lương, trên cơ sở pháp luật về tiền lương, các hợp đồng lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý Nhà nước về tiền lương được thực hiện thông qua Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội lắm giữ; các bộ quản lý chuyên ngành và các địa phương (cấp Tỉnh, cấp thành phố); các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động, tiền lương theo quy định của pháp luật. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp là những quy định hướng dẫn về vấn đề tiền lương, phương thức trả, lập quỹ tiền lương do doanh nghiệp xây dựng ra, không trái với pháp luật Nhà nước nhưng phải phù hợp với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Vị trí của chính sách tiền lương trong hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp - Chính sách tiền lương là một yếu tố quan trọng trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Việc thiết lập hệ thống thang, bảng lương và quy chế trả lương công bằng, minh bạch có tính cạnh tranh và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật là điều hết sức quan trọng trong việc thu hút và lưu giữ nhân tài, đảm bảo kích thích và động viên năng lực làm việc của người lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản xuất vật chất. - Chính sách tiền lương gắn với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Vì nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng không thể thiếu của đầu vào trong bất kỳ một dạng hoạt động kinh tế nào nên trả lương thực chất là trả chi phí cho một nhân tố sản xuất mà nền kinh tế đã sử dụng. - Chính sách tiền lương luôn là một chính sách quan trọng, rất nhạy cảm vì nó quan hệ với nhiều chính sách quản lý nguồn nhân lực. Tiền lương vừa là mục tiêu vừa là động lực của các chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Xử lý tốt vấn đề tiền lương sẽ là tiền đề trực tiếp để phân phối nguồn lực, cân đối các bộ phận trong phân phối thu nhập quốc dân thiết lập công bằng xã hội, giải quyết quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.2.3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương 1.2.3.1. Mục tiêu chính của chính tiền lương. Chính sách tiền lương là một trong những chính sách quan trọng để một tổ chức có thể tồn tại và phát triển. Một mặt để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực mặt khác để sử hợp lý nguồn vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà tổ chức mình đang áp dụng. Để có thực hiện được các chiến lược trên hiệu quả thì chính sách tiền lương cần các mục tiêu sau: - Tạo ra động lực và động viên được mọi người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. - Phải đảm bảo cân bằng về tài chính của doanh nghiệp. - Bảo đảm sự công bằng cho mọi người lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp 1.2.3.2. Các nguyên tắc trả lương cho người lao động - Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những người thực hiện công việc tương tự. Đây là nguyên tắc cơ bản và quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng về tiền lương ngay tại doanh nghiệp. Đảm bảo được nguyên tắc này thì nó nó sẽ thúc đẩy được các nguyên tắc khác của chính sách tiền lương. - Nguyên tắc 2: Đảm bảo tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Đây lầ nguyên tắc cần thiết có chế độ tiền lương phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thự