Hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè chất lượng cao Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích

Hai giống chè Phúc Vân Tiên (PVT) và Keo Am Tích (KAT) là những giống có chất l-ợng tốt nhập nội từ năm 2001 đã có thời gian khảo nghiệm ở các vùng chè chính của Việt Nam và đã đ-ợc Bộ NN & PTNT công nhận giống tạm thời năm 2003 và cho phép trồng thử trên diện rộng. Dự án triển khai nhằm hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng ph-ơng pháp giâm cành và kỹ thuật thâm canh cho hai giống chè mới, góp phần phát triển hai giống chè PVT và KAT ở một số vùng sinh thái thích hợp; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân và nông dân thành thạo về quy trình công nghệ nhân giống vô tính bằng ph-ơng pháp giâm cành và thâm canh hai giống chè mới. Kết quả đã xác định đ-ợc thời vụ để hom thích hợp nhất vào lứa hái chính tháng 8 hàng năm. Thờigian nuôi hom trên v-ờn cây mẹ 3 tháng, cắm hom vào tháng 11-12. Trong quá trình nuôi hom th-ờng xuyên bấm tỉa, tạo tán, điều chỉnh cành chè giống để thu đ-ợc những hom khoẻ mạnh. Xác định đ-ợc liều l-ợng, tỷ lệ các loại phân, thời kỳ và ph-ơng pháp bón phân cho v-ờn cây mẹ. Nghiên cứu kỹ thuật điều chỉnh độ ẩm thích hợp cho từng giai đoạn cây con trong v-ờn -ơm, thiết bị, ph-ơng pháp t-ới. Nghiên cứu điều chỉnh ánh sáng, dùng l-ới đen thay thế vật liệu giàn che bằng phên nứa đã góp phần làm giảm giá thành,chủ động điều chỉnh c-ờng độ ánh sáng trực xạ phù hợp với yêu cầu của từng giaiđoạn cây con. Tiến hành phân loại cây con vào thời điểm sớm, thích hợp sẽ tạo cho cây đồng đều và tăng tỷ lệ xuất v-ờn. Xác định đ-ợc liều l-ợng và tỷ lệ các loại phân khoáng cho từng thời kỳ cây con trong v-ờn -ơm: 2 tháng đầu không bón phân, từsau tháng thứ 2 bắt đầu bón, lần đầu bón l-ợng ít, hoà loãng rồi t-ới, những lần sau tăng dần. Có thể bổ sung dinh d-ỡng bằng cách hoà tan phân bón nồng độ 1% phun đều lên mặt luống sau đó phun lại bằng n-ớc lã.

pdf97 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè chất lượng cao Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ nông nghiệp và phát triển nôngthôn viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía bắc báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà n−ớc hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè chất l−ợng cao phúc vân tiên và keo am tích M∙ số: kc 06.DA 19 NN Chủ nhiệm đề tài: TS. nguyễn văn thiệp 6804 17/4/2008 HÀ NỘI - 2007 1 Danh sách cá nhân tham gia thực hiện dự án TT Họ và tên Cơ quan công tác Chức danh 1 TS. Nguyễn Văn Thiệp Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Chủ nhiệm dự án 2 TS. Nguyễn Văn Tạo Viện KHNN Việt Nam Cộng tác viên 3 TS. Đinh Thị Ngọ Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 4 ThS. Nguyễn Văn Niên Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 5 TS. Nguyễn Văn Toàn Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 6 ThS. Ngụ Xuõn Cường Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 7 PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 8 KS. Nguyễn Thị Thu Hà Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 9 KS. Trịnh Thị Kim Mỹ Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc Cộng tác viên 10 KS. Đỗ Thị Trâm Viện KHKTNLN MN phía Bắc Cộng tác viên 2 Bài tóm tắt Hai giống chè Phúc Vân Tiên (PVT) và Keo Am Tích (KAT) là những giống có chất l−ợng tốt nhập nội từ năm 2001 đã có thời gian khảo nghiệm ở các vùng chè chính của Việt Nam và đã đ−ợc Bộ NN & PTNT công nhận giống tạm thời năm 2003 và cho phép trồng thử trên diện rộng. Dự án triển khai nhằm hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng ph−ơng pháp giâm cành và kỹ thuật thâm canh cho hai giống chè mới, góp phần phát triển hai giống chè PVT và KAT ở một số vùng sinh thái thích hợp; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân và nông dân thành thạo về quy trình công nghệ nhân giống vô tính bằng ph−ơng pháp giâm cành và thâm canh hai giống chè mới. Kết quả đã xác định đ−ợc thời vụ để hom thích hợp nhất vào lứa hái chính tháng 8 hàng năm. Thời gian nuôi hom trên v−ờn cây mẹ 3 tháng, cắm hom vào tháng 11-12. Trong quá trình nuôi hom th−ờng xuyên bấm tỉa, tạo tán, điều chỉnh cành chè giống để thu đ−ợc những hom khoẻ mạnh. Xác định đ−ợc liều l−ợng, tỷ lệ các loại phân, thời kỳ và ph−ơng pháp bón phân cho v−ờn cây mẹ. Nghiên cứu kỹ thuật điều chỉnh độ ẩm thích hợp cho từng giai đoạn cây con trong v−ờn −ơm, thiết bị, ph−ơng pháp t−ới. Nghiên cứu điều chỉnh ánh sáng, dùng l−ới đen thay thế vật liệu giàn che bằng phên nứa đã góp phần làm giảm giá thành, chủ động điều chỉnh c−ờng độ ánh sáng trực xạ phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cây con. Tiến hành phân loại cây con vào thời điểm sớm, thích hợp sẽ tạo cho cây đồng đều và tăng tỷ lệ xuất v−ờn. Xác định đ−ợc liều l−ợng và tỷ lệ các loại phân khoáng cho từng thời kỳ cây con trong v−ờn −ơm: 2 tháng đầu không bón phân, từ sau tháng thứ 2 bắt đầu bón, lần đầu bón l−ợng ít, hoà loãng rồi t−ới, những lần sau tăng dần. Có thể bổ sung dinh d−ỡng bằng cách hoà tan phân bón nồng độ 1% phun đều lên mặt luống sau đó phun lại bằng n−ớc lã. Dự án cũng đã điều tra sinh tr−ởng, biện pháp kỹ thuật đã áp dụng ở một số vùng sản xuất, đã thử nghiệm các các kỹ thuật thâm canh hai giống chè PVT và KAT. Kết quả đã xác định đ−ợc mật độ trồng ở vùng Phú Thọ với 3 giống PVT từ 2,0-2,2 vạn cây/ha, với giống KAT từ 2,2-2,5 vạn cây/ha. ở những vùng m−a nhiều và có các điều kiện thích hợp hơn nh− Quảng Ninh, mật độ trồng cho cả hai giống từ 2,2-2,3 vạn cây/ha. Đốn tạo hình cho chè PVT có thể áp dụng lần thứ nhất đốn thân chính cao 25 cm, cành bên cao 40 cm; lần thứ hai đốn cao 40 cm. Đối với chè KAT, lần thứ nhất đốn thân chính cao 20 cm, cành bên cao 35 cm; lần thứ hai đốn cao 35 cm. Năm thứ 3 đến năm thứ 5 đốn năm sau cao hơn năm tr−ớc 5 cm. Bón phân: tăng c−ờng bón phân hữu cơ, bón cân đối NPK, bón nhiều đợt trong năm làm tăng năng suất, chất l−ợng chè của hai giống mới. Thực hiện tủ rác giữ ẩm n−ơng chè, t−ới n−ớc ở thời kỳ khô hạn, phòng trừ sâu bệnh kịp thời là những yếu tố cho chè sinh tr−ởng phát triển tốt và tăng năng suất. Dự án đã đào tạo đ−ợc 388 cán bộ kỹ thuật, công nhân và nông dân thành thạo làm v−ờn −ơm nhân giống vô tính và thâm canh 2 giống chè mới tại các vùng triển khai Dự án. Góp phần quan trọng nhân nhanh, cung cấp giống tốt cho sản xuất. Trong thời gian triển khai Dự án, đã xây dựng đ−ợc 6 v−ờn −ơm chính và hàng chục v−ờn −ơm nhỏ tại các hộ gia đình ở các vùng triển khai dự án sản xuất và tiêu thụ hết 9,04 triệu bầu chè, trồng 5 ha mô hình hai giống mới, thu hồi vốn đầy đủ. 4 Mục lục Nội dung Trang Danh sách những ng−ời thực hiện Dự án Bài tóm tắt Mục lục 1. Thông tin tổng quát về dự án 1.1. Tổng quan chung 1.2. Mục tiêu 1.3. Nội dung thực hiện 1.3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom 1.3.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh 1.4. Sản phẩm 1.5. Kinh phí thực hiện Dự án 1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của Dự án 1.7. Kết luận và đề nghị. 2. Ph−ơng pháp nghiên cứu và thực hiện dự án 3. Kết quả thực hiện 3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom 3.1.1. Kỹ thuật nuôi hom giống trên v−ờn cây mẹ 3.1.2. Hoàn thiện kỹ thuật v−ờn −ơm. 3.1.3. Kết quả xây dựng hệ thống v−ờn −ơm. 3.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh 3.2.1. Làm đất, bón phân lót 3.2.2. Mật độ và trồng chè 3.2.3. Kỹ thuật đốn, hái 3.2.4. Bón phân cho chè 3.2.5. Kỹ thuật giữ ẩm, t−ới n−ớc cho chè 3.2.6. Phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại 3.4. Xây dựng mô hình 1 2 4 6 6 8 8 8 10 10 10 10 10 11 13 13 13 16 22 26 26 26 27 29 31 31 31 5 3.5. Kết quả đào tạo của Dự án. 3.6. Kết quả thực hiện kinh phí Dự án 4. Đánh giá Hiệu quả 4.1. Hiệu quả kinh tế 4.2. Hiêu quả xã hội 4. kết luận và đề nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục Căn cứ để xây dựng quy trình Những điểm bổ sung trong quy trình Quy trình nhân giống vô tính chè PVT bằng giâm cành Quy trình nhân giống vô tính chè KAT bằng giâm cành Quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch giống chè PVT Quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch giống chè KAT 32 32 34 34 35 35 37 39 40 40 42 50 57 68 6 Tên Dự án SXTN: “Hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè chất l−ợng cao Phúc Vân tiên và keo am tích ” M∙ số: KC.06.DA.19.NN Chủ nhiệm Dự án SXTN: TS. Nguyễn Văn Thiệp Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn 1. Thông tin tổng quát về dự án: 1.1. Tổng quan chung. Cây chè có vị trí quan trọng đối với vùng trung du miền núi Việt Nam, chúng có khả năng sinh tr−ởng, phát triển tốt trong điều kiện của vùng đất dốc, đem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xoá đói giảm nghèo và dần tiến tới làm giàu cho nhân dân trong vùng. Đồng thời, cây chè còn có vai trò to lớn trong việc che phủ đất trống đồi núi trọc và bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, một trong những vấn đề đang rất đ−ợc quan tâm của Đảng và Nhà n−ớc ta hiện nay. Chính phủ đã có nhiều chính sách cụ thể cho phát triển cây chè. Một số tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc đã coi cây chè là cây kinh tế mũi nhọn. Vì vậy, những năm gần đây, diện tích, sản l−ợng, kim ngạch xuất khẩu của ngành chè đã tăng nhanh. Tuy vậy, năng suất và chất l−ợng chè n−ớc ta thấp hơn nhiều n−ớc trên thế giới và trong khu vực. Khắc phục tồn tại đó, chúng ta đang nỗ lực nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản xuất chè. Một trong những giải pháp có hiệu quả là phải đẩy mạnh thay đổi cơ cấu giống chè theo h−ớng chỉ trồng mới và thay thế các n−ơng chè cũ kém hiệu quả bằng các giống có chất l−ợng tốt, nhân giống vô tính bằng giâm hom. Đó là ph−ơng pháp tiến bộ và hệ số nhân giống lớn, giữ nguyên đặc tính cây mẹ, n−ơng chè đồng đều, năng suất và chất l−ợng tốt. Hai giống chè Phúc vân tiên (PVT) và Keo am tích (KAT) là những giống chè nhập nội có chất l−ợng tốt, đã có thời gian khảo nghiệm ở các vùng chè chính của Việt Nam và đã đ−ợc Bộ NN & PTNT cho phép trồng thử trên diện rộng [1,2,3,4,5,6]. Tuy nhiên, diện tích của hai 7 giống này còn hạn chế, kỹ thuật nhân giống ch−a đ−ợc hoàn thiện, nên hiệu quả nhân giống ch−a cao. Vì vậy, mở rộng qui mô nhân giống và mô hình thâm canh để hoàn thiện quy trình nhân trồng hai giống chè mới PVT và KAT là cần thiết trong ch−ơng trình phát triển chè. Giống chè Phúc Vân Tiên thuộc hệ vô tính, là giống lai giữa Phúc Đỉnh Đại Bạch Trà và Vân Nam, sinh tr−ởng mạnh, năng suất cao, ở tuổi 3 đạt 4,0 tấn/ha. Giâm hom có tỷ lệ sống cao 80-90%. Giống Keo Am Tích là giống vô tính có nguồn gốc ở Phúc Kiến Trung Quốc, sinh tr−ởng khá, năng suất ở tuổi 3 đạt từ 3,7-4,0 tấn/ha, chế biến chè xanh chất l−ợng rất cao. Ph−ơng pháp nhân giống vô tính chè bằng giâm hom đ−ợc sử dụng phổ biến vì giá thành rẻ, dễ áp dụng [15]. Cây chè vô tính trồng với mật độ thích hợp, phân bón đầy đủ, chế độ chăm sóc phù hợp đối với các giống sẽ có hiệu quả tốt. Với các giống chè xanh chất l−ợng cao Trung Quốc, Nhật Bản trồng từ 2,5-3,0 vạn cây/ha. Phân hữu cơ bón lót với l−ợng lớn. Nhật Bản ngoài bón lót, còn phủ một lớp phân hữu cơ dày 5-10 cm trên mặt. áp dụng công nghệ t−ới đảm bảo đầy đủ nhu cầu n−ớc của cây chè [16,17,19]. ở n−ớc ta, kỹ thuật nhân giống vô tính bằng ph−ơng pháp giâm hom đã đ−ợc nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất. Kỹ thuật giâm hom ngày càng hoàn thiện cho các giống chè khác nhau và đ−ợc áp dụng rộng rãi, đặc biệt sau khi ra đời giống chè mới PH1 có năng suất cao, sinh tr−ởng khoẻ và giống chè LDP1 đ−ợc công nhận là giống quốc gia, các hộ ở khắp các vùng chè đều có khả năng làm v−ờn −ơm nhân giống [11,12,14]. Cũng bởi vậy mà hiện nay, hầu hết các n−ơng chè trồng mới đ−ợc trồng bằng cây chè nhân giống vô tính. Có thể nói kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom đã tạo ra b−ớc nhảy vọt về diện tích, năng suất và sản l−ợng đối với ngành chè Việt Nam trong những năm vừa qua. Mặc dù ph−ơng pháp nhân giống bằng giâm hom đã trở thành phổ biến, nh−ng kỹ thuật giâm hom không thể áp dụng chung cho tất cả các giống chè, mà nó đòi hỏi mỗi giống chè khác nhau cần phải có những điều chỉnh kỹ thuật 8 phù hợp thì mới có thể nâng cao tỷ lệ sống của cây con trong v−ờn −ơm và tạo cho các cây giống có sức sinh tr−ởng mạnh. Hai giống chè Phúc Viên Tiên và Keo Am Tích đã đ−ợc trồng khảo nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau, đều thể hiện khả năng thích ứng tốt, sinh tr−ởng mạnh, mật độ búp dày, năng suất cao, trong điều kiện thâm canh 3 tuổi có thể cho năng suất từ 3-4 tấn búp/ha. Giống Phúc Vân Tiên chế biến chè xanh chất l−ợng khá cao, cánh nhỏ, xoăn, chắc, mặt hàng đẹp. Chè đen làm từ giống này cũng rất tốt. Giống Keo Am Tích chế biến chè xanh chất l−ợng rất cao [2,3,4,5]. Hai giống chè trên đang là những giống có nhiều triển vọng đ−ợc sản xuất mong đợi. Một số cơ sở đã thử nghiệm nhân giống nhằm sớm phát triển các giống này, nh−ng tỷ lệ xuất v−ờn đạt đ−ợc rất thấp. Do vậy, hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích sẽ có tác động trực tiếp thúc đẩy phát triển nhanh hai giống chè ra sản xuất, góp phần thay đổi cơ cấu giống chè hiện nay. 1.2. Mục tiêu Hoàn thiện quy trình giâm cành và kỹ thuật thâm canh hai giống chè Phúc Vân Tiên, Keo Am Tích phục vụ mở rộng diện tích sản xuất hàng hoá. 1.3. Nội dung thực hiện 1.3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom a- Hoàn thiện kỹ thuật chăm sóc v−ờn giống gốc và nuôi hom nhằm tăng hệ số nhân giống, tăng số l−ợng hom trên n−ơng chè giống. - Xác định tiêu chuẩn lựa chọn v−ờn giống gốc; - Xác định tiêu chuẩn cành và hom giống. - Kỹ thuật nuôi hom: xác định thời vụ để hom; bón phân, chăm sóc v−ờn chè để hom giống. b- Hoàn thiện kỹ thuật v−ờn −ơm gồm các nội dung: - Kỹ thuật xây dựng v−ờn −ơm - Kỹ thuật điều chỉnh độ ẩm, ánh sáng của v−ờn −ơm. - Kỹ thuật bón phân vô cơ cho v−ờn −ơm - Kỹ thuật phân loại cây, luyện cây tr−ớc khi xuất v−ờn. 9 - Xây dựng quy trình kỹ thuật v−ờn −ơm. c- Xây dựng hệ thống v−ờn −ơm - Khảo sát địa bàn xây dựng v−ờn −ơm - Xây dựng v−ờn −ơm - Sản xuất thử nghiệm bầu chè giống Các giải pháp công nghệ hoàn thiện công nghệ giâm hom Qui trình công nghệ sẽ tác động chủ yếu trong Dự án. Tiêu chuẩn hoá chất l−ợng cây chè giống khi xuất v−ờn: Tỷ lệ xuất v−ờn, chiều cao cây, số lá, đ−ờng kính thân, mức độ sâu bệnh. Kỹ thuật nuôi hom giống trên v−ờn giống gốc Điều chỉnh ẩm độ tối −u Điều chỉnh ánh sáng tối −u Xác định số l−ợng cành hợp lý trên tán cây chè giống Tỷ lệ, liều l−ợng, chủng loại phân bón hợp lý L−ợng n−ớc t−ới Thời gian điều chỉnh Điều chỉnh giàn che Phân loại sớm Cung cấp dinh d−ỡng hợp lý Hoàn thiện qui trình Đào tạo Tổng kết các thực nghiệm Tổng kết kinh nghiệm sản xuất 10 1.3.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh - Kỹ thuật làm đất, bón phân lót. - Mật độ và kỹ thuật trồng. - Kỹ thuật đốn, hái. - Kỹ thuật bón phân - Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh 1.4. Sản phẩm - 2 qui trình kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm cành và 2 quy trình thâm canh hai giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích. - Mô hình v−ờn −ơm nhân giống vô tính bằng giâm cành (hạ giá thành 25%) qui mô 3 triệu bầu tại Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (năm 2005-2007). Liên kết với các địa ph−ơng sản xuất 6 triệu bầu. - Mô hình thâm canh 5 ha hai giống mới tại Viện. - Chế biến 100 kg chè xanh từ búp chè của hai giống chè mới. - Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật (300 ng−ời) trên địa bàn các tỉnh thành thạo về nhân giống vô tính bằng ph−ơng pháp giâm hom và thâm canh hai giống chè PVT và KAT. 1.5. Kinh phí thực hiện Dự án Tổng kinh phí thực hiện dự án 5.549.777.960 đồng; Kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách Nhà n−ớc 1.600 triệu đồng; Kinh phí thu hồi trả lại ngân sách nhà n−ớc là 948 triệu đồng (bằng 60% giá trị Hợp đồng). 1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế và x∙ hội của Dự án 1.7. Kết luận và đề nghị. 11 2. Ph−ơng pháp nghiên cứu và thực hiện dự án - Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm hom hai giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích trên cơ sở triển khai dự án sản xuất với quy mô lớn về số l−ợng bầu chè giống ở một số vùng khác nhau. Mô hình v−ờn −ơm tại Viện với trang thiết bị tốt, đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật thành thạo về giống và nhân giống chè, nghiên cứu và sản xuất 3 triệu bầu hạ giá thành 25%. - Tổ chức thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm các các yếu tố kỹ thuật chính tác động lên các giai đoạn của quá trình sản xuất bầu chè giống nh−: tác động vào v−ờn cây mẹ để cung cấp hom giống tốt cho các v−ờn −ơm của dự án; điều chỉnh độ ẩm, ánh sáng, cung cấp dinh d−ỡng, quản lý v−ờn và phòng trừ sâu bệnh để có cây chè giống đủ tiêu chuẩn và đạt tỷ lệ xuất v−ờn cao. - Tổ chức xây dựng v−ờn −ơm ở Viện và các địa ph−ơng, sản xuất 9 triệu bầu cung cấp cho sản xuất. - Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình thâm canh hai giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích tại Viện trên cơ sở trồng mô hình 5 ha; tiến hành các thí nghiệm, thử nghiệm về tác động kỹ thuật lên cây chè, tổng hợp các chỉ tiêu cấu thành n−ơng chè tốt, năng suất cao kết hợp với điều tra các chỉ tiêu ngoài sản xuất để xây dựng quy trình thâm canh cho hai giống chè mới. - Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nông dân các vùng dự án về kỹ thuật nhân giống và thâm canh, quảng bá về tính −u việt của hai giống chè mới phục vụ mở rộng sản xuất. Ph−ơng án triển khai dự án: Để đạt đ−ợc mục tiêu sản xuất 6 triệu bầu hai giống chè mới ở điều kiện sản xuất bình th−ờng của dự án, phải phối hợp và liên kết với một số cơ sở sản xuất nhằm đạt đ−ợc mục tiêu: - Có mặt bằng để xây dựng v−ờn −ơm, có lực l−ợng lao động tại chỗ để tiến hành sản xuất vì sản xuất 1 triệu bầu cần từ 8-10 lao động trực tiếp chăm sóc th−ờng xuyên, đặc biệt những giai đoạn có tính thời vụ cao nh− khâu vào 12 bầu đất và cắm hom, phân loại cần có 20-30 lao động/ ngày để sản xuất một triệu bầu. - Các cơ sở liên kết sản xuất sẽ đầu t− thêm vốn để sản xuất. - Những đơn vị liên kết sản xuất sẽ là nơi ứng dụng trồng các giống PVT và KAT, vì thế sẽ giảm chi phí vận chuyển bầu, từ đó sẽ giảm chi phí trồng chè mới. - Cán bộ Viện tổ chức bố trí các thực nghiệm và khảo nghiệm để kết luận các giải pháp kỹ thuật, tổng kết và biên soạn quy trình. Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc chuẩn bị đầy đủ hom giống gốc, xây dựng các định mức vật t− kỹ thuật và tổ chức đội ngũ cán bộ có đủ trình độ về quản lý và chuyên môn kỹ thuật và đội ngũ công nhân lành nghề để tổ chức và triển khai nhân giống ở các điểm liên kết sản xuất. Ph−ơng án sản phẩm quả Dự án Những cơ sở phối hợp triển khai Dự án là những đơn vị tiếp nhận sản phẩm, là khách hàng, là thị tr−ờng cho sản phẩm của Dự án. Các cơ quan phối hợp triển khai Dự án đều đã có đơn đặt hàng tiếp nhận sản phẩm 2 giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích. 13 3. Kết quả thực hiện 3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom 3.1.1. Kỹ thuật nuôi hom giống trên v−ờn cây mẹ. 3.1.1.1. Xác định tiêu chuẩn lựa chọn v−ờn giống gốc. Đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu tại các v−ờn giống gốc Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích là những n−ơng chè kinh doanh có tuổi và cấp năng suất khác nhau. Theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả cho thấy: v−ờn chè lấy hom giống tốt nhất là sau 5 tuổi, khi cây chè đã phát triển ổn định. Có thể xây dựng v−ờn chuyên sản xuất hom giống, khi không có nhu cầu để giống nữa thì chuyển sang thu hái búp. Trong năm, v−ờn chè có thể thu hái búp vào thời điểm không để hom, và thời gian nuôi hom giống thì không hái búp (ảnh 1). Số l−ợng hom các giống đạt đ−ợc nh− sau: Chè PVT 4-5 tuổi: 100-200 hom/cây, t−ơng đ−ơng 2,0-3,5 triệu hom/ha. Chè KAT 4-5 tuổi: 70-150 hom/cây, t−ơng đ−ơng 1,5-3,0 triệu hom/ha. 3.1.1.2. Kỹ thuật nuôi hom. a) Xác định thời vụ để hom. Có thể nuôi hom chè giống PVT và KAT quanh năm, nh−ng th−ờng nuôi hom vào 2 thời vụ chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Thời gian nuôi cành chè thành hom đủ tiêu chuẩn giâm từ 2,5 đến 3 tháng. - Nuôi hom −ơm vụ đông xuân: Đợt sinh tr−ởng thứ 3 của búp chè vào cuối tháng 7 đến tháng 8 hàng năm không hái và để sinh tr−ởng tự nhiên. Khi những cành chè chính trong đợt sinh tr−ởng đ−ợc 5-8 lá thật, tiến hành hái búp ở những cành chè sinh tr−ởng yếu, ở mép tán, cành tăm h−ơng, những cành chè sinh tr−ởng sau, chỉ giữ lại trên mặt tán chè khoảng 10-20 cành chè sinh tr−ởng khoẻ, phân bố đều trên mặt tán chè, để tiếp tục nuôi hom (n−ơng chè giống gốc 4-5 tuổi). Tr−ớc khi thu hoạch hom 10 -15 ngày, tiến hành bấm ngọn để kích thích cho mầm nách sẵn sàng hoạt động và các hom có độ chín sinh lý đồng đều. - Nuôi hom −ơm vụ hè thu: Đợt sinh tr−ởng thứ nhất của búp chè vào tháng 3 - 4 hàng năm không hái để nuôi hom, áp dụng kỹ thuật điều chỉnh 14 cành chè giống để lấy hom t−ơng tự nh− vụ đông xuân. Thời gian nuôi hom ngắn hơn khoảng 75-90 ngày. Bảng 1 là kết quả thí nghiệm về thời vụ nuôi hom tới sinh tr−ởng phát triển hom chè trong v−ờn −ơm sau khi cắm. Bảng 1. ảnh h−ởng của thời vụ nuôi hom đến sinh tr−ởng phát triển hom chè hom PVT và KAT năm 2005 ở Phú Hộ Giống chè Thời vụ Tỷ lệ sống (%) Bật chồi (%) Phân hoá rễ (%) Phúc Vân Tiên Tháng 8 Tháng 4 98.2 89.0 84.7 88.5 76.4 81.2 Keo Am Tích Tháng 8 Tháng 4 96.1 78.2 81.4 79.1 72.0 72.6 Ghi chú: kết quả 1,5 tháng sau khi cắm hom Từ kết quả thực tế thấy thời vụ nuôi hom bắt đầu từ tháng 7-8, đã cho những hom chè tốt, khi −ơm tỷ lệ hom nảy mầm cao, sinh tr−ởng tốt, tỷ lệ sống đạt trên 98%. Thời vụ bắt đầu nuôi hom từ tháng 3 - 4 mặc dù hom chè to khoẻ nh−ng khi −ơm, tỷ lệ chết cao hơn, có kết quả nh− vậy có thể do nhiệt độ mùa hè cao, nóng ẩm làm cho hom chè chết nhiều hơn. b) Bón phân,
Tài liệu liên quan