Chương I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu .
Chương II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX trong thời gian qua.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX.
66 trang |
Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII, Đảng đã chủ trương : “ Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng.
Trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) ở nước ta ngày càng phát triển, vì TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Ơ nước ta, việc nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động xuất khẩu ở nước ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để gia công xuất khẩu, nhập tư liệu về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước hoặc nhập khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ đời sống dân sinh. Việt Nam ta đã qua thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà bây giờ vươn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi lại sao cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những phương tiện đi lại chủ yếu của ngưòi dân Việt Nam, thị trường xe máy hiện nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy đang là nguồn lợi của nhiêù công ty.
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham gia vào thị trường đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đề tài : “Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX “. Trong bài gồm các phần sau :
Chương I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu .
Chương II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX trong thời gian qua.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu của quá trình nhập khẩu, chỉ ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty, dưới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế thị trưòng mở và cạnh tranh gay gắt trên thị trường .
Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dưới góc độ của môn Kĩ thuật thương mại quốc tế, các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty .
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp sử dụng trong bài là phưong pháp tiếp cận hệ thống duy vật biện chứng, logic và lịch sử .
CHỮ VIẾT TẮT
Công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX
Phương án kinh doanh : PAKD
Thương mại quốc tế : TMQT
Giám đốc : GĐ
Nhập khẩu : NK.
Xuất khẩu : XK
CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN :
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân:
Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước, nhằm nâng cao đời sống nhân dân .
Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, tạo sự nhảy vọt của sản xuất trong nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ trong nước với các nước trên thé giới .
Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trưòng như thị trưòng tư liệu sản xuất, thị trường vốn, thị trưòng lao động... Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trường trong và ngoài nước trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới .
Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới .
Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị trưòng thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước . Thực hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản xuất trong nước, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngược lại nếu thực hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trường trong nước, đồng thời lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả .
Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bước thay đổi và hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng vủa nhân dân .
Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua đó giúp cho Đảng và Nhà nước ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm đem lại lợi ích cho đất nước .
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp:
Nhập khẩu trước hết là giúp cho cân bằng cung cầu trong nước, nhập khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp có thể tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản xuất. Hơn thế nữa, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là những nước nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh nghiệp xuất khẩu những sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trường khác.
II. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU:
Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh :
: Nghiên cứu thị trường :
Trước khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu thị trường để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trường. Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
Nghiên cứu thị trường trong nước: thị trường trong nước đối với hoạt động nhập khẩu là thị trường đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trường này, do vậy phải nắm bắt được biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị trường. Phải luôn luôn trả lời được câu hỏi xem nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty sẽ như thế nào?
Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so với nghiên cứu thị trường trong nước, và có thể áp dụng nhiều phương pháp như tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan tư vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất lượng, giá cả với phương thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ... Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phương án lựa chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu hàng hoá lựa chọn được phương thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn được nguồn cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp. người nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo thời gian cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một người cung cấp tin cậy có uy tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và được các nhà nhập khẩu rất chú trọng.
1.2: Lập phương án kinh doanh :
PAKD là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện được những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bước :
Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh : Phải phân tích đánh giá một cách tổng quát về thị trường hiện tại và những thay đổi trong tương lai để biết được những cơ hội và thách thức để doanh nghiệp lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh .
Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi nhuận.
Nội dung cơ bản của một PAKD gồm :
Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả.
Cách thức tiến hành kinh doanh.
Các biện pháp và tiến trình thực hiện
Các phương pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.
2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng:
2.1: Quá trình giao dịch :
Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia.
Ta có thể khái quát quá trình đàm phán như sau :
- Hỏi giá : là bước khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Người hỏi giá có thể hỏi giá tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những báo giá và đánh giá các báo giá để lựa chọn những báo giá thích hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn người cung cấp . Nội dung cơ bản của một hỏi giá là yêu cầu người cung cấp cho biết các thông tin chi tiết về hàng hoá, qui cách phẩm chất, số lượng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thương mại khác.
- Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được gửi đi cho một người nào đấy. Chào hàng có thể do người bán hoặc do người mua phát ra. Chào hàng có hai loại:
+ Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, người nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của hợp đồng chào hàng thì hợp đồng coi như được kí kết .
+ Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, nếu người nhận chấp nhận vô điều kiện của hợp đồng thì chưa chắc được kí kết mà người nhận chào hàng không thể trách cứ người chào hàng, nó chỉ trở thành hợp đồng khi bên chào hàng xác nhận trở lại.
Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp đồng gồm tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều khoản thanh toán.
-Đặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua. Về nguyên tắc, nội dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng.
- Chấp nhận : là việc ngưòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Được gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng.
+ Do người nhận chào hàng gửi đi.
+ Phải gửi đến người chào hàng.
+ Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng.
- Hoàn giá : là việc ngưòi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng mà đưa ra những nội dung thương mại mới. Khi một chào hàng cố định có hoàn giá thì ngay lập tức chào hàng không có giá trị.
Xác nhận : Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại kết quả đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí và mỗi bên giữ một bản.
2.2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một thoả thuận mà các bên cùng có lợi.
Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán :
- Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trường quan điểm.
- Luôn đưa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.
- Luôn bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực.
Các hình thức đàm phán:
-Đàm phán qua thư : thường đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán sẽ qua đi, nhưng hình thức này tiết kiệm được chi phí.
- Đàm phán qua điện thoại : giúp người giao dịch tiến hành nhanh chóng đúng thời cơ cần thiết, nhưng chi phí cao và thường hạn chế về mặt thời gian.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp :là hình thức đàm phán mà cả hai bên gặp gỡ trực tiếp nhau để thống nhất các vấn đề. Việc mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho hiểu biết nhau hơn và duy trì quan hệ lâu dài. Trong đàm phán giao dịch nguời ta thường dùng hình thức này.
Tiến trình đàm phán gồm các bước sau:
- Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành đàm phán. Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau:
+ Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định các phương án đàm phán, các mục tiêu cần đạt được, những mục tiêu cần ưu tiên tối đa các nỗ lực để đạt được.
+ Chuẩn bị số liệu thông tin về :
Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính chất... các yêu cầu thị trường về mặt hàng đó như chủng loại kiểu mốt...
Thông tin thị trường : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị, pháp luật ...
Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển, hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh...
+ Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo. Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp lí, kĩ thuật, thương mại. Người đàm phán là người có năng lực, trình độ và kinh nghiệm tham gia các hoạt động giao dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo, đầu óc phân tích, phán đoán, quyết đoán và phản ứng linh hoạt trước các tình huống, am hiểu hàng hoá, thị trường và đối tác đàm phán, có kĩ thuật và kĩ năng đàm phán TMQT.
+ Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở nước người bán, nước người mua hoặc nước thứ ba. Phải chọn thời điểm tối ưu, và địa điểm đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai bên.
+ Chuẩn bị chương trình làm việc: cần có chương trình làm việc cụ thể, chi tiết và trao trước cho đối tác.
- Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau
+ Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận những vấn đề nằm ngoài thương lượng để giới thiệu các bên.
+ Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những người thương lượng cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho các bên hiểu được quan điểm, mục tiêu, quyền lợi của nhau, làm cơ sở phân tích, đưa ra các quyết định thuyết phục hay nhượng bộ để đàm phán đạt kết quả cao.
+ Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận được, người đàm phán phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm mạnh, điểm yếu của đối phương với mình để đưa ra chiến lược thuyết phục đối phương nhượng bộ theo quan điểm của mình, bảo vệ quyền lợi của mình làm đối phương chấp nhận các quan điểm lập trường của mình, thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Nhượng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả của sự thoả hiệp và nhượng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác định được những mâu thuẫn còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhượng bộ, thoả thuận thì mới đạt được thành công. Người đàm phán phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhượng bộ của mình và đối phương để đàm phán được thành công mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt được mục tiêu đề ra.
Kết thúc đàm phán : có thể xảy ra các trường hợp sau
Trong đàm phán đối phương không kí kết thoả thuận hoặc kết thúc bằng những thoả thuận bất hợp lý mà ta không thể chấp nhận được ... thì tốt nhất nên rút khỏi đàm phán, không nên bực tức nóng giận đổ lỗi cho đối phương mà tìm lý lẽ giải thích một cách hợp lí về việc ta không thể tiếp tục đàm phán mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp .
Các bên tiến hành kí kết hợp đồng, hoặc các bên đã đạt được những thoả thuận nhất định và cần có những đàm phán tiếp theo mới có thể dẫn đến kí kết hợp đồng thì các bên phải xác nhận những thoả thuận đã đạt được.
Sau mỗi cuộc đàm phán phải đánh giá kết quả cuộc đàm phán so với mục tiêu đã đề ra để rút ra những bài học kinh nghiệm cho những cuộc đàm phán tiếp theo.
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp :
Sau khi kí kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác định, thì việc thực hiện các bước của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện. Các bước của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm:
Xin giấy phép nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu phải được cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nước quản lý. Đối với hàng hoá thông thường thì doanh nghiệp không phải xin giấy phép nhập khẩu mà chỉ làm một tờ khai hải quan gửi Bộ thương mại để lưu giữ và theo dõi.
Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu hạn ngạch, L/C và các giấy tờ liên quan.
Thủ tục cấp giấy phép được quy định trong thông tư số 21/KTĐV/VT ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
3.2. Thuê phương tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng trường hợp mà tiến hành thuê phương tiện vận tải và dựa vào các căn cứ:
+ Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT
+ Khối lượng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá
+ Điều kiện vận tải
+ Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng
Người bán phải thuê phương tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D về điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn người mua phải thuê phương tiện vận tải theo điều kiện E, F.
Phương tiện vận tải bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường ống.
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi thuê phương tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ, có thông tin về thị trường thuê phương tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và cũng cần có kinh nghiệm thực tế.
3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Người nhập khẩu phải mua bảo hiểm theo các điều kiện khác nhau, có nhiều điều kiện bảo hiểm, trên thế giới và Việt Nam hiện nay thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau:
Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro
Điều kiện bảo hiểm B : bảo hiểm có tổn thất riêng
Điều kiện bảo hiểm C : điều kiện tối thiểu, bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt như chiến tranh, bảo hiểm đình công ...
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần căn cứ vào :
- Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: một nguyên tắc có tính cơ bản là rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người xuất khẩu hay nhập khẩu thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.(NgoạI trừ trường hợp CIP và CIF người bán phảI có nghĩa vụ bảo hiểm cho hàng hoá ở phạm vi tối thiểu).
- Hàng hoá vận chuyển : nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động của quá trình bốc xếp vận chuyền làm hư hỏng, hao hụt, để tránh rủi ro cần bảo hiểm ở điều kiện A mới đáp ứng nhu cầu. Những hàng hoá khó có thể hư hỏng, mất mát cho dù có tác động từ bên ngoài thì có thể bảo hiểm ở đi