Dự án đã hoàn thiện đ-ợc quy trình nhân giống và quy trình sản xuất
d-ợc liệu cây lão quan thảoở đồng bằng Bắc bộ dựa trên cơ sở tuyển chọn
giống phù hợp với điều kiện đất đai vàkhí hậu trong vụ Thu Đông ở đồng
bằng Bắc Bộ. Lợi dụng đặc điểm nông, sinh học của hạt giống và cây giống
lão quan thảo, dự án đã tiến hành một loạtcác biện pháp kỹ thuật trong việc
xử lý hoá chất và nhiệt độ nhằm tăng tỷ lệ mọc mầm và rút ngắn thời gian
mọc mầm của hạt giống để gieo -ơm cây giống sớm mà trong điều kiện tự
nhiên không thể thực hiện đ-ợc. Nhờ có giải pháp khoa học công nghệ thích
hợp nên việc trồng cây lão quan thảo nằm trọn trong vụ đông, không mất vụ
lúa xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời tận dụng năng l-ợng ánh sáng mặt
trời trong thời tiết khô hanh của th-ợng tuần tháng 12 âmlịch hàng năm để
thu hoạch và sơ chế d-ợc liệu, nh-vậy vừa hạ đ-ợc giá thành sản phẩm,vừa
đảm bảo đ-ợc chất l-ợng d-ợc liệu. Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
các hộ nông dân.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo ở đồng bằng bắc bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Y Tế
***
Báo cáo Tổng kết
Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ
Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất
thử nghiệm cây lão quan thảo
ở đồng bằng bắc bộ
Chủ nhiệm dự án: TS. Phạm Văn ý
Cơ quan chủ trì dự án: Viện D−ợc Liệu
Cấp quản lý: Bộ Y Tế
Thời gian thực hiện: từ năm 2004 đến năm 2006
Tổng kinh phí thực hiện dự án: 925.000.000đ
Trong đó, kinh phí SNKH: 300.000.000đ
6775
04/4/2008
Hà nội, năm 2007
Bộ Y Tế
***
Báo cáo Tổng kết
dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ
Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình nhân giống và
sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo
ở đồng bằng bắc bộ
Chủ nhiệm dự án: TS. Phạm Văn ý
Cơ quan chủ trì dự án: Viện D−ợc Liệu
Năm 2007
Lời cảm ơn!
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Vụ khoa học và đào tạo, Vụ tài chính kế toán
– Bộ Y Tế đã cấp kinh phí cho hoạt động của dự án.
Chúng tôi vô cùng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Th−ợng Dong Viện tr−ởng,
TS. Nguyễn Văn Thuận Phó viện tr−ởng, TS. Nguyễn Bá Hoạt phó viện
tr−ởng, TS. Nguyễn Duy Thuần phó viện tr−ởng Viện D−ợc Liệu, ThS. Ngô
Quốc Luật phó giám đốc Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Hà Nội, đã động viên
và khích lệ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Chúng tôi chân thành cảm ơn, DS. Nguyễn Minh Châu phòng quản lý
khoa học và đào tạo, CN. ChuThị Ngọ phòng tài chính kế toán Viện D−ợc Liệu,
Ths. Nguyễn Thị Hoà phó giám đốc Trung tâm cây thuốc Hà Nội và các bạn
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện dự án.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2007
Chủ nhiệm dự án
TS. Phạm Văn ý
Bảng chữ viết tắt
LQT Lão quan thảo
TT Trung tâm
STT Số thứ tự
HN Hà Nội
TB Thái Bình
NPK Phân đạm, phân lân, phân kali tổng hợp
CV% Sai số thí nghiệm
NL Lần nhắc lại
WHO Tổ chức y tế thế giới
CT Công thức
MĐ Mật độ
DL D−ợc liệu
N Phân đạm nguyên chất
K/L Khối l−ợng
VMP Thời vụ, mật độ, phân bón
% Tỷ lệ phần trăm
MN Mật độ, phân đạm nguyên chất
HT Hoá chất và thời gian xử lý
QTSX Quy trình sản xuất
KHCN Khoa học công nghệ
NSNN Ngân sách nhà n−ớc
Mục lục
Phần I. Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
Phần II. Tổng quan tài liệu 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài 3
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong n−ớc 8
Phần III. Vật liệu, địa điểm và ph−ơng pháp nghiên cứu 14
3.1. Vật liệu nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu 14
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 14
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu 14
3.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 14
3.2.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây LQT ở đồng bằng BB 14
3.2.2. Hoàn thiện quy trình sản xuất d−ợc liệu LQT 17
3.2.3. Triển khai sản xuất thử nghiệm tại Hà Nội và Thái Bình 20
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 20
3.4. Xử lý kết quả thí nghiệm 20
Phần IV. Kết quả nghiên cứu 21
4.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo 21
4.1.1. Nghiên cứu ảnh h−ởng của nhiệt độ đến thời gian và tỉ lệ mọc
mầm của hạt giống cây lão quan thảo
21
4.1.2. Xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống 22
4.1.3. Xác định thời gian xử lý nhiệt độ tối −u trong quá trình ủ hạt 24
4.1.4. Xác định thời vụ, khoảng cách trồng và liều l−ợng phân bón
cần thiết để cây lão quan thảo cho năng suất và chất l−ợng hạt giống
cao nhất
26
4.2. Hoàn thiện quá trình sản xuất d−ợc liệu lão quan thảo 29
4.2.1. Nghiên cứu xác định thời vụ gieo trồng tốt nhất cho năng suất
và chất l−ợng d−ợc liệu cao nhất.
29
4.2.2. Nghiên cứu ảnh h−ởng của mật độ trồng và l−ợng phân bón đến
sự sinh tr−ởng và phát triển của cây lão quan thảo
31
4.2.3. Xác định khả năng tái sinh để tăng khối l−ợng d−ợc liệu 37
4.2.4. Đánh giá chất l−ợng theo tiêu chuẩn d−ợc điển Việt Nam 38
4.3. Triển khai sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo 39
4.3.1. Sản xuất cây giống lão quan thảo 39
4.3.2. Sản xuất d−ợc liệu cây lão quan thảo 39
4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất và xây dựng giá thành sản phẩm 39
4.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất thử nghiệm 40
Phần V. Kết luận 42
Phần VI. Quy trình kỹ thuật sản xuất giống cây lão quan thảo 44
Phần VII. Quy trình kỹ thuật sản xuất d−ợc liệu cây LQT 49
Tài liệu tham khảo 64
Phụ lục 67
bản tự đánh giá
Về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của Dự án
khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tên dự án: "Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm
cây l∙o quan thảo ở đồng bằng Bắc bộ"
2. Thuộc ch−ơng trình KHCN: Dự án sản xuất thử nghiệm (P) cấp Bộ
3. Chủ nhiệm dự án: TS. Phạm Văn ý
- Điện thoại: 04.8615916 - 04.8614525 - 0972388929
- E-mail: phamycthn@yahoo.com.vn
4. Cơ quan chủ trì dự án: Viện D−ợc Liệu
5. Thời gian thực hiện: Từ tháng 10 năm 2004 đến tháng 10 năm 2006
6. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 925.000.000đ
Trong đó, kinh phí từ NSNN: 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng chẵn)
7. Tình hình thực hiện dự án so với đề c−ơng
7.1. Về mức độ hoàn thành khối l−ợng công việc
Đã hoàn thành đầy đủ khối l−ợng công việc so với đề c−ơng theo các
nội dung cơ bản.
- Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Lão quan thảo
- Hoàn thiện quy trình sản xuất d−ợc liệu cây Lão quan thảo.
- Sản xuất thử nghiệm cây Lão quan thảo ở Thái Bình và Hà Nội.
7.2. Về các yêu cầu khoa học và các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm
KHCN.
Các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm KHCN đều đảm bảo chất l−ợng,
phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất, khối l−ợng sản phẩm sản xuất ra đã
đ−ợc tiêu thụ hết, đảm bảo sản phẩm thu hồi, nộp lại ngân sách nhà n−ớc theo
đúng quy định với số tiền là: 176.000.000đ (Một trăm bảy m−ơi sáu triệu
đồng). Đợt 1: 100.000.000đ đã nộp (ngày 27/8/2007 tại kho bạc Nhà n−ớc
Thanh Trì). Đợt 2: 76.000.000đ sẽ nộp (tháng 3/2008)
7.3. Về tiến độ thực hiện
Dự án đã thực hiện đúng tiến độ trong quá trình nghiên cứu và sản xuất.
Riêng phần nghiệm thu dự án bị chậm lại, nguyên nhân do chủ nhiệm
dự án bị cấp cứu nhập viện nhiều lần trong năm 2006 ch−a kịp viết báo cáo.
Chủ nhiệm dự án đã làm đơn đề nghị Bộ Y Tế và đã đ−ợc chấp thuận, cho
nghiệm thu chậm lại vào năm 2007.
8. Về những đóng góp mới của dự án
8.1. Về giải pháp khoa học công nghệ
Dự án đã hoàn thiện đ−ợc quy trình nhân giống và quy trình sản xuất
d−ợc liệu cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc bộ dựa trên cơ sở tuyển chọn
giống phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu trong vụ Thu Đông ở đồng
bằng Bắc Bộ. Lợi dụng đặc điểm nông, sinh học của hạt giống và cây giống
lão quan thảo, dự án đã tiến hành một loạt các biện pháp kỹ thuật trong việc
xử lý hoá chất và nhiệt độ nhằm tăng tỷ lệ mọc mầm và rút ngắn thời gian
mọc mầm của hạt giống để gieo −ơm cây giống sớm mà trong điều kiện tự
nhiên không thể thực hiện đ−ợc. Nhờ có giải pháp khoa học công nghệ thích
hợp nên việc trồng cây lão quan thảo nằm trọn trong vụ đông, không mất vụ
lúa xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời tận dụng năng l−ợng ánh sáng mặt
trời trong thời tiết khô hanh của th−ợng tuần tháng 12 âm lịch hàng năm để
thu hoạch và sơ chế d−ợc liệu, nh− vậy vừa hạ đ−ợc giá thành sản phẩm,vừa
đảm bảo đ−ợc chất l−ợng d−ợc liệu. Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
các hộ nông dân.
8.2. Về ph−ơng pháp nghiên cứu
Điểm mới trong nghiên cứu là dùng hoá chất axít H2S04 nồng độ cao để
rút ngắn thời gian gian xử lý, điều này rất có ý nghĩa khi áp dụng cho các loại
hạt giống rất khó mọc mầm nh− h−ơng nhu, kim tiền thảo hay hạt trám...
8.3. Những đóng góp mới khác
Đã chọn lọc đ−ợc giống cây lão quan thảo phù hợp với điều kiện sinh
thái ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
9. Kết quả đào tạo
* Dự án đã giúp và h−ớng dẫn đ−ợc 1 sinh viên bảo vệ thành công luận
văn tốt nghiệp của tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
* Dự án đã giúp các cán bộ khoa học công nghệ nâng cao trình độ lý
thuyết và thực tiễn trong việc sản xuất cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ
* Dự án đã giúp cho các hộ nông dân ở xã Phú L−ơng, huyện Đông
H−ng, tỉnh Thái Bình biết nhân giống để sản xuất d−ợc liệu cây lão quan thảo
trong việc tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho vụ Thu Đông.
Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007
Chủ nhiệm dự án
TS. Phạm Văn ý
báo cáo Tóm tắt
“Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử
nghiệm cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ”
1. Đặt vấn đề
Cây lão quan thảo (Geranium nepalense Kudo) Họ mỏ hạc
Geraniaceae. Cây đ−ợc nhập nội từ Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 1990, đã
đ−ợc trồng nghiên cứu di thực tại các vùng núi cao nh− Sa Pa, Bắc Hà (Tỉnh
Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và một số tỉnh vùng núi phía Bắc nh− huyện
Đồng Văn (Hà Giang), Tân Lạc, Pà Cò (Hoà Bình)...
Những năm gần đây, cây lão quan thảo đã đ−ợc trồng thử tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, chúng tôi đã nghiên cứu sơ bộ
về kỹ thuật trồng trọt, nghiên cứu giống để phát triển sản xuất đại trà tại vùng
núi và đồng bằng phía Bắc. Đây là một trong những cây thuốc quan trọng đã
thành mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Viện D−ợc Liệu.
Để có cơ sở vững chắc cho việc mở rộng vùng sản xuất và tăng khối
l−ợng sản phẩm hàng hoá, cần thiết phải hoàn thiện quy trình nhân giống và
quy trình sản xuất d−ợc liệu, vì vậy dự án: " Hoàn thiện quy trình nhân
giống và sản xuất thử nghiệm cây l∙o quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ" đã
đ−ợc Bộ y tế phê duyệt.
2. Mục tiêu đề tài
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc
Bộ, nhằm cung ứng đủ giống tốt cho sản xuất d−ợc liệu lão quan thảo.
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất d−ợc liệu lão quan thảo ở đồng bằng để
góp phần ổn định sản l−ợng mặt hàng của Viện D−ợc Liệu.
3. Vật liệu, địa điểm và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu đ−ợc sử dụng nghiên cứu đề tài này là hạt Lão quan thảo thu tại
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong 2004 và 2005 tại Trung tâm nghiên cứu trồng và
chế biến cây thuốc Hà Nội và xã Phú L−ơng - Đông H−ng - Thái Bình.
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo.
ắ Xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống.
ắ Xác định thời gian xử lý nhiệt độ tối −u trong quá trình ủ hạt (thí
nghiệm trong tủ vi khí hậu, nhiệt độ xử lý tối thích là 200C).
ắ Xác định thời vụ, khoảng cách trồng và liều l−ợng phân bón (phân
NPK Văn Điển, tỷ lệ 5/10/3) cần thiết để cây lão quan thảo cho năng
suất và chất l−ợng hạt giống cao nhất (thí nghiệm kép 3 nhân tố), diện
tích ô thí nghiệm 25m2, đ−ợc bố trí kiểu chia ô lớn, ô vừa, ô nhỏ (split -
split - plot design) với 3 lần nhắc lại.
3.3.2. Hoàn thiện quy trình sản xuất d−ợc liệu lão quan thảo
ắ Nghiên cứu xác định thời vụ gieo trồng tối −u cho năng suất và chất
l−ợng d−ợc liệu cao.
Thí nghiệm gồm 5 công thức, diện tích mỗi ô thí nghiệm 50 m2, đ−ợc
bố trí thiết kế kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại.
ắ Nghiên cứu ảnh h−ởng mật độ trồng và l−ợng phân bón đến năng suất
d−ợc liệu cây lão quan thảo.
ắ Xác định khả năng tái sinh của cây lão quan thảo.
ắ Đánh giá chất l−ợng d−ợc liệu theo tiêu chuẩn d−ợc điển Việt Nam
3.3.3. Triển khai sản xuất thử nghiệm tại Thái Bình, Hà Nội.
4. Kết qủa nghiên cứu của đề tài có thể đ−ợc tóm tắt nh− sau
4.1. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống
4.1.1. Xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống lão quan thảo.
- Nồng độ hoá chất thích hợp để xử lý hạt giống lão quan thảo là 70%,
thời gian xử lý từ 3 - 5 phút.
- Thời gian xử lý nhiệt độ tốt nhất để hạt giống có tỷ lệ mọc mầm cao là
khoảng thời gian từ 24 - 32giờ.
4.1.2. Xác định thời vụ, khoảng cách trồng và liều l−ợng phân bón ảnh h−ởng
đến năng suất hạt giống lão quan thảo.
- Thời vụ gieo hạt tốt nhất để sản xuất giống lão quan thảo là từ 15/ 08
đến 14/ 09 hàng năm.
- Khoảng cách trồng cho năng suất hạt cao nhất là 40cm x 40cm.
- Mức phân bón thích hợp cho sản xuất hạt giống lão quan thảo 2000
kgNPK/ha.
4.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất d−ợc liệu
4.2.1. Xác định ảnh h−ởng của thời vụ gieo trồng ảnh h−ởng đến năng suất
d−ợc liệu
- Thời vụ gieo trồng cho năng suất d−ợc liệu cao nhất là từ trung tuần
tháng 8 đến hạ tuần tháng 8.
4.2.2. Xác định ảnh h−ởng của mật độ và liều l−ợng phân bón đến năng xuất
d−ợc liệu và hiệu quả của việc bón đạm cho cây lão quan thảo.
- Mật độ trồng dầy (120.000 cây/ha) luôn cho năng suất cao hơn trồng
th−a (78.000 cây/ ha).
- L−ợng đạm cần thiết cho năng suất d−ợc liệu và hiệu quả kinh tế cao
là mức bón 150 kg N/ha.
5. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu tr−ớc đây và những nội dung nghiên cứu
trên, chúng tôi đã hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất d−ợc liệu cây
lão quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ, kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem
xét.
1
Phần I
Mở Đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là n−ớc có khí hậu nhiệt đới, thời tiết quanh năm nóng ẩm, từ
đó tạo nên nguồn tài nguyên d−ợc liệu vô cùng phong phú. Kết quả điều tra
khảo sát của các nhà khoa học cho biết Việt Nam có nguồn tài nguyên d−ợc
liệu đa dạng với 3948 cây làm thuốc và nhu cầu sử dụng d−ợc liệu vào khoảng
50.000 tấn/năm (Nguyễn Duy Thuần và CTV, 2004 - Viện D−ợc Liệu). Các
nhà khoa học đã nghiên cứu và chiết xuất ra hàng loạt các hoạt chất để sản
xuất thuốc từ nguồn d−ợc liệu. Bên cạnh những cây thuốc bản địa, thuốc nam
thì những cây thuốc quý đ−ợc di thực, nhập nội từ n−ớc ngoài về đ−ợc phát
triển trồng trọt trong n−ớc đã và đang đóng vai trò quan trọng trong chiến l−ợc
phát triển d−ợc liệu của ngành d−ợc. Vì thế ngoài ý nghĩa cung cấp nguồn
nguyên liệu làm thuốc cho y học, sản phẩm thu đ−ợc từ d−ợc liệu còn tham
gia xuất khẩu đ−a lại một nguồn lợi kinh tế đáng kể cho ngành d−ợc liệu Việt
Nam.
Cây lão quan thảo (Geranium nepalense Kudo) Họ mỏ hạc
Geraniaceae. Cây đ−ợc nhập nội từ Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 1990, đã
đ−ợc trồng nghiên cứu di thực tại các vùng núi cao nh− Sa Pa, Bắc Hà (Tỉnh
Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và một số tỉnh vùng núi phía Bắc nh− huyện
Đồng Văn (Hà Giang), Tân Lạc, Pà Cò (Hoà Bình)...
Những năm gần đây, cây lão quan thảo đã đ−ợc trồng thử tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, chúng tôi đã nghiên cứu về
kỹ thuật trồng trọt, nghiên cứu giống để phát triển sản xuất đại trà tại vùng núi
và đồng bằng phía Bắc. Đây là một trong những cây thuốc quan trọng đã
thành mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Viện D−ợc Liệu.
2
Để có cơ sở vững chắc cho việc mở rộng vùng sản xuất và tăng khối
l−ợng sản phẩm hàng hoá, cần thiết phải hoàn thiện quy trình nhân giống nh−
việc xác định nồng độ hoá chất và thời gian xử lý hạt giống tối −u nhằm rút
ngắn thời gian mọc mầm, tăng tỷ lệ mọc mầm của hạt giống để cung cấp đủ
những cây giống tốt khoẻ mạnh cho sản xuất d−ợc liệu xuất khẩu. Vì vậy dự
án: " Hoàn thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm cây l∙o
quan thảo ở đồng bằng Bắc Bộ " đã đ−ợc Bộ y Tế phê duyệt.
1.2. Mục tiêu đề tài
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây lão quan thảo ở đồng bằng Bắc
Bộ, nhằm cung ứng đủ giống tốt cho sản xuất d−ợc liệu lão quan thảo.
ắ Hoàn thiện quy trình sản xuất d−ợc liệu lão quan thảo ở đồng bằng để
góp phần ổn định sản l−ợng mặt hàng của Viện D−ợc Liệu.
3
Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài
Cây thuốc có thể đ−ợc dùng theo nhiều kinh nghiệm cổ truyền khác
nhau, ngày nay ng−ời ta đã đi sâu tìm hiểu những hợp chất nào có trong cây
thuốc và những cơ chế nào lại có tác dụng chữa khỏi bệnh, đặc biệt những căn
bệnh nguy hiểm trên thế giới đã đ−ợc chữa trị bằng Tây y nh−ng không có
hiệu quả. Anon đã tìm đ−ợc 121 hợp chất hoá học chiết xuất từ cây thuốc để
tổng hợp nên những loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh cao. P.cox nhà
khoa học ng−ời Mỹ đã phát hiện ra dịch chiết Prostratin từ cây Homalanthus
mutanseuphorbiaceae có khả năng ức chế tác dụng của virus HIV trên tế bào
lympho. Hơn thế nữa các nhà khoa học cũng phát hiện đ−ợc nhiều loại cây cỏ
có chứa hoạt chất ngăn chặn đ−ợc căn bệnh ung th− trên thế giới, trong đó dừa
cạn là nguồn nguyên liệu chủ yếu để chiết xuất Vinblastin và Vincristin chữa
bệnh ung th−. Hàng năm thu nhập từ hai loại thuốc này v−ợt quá 180 tỷ đôla.
Cây lão quan thảo đ−ợc trồng và sử dụng nhiều ở các n−ớc ấn Độ, Nê
Pan, Nhật Bản, Trung Quốc và một số n−ớc Châu Âu. Theo Vletinck, D.J.et
al.,1998 thành phần chủ yếu trong d−ợc liệu cây lão quan thảo là hợp chất
polyphenol, nó có những hoạt tính sinh học phong phú, đa dạng và có giá trị
trong y học [22]. Theo L−u Thọ Sơn (1965), Trung d−ợc chí, Viện y học
Trung Quốc, D−ợc điển cộng hoà nhân dân Trung Hoa, I, 1990, lão quan thảo
có một số công năng nh− hoạt huyết, tiêu viêm, chữa đau gân cốt, trị tiêu
chảy. Theo Kirtika, K.R., BD. Basu (Indian Medicinal plant) lão quan thảo
đ−ợc dùng làm thuốc trong y học cổ truyền và đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
D−ới đây là một số tác dụng chính của d−ợc liệu LQT
4
Tác dụng trên hệ tiêu hoá
+ Tác dụng trị tiêu chảy
Nhiều loài Geranium sp. có hàm l−ợng tanin khá cao, do đó có tác dụng
làm săn da (astringent), trị tiêu chảy nh− loài G.nepalense Sweet, G.
robertianum L., G.sanguineum L., G. pratense L.. Các loài Geranium sp. có
tác dụng ức chế nhu động ruột chuột nhắt, chuột cống trắng, điều đó góp phần
giải thích cơ chế tác dụng trị tiêu chảy của chúng.
+ Tác dụng trị bệnh lỵ
Geranium nepalense Sweet đ−ợc dùng để điều trị lỵ trực khuẩn đạt hiệu
quả cao ở 97,8% bệnh nhân điều trị.
Tác dụng đối với gan
Các thử nghiệm cho thấy các thành phần có trong Geranium thunbergii
có tác dụng bảo vệ gan tổn th−ơng. Cao chiết n−ớc, cao chiết aceton: n−ớc và
geraniin đã làm giảm nồng độ lipid peroxid trong huyết thanh và trong gan bị
tổn th−ơng. Chúng cũng làm giảm l−ợng cholesterol, glutamic oxaloacetic
transaminase (GOT) và glutamic pyruvic transaminase (GPT) trong chuột
đ−ợc uống dầu đã peroxid hoá [16].
Tác dụng hạ huyết áp
Theo P. Manolov và cộng sự (1980), cao chiết đông khô của G.
macrorrhizum có tác dụng hạ huyết áp trên mèo bị gây mê. Liều dùng từ 20 -
50 mg/kg cho tác dụng kéo dài trên 4 giờ [17].
T. Okuda và cộng sự đã chứng minh đ−ợc rằng: Geraniin chiết từ G. nepalense
cho chuột cống uống với liều 50 mg/kg thể trọng có tác dụng hạ huyết áp [18].
Flavonoid chiết xuất từ Geranii herba cũng có tác dụng hạ áp [20].
Tác dụng hạ đ−ờng huyết
Geranium robertianum L. có tác dụng hạ đ−ờng huyết và tăng insulin
huyết trong tiểu đ−ờng tuýp II trên chuột. Thí nghiệm cho chuột đã đ−ợc gây
tiểu đ−ờng bằng Alloxan, uống 1,5 mg cao chiết/100g thể trọng trong thời
5
gian 4, 8 và 16 ngày. Kết quả sau 16 ngày dùng thuốc đã có tác dụng hạ
đ−ờng huyết. Cao chiết còn có tác dụng tăng insulin huyết trên chuột bị tiểu
đ−ờng [9].
Tác dụng đối với enzim
Hỗn hợp polyphenol chiết từ G.sanguineum L. ức chế hoạt tính enzym
neuraminidase của nhiều chủng virus gây bệnh cúm. Tác dụng phụ thuộc vào
liều dùng, thời gian dùng thuốc và nhiệt độ của phản ứng. Sự ức chế hoạt tính
enzym neuraminidase t−ơng ứng với sự giảm ng−ng kết hồng cầu và giảm độ
nhiễm khuẩn [21].
T. Okuda và cộng sự đã chứng minh các d−ợc liệu chứa hàm l−ợng
tanin cao có hoạt tính ức chế mạnh với enzym protease. Tanin và các
polyphenol bắt nguồn từ acid hexahydroxydiphenic có hoạt tính ức chế mạnh
trên plasmin (là enzym làm tan sợi protein và fibrin đông vón). Những thử
nghiệm với enzym và một số chất nền cho thấy tác dụng ức chế của ellagitanin
trên plasmin mạnh hơn so với các loại tanin khác [19].
Qua thử nghiệm, các nhà khoa học đã chứng minh đ−ợc rằng tanin thuỷ
phân đ−ợc là tác nhân ức chế mạnh đối với enzym polyglycohydrolase một
enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình sao chép gen [22].
Theo N. Kakiuchi và cộng sự, tanin và flavonoid chiết từ Geranium
thunbergii, có tác dụng ức chế enzym sao chép ng−ợc từ RNA của virus gây u,
virus làm suy giảm miễn dịch ở ng−ời (HIV). Điều này cho thấy các
polyphenol có thể đóng vai trò trong việc điều trị