Học phần Kế toán quản trị

- Hiểu các kiến thức cơ bản, nền tảng về kế toán quản trị. - Vận dụng và thực hành việc phân loại chi phí để lập báo cáo kết quả kinh doanh. - Vận dụng mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong các tình huống ra quyết định quản lý. - Thực hành lập dự toán ngân sách - Thực hành định giá bán sản phẩm. - Phân tích thông tin thích hợp trong các tình huống cụ thể để đưa ra quyết định ngắn hạn trong kinh doanh.

pdf61 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Học phần Kế toán quản trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
06-Jul-19 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BỘ MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1. Mục tiêu môn học: - Hiểu các kiến thức cơ bản, nền tảng về kế toán quản trị. - Vận dụng và thực hành việc phân loại chi phí để lập báo cáo kết quả kinh doanh. - Vận dụng mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong các tình huống ra quyết định quản lý. - Thực hành lập dự toán ngân sách - Thực hành định giá bán sản phẩm. - Phân tích thông tin thích hợp trong các tình huống cụ thể để đưa ra quyết định ngắn hạn trong kinh doanh. 2. Nội dung môn học: Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị Chương 2: Chi phí và phân loại chi phí Chương 3: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) Chương 4: Dự toán ngân sách Chương 5: Định giá bán sản phẩm Chương 6: Ứng dụng thông tin thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn. 3. Phương pháp đánh giá: Thành phần đánh giá Phương thức đánh giá Tỷ lệ (%) A1. Đánh giá quá trình A1.1 Chuyên cần 10% A1.2 Bài tập cá nhân 10% A1.3. Kiểm tra giữa kỳ 20% A2. Đánh giá cuối kỳ A2.1 Thi cuối kỳ 60% 06-Jul-19 2 4. Tài liệu tham khảo: Tài liệu chính Nguyễn Thị Loan, Giáo trình Kế toán quản trị, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, 2012. Tài liệu tham khảo Noreen, E. W., Brewer, P. C., & Garrison, R. H. (2011). Managerial accounting for managers. McGraw-Hill Irwin. Nguyễn Thị Loan và các tác giả, Tình huống và giải quyết tình huống thực tế trong Kế toán Quản trị, ĐHNH TPHCM, 2015. Đoàn Ngọc Quế và các tác giả, Giáo trình kế quản trị, NXB Lao động, 2011. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: - Hiểu được lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Kế toán quản trị - Nắm được khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị. - Giải thích được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán quản trị - Phân biệt được Kế toán tài chính và Kế toán quản trị - Nắm được các phương pháp sử dụng cho Kế toán quản trị - Nắm được các nội dung nghiên cứu của Kế toán quản trị. NỘI DUNG: 1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Kế toán quản trị 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán quản trị 1.4 Phân biệt giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị 1.5 Các phương pháp sử dụng cho Kế toán quản trị 1.6 Nội dung nghiên cứu của Kế toán quản trị. 06-Jul-19 3 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Kế toán quản trị Quá trình hình thành và phát triển của KTQT về cơ bản có thể chia thành 3 giai đoạn: - Trước những năm 1950 - Từ năm 1995 đến nay - Giai đoạn từ sau năm 1950 đến năm 1995 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Kế toán quản trị Tại Việt Nam, KTQT là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với doanh nghiệp. Việc quản trị dựa vào thông tin kế toán còn sơ khai và chưa mang tính hệ thống và thậm chí khái niệm về kế toán quản trị còn khá mơ hồ đối với các nhà quản lý. Năm 2003, khi Luật Kế toán Việt Nam được ban hành, khái niệm về KTQT mới được chính thức hoá. Đến năm 2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp chính thức được ra đời nhằm hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 1.2.1. Khái niệm về KTQT Do KTQT bao hàm nhiều nội dung cần phải giải quyết để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý nên có những quan điểm về KTQT đứng trên những lập trường khác nhau. Theo Ronald W. Hilton (1991), KTQT là hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý sẽ dựa vào hệ thống thông tin quản trị để điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Garrison & Noreen (1999) cho rằng KTQT nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp, những người sẽ trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của DN. 1.2.1. Khái niệm về KTQT Theo Học viện kế toán quản trị (The Institute of Management Accountants) thì KTQT là việc thiết lập các hoạt động kinh doanh trong nội bộ của đơn vị mà trong đó những nhà quản lý sẽ là người thiết kế, thực hiện để điều hành hệ thống quản lý nội bộ. Việc quản trị này thông qua việc lập kế hoạch, dự toán cũng như kiểm soát để đảm bảo việc ra quyết định được hiệu quả. Luật kế toán Việt Nam (2015) tại khoản 10 điều 3 qui định KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 06-Jul-19 4 1.2.2. Các mục tiêu của tổ chức và hoạt động của nhà quản trị Mục tiêu của tổ chức Mục tiêu hoạt động của các tổ chức rất đa dạng và khác nhau. Trong mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau, một tổ chức có thể xác định một hoặc một số mục tiêu nhất định. Các mục tiêu đó có thể là: - Tối đa hóa lợi nhuận hoặc đạt được mức lợi nhuận mong muốn; - Tối đa hóa thị phần hoặc đạt được một mức thị phần nào đó; - Nâng cao chất lượng sản phẩm; - Tăng trưởng; - Cực đại giá trị tài sản; - Trách nhiệm đối với môi trường; - Cung cấp các dịch vụ công cộng với chi phí tối thiểu. 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 1.2.2. Các mục tiêu của tổ chức và hoạt động của nhà quản trị Quá trình quản trị và các chức năng chủ yếu trong hoạt động quản trị Sau khi đã xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị phải đảm bảo các mục tiêu được thực hiện. Để làm được điều đó, các nhà quản trị thực hiện bốn chức năng cơ bản sau: - Lập kế hoạch - Tổ chức và điều hành - Kiểm soát - Ra quyết định 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 1.2.3. Mục tiêu và đối tượng của KTQT Mục tiêu của KTQT Các mục tiêu chủ yếu của KTQT được xác định là: - Xác định từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ; - Xây dựng các dự toán ngân sách, cụ thể hóa các kế hoạch; - Kiểm soát thực hiện và giải trình nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực hiện; - Cung cấp các thông tin cần thiết làm cơ sở để nhà quản trị có các quyết định kinh doanh hợp lý; - Trợ giúp nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức; - Đo lường hiệu quả hoạt động của các bộ phận, đơn vị trực thuộc trong tổ chức. 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 1.2.3. Mục tiêu và đối tượng của KTQT Đối tượng của KTQT KTQT là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Do vậy, đối tượng của KTQT cũng là tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở số liệu kế toán và các thông tin khác có liên quan, KTQT sẽ phân tích và đánh giá để cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý nội bộ bên trong doanh nghiệp. 1.2 Khái niệm, mục tiêu và đối tượng của Kế toán quản trị 06-Jul-19 5 1.3.1. Vai trò của KTQT Vai trò của KTQT xét trong mối quan hệ giữa KTQT với chức năng quản lý bao gồm: - Chuyển hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế; - Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết; - Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu; - Lập báo cáo KTQT. 1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán quản trị 1.3.2. Chức năng của KTQT trong doanh nghiệp Chức năng cụ thể của KTQT trong doanh nghiệp bao gồm: - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung KTQT của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. - Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán - Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo KTQT - Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. 1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán quản trị 1.3.2. Mối quan hệ giữa chức năng của KTQT với chức năng của nhà quản trị Xác định mục tiêu Lập kế hoạch Kiểm tra Đánh giá Tổ chức điều hành C ác c hứ c nă ng q uả n tr ị Chính thức hóa các mục tiêu thành các chỉ tiêu kinh tế Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết Soạn thảo các báo cáo thực hiện Ghi nhận kết quả thực hiện K ế toán quản trị 1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán quản trị 1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán quản trị 1.3.3 Nhiệm vụ của Kế toán quản trị - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán - Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán - Lập các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của nhà quản trị trong DN - Phân tích thông tin để phục vụ cho việc lập kế hoạch và đưa ra các quyết định của nhà quản trị trong DN 06-Jul-19 6 1.4.1. Bản chất của KTQT KTQT là một bộ phận của tổ chức kế toán của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động quản trị nội bộ doanh nghiệp. KTQT được coi như một hệ thống nhằm trợ giúp cho các nhà quản trị ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát trong doanh nghiệp. 1.4. Phân biệt kế toán tài chính và Kế toán quản trị Các chỉ tiêu KTQT Kế toán tài chính 1. Đối tượng sử dụng thông tin Nhà quản trị bên trong doanh nghiệp Chủ yếu cho những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp 2. Đặc điểm của thông tin cung cấp - Hướng về tương lai,linh hoạt, kịp thời, thích hợp. - Biểu diễn dưới hình thái giá trị và các hình thái khác. - Phản ánh quá khứ, đòi hỏi tính chính xác. - Biểu diễn dưới hình thái giá trị. 3. Nguồn thông tin cung cấp Thông tin tài chính và thông tin phi tài chính -Hầu hết là thông tin tài chính 1.4. Phân biệt kế toán tài chính và Kế toán quản trị 1.4.2 Các tiêu chí phân biệt Các chỉ tiêu KTQT Kế toán tài chính 4. Tính chất bắt buộc của thông tin và báo cáo Không tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán. Tuân thủ các nguyên tắc của kế toán 5. Phạm vi báo cáo Từng hoạt động, bộ phận từng khâu công việc Toàn bộ doanh nghiệp 6. Kỳ báo cáo Theo yêu cầu của nhà quản trị bên cạnh các báo cáo định kỳ Định kỳ hàng tháng, quý, năm 7. Tính pháp lệnh Không có tính pháp lệnh. Có tính pháp lệnh. 8. Quan hệ với các ngành khoa học Nhiều Ít 1.4. Phân biệt kế toán tài chính và Kế toán quản trị 1.4.2 Các tiêu chí phân biệt 1.5. Các phương pháp nghiệp vụ chủ yếu sử dụng trong KTQT Các phương pháp nghiệp vụ chủ yếu được sử dụng để thiết kế thông tin KTQT: - Thiết kế thông tin dưới dạng so sánh được; - Phân loại chi phí với nhiều tiêu thức khác nhau; - Trình bày quan hệ giữa các thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị; - Thiết kế thông tin dưới dạng các báo cáo đặc thù. 06-Jul-19 7 1.6. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu trong KTQT Nội dung nghiên cứu của KTQT có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Nghiên cứu phương pháp phân loại chi phí và kiểm soát chi phí nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong quá trình kiểm tra và đánh giá biến động của chi phí; - Nghiên cứu, cung cấp thông tin, phân tích mối quan hệ giữa chi phí khối lượng và lợi nhuận; - Nghiên cứu phương pháp lập dự toán kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để lập kế hoạch bao gồm dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn; - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá tại doanh nghiệp; - Nghiên cứu việc sử dụng thông tin thích hợp để ra quyết định. CÂU HỎI VÀ TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: - Hiểu được Khái niệm và ý nghĩa của chi phí đối với nhà quản trị - Hiểu và phân loại được chi phí theo các tiêu thức khác nhau - Có khả năng phân loại chi phí và lập báo cáo kết quả kinh doanh. 06-Jul-19 8 NỘI DUNG: 2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí đối với nhà quản trị. 2.2. Phân loại chi phí. 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh 2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN TRỊ 2.1.1. Khái niệm chi phí và đối tượng chịu chi phí Chi phí là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đối tượng chịu chi phí là tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến từng sản phẩm, dịch vụ, dự án, chương trình cụ thể. 2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN TRỊ 2.1.2. Ý nghĩa của chi phí và kiểm soát chi phí đối với nhà quản trị. Các doanh nghiệp cần kiểm soát chi phí vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì vậy để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải quản trị chi phí một cách có hiệu quả. Việc kiểm soát chi phí giúp cho nhà quản trị có thể kiểm soát được các nguồn lực một cách có hiệu quả để tạo ra các giá trị cho khách hàng cũng như đem lại giá trị cho doanh nghiệp. 2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN TRỊ 2.1.3. Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí là quá trình quan trọng bởi nó phản ánh tính chính xác trong việc tính toán chi phí của doanh nghiệp để từ đó tính ra lợi nhuận. Tập hợp chi phí Tập hợp chi phí là việc thu thập và lưu giữ một cơ sở số liệu của các chi phí phát sinh của một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động theo một cách có tổ chức thông qua hệ thống kế toán. Phân bổ chi phí Việc phân bổ các chi phí tập hợp được cho các đối tượng chịu chi phí có thể bao gồm tính chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí (các chi phí gián tiếp như chi phí hao mòn tài sản cố định, chi phí điện, nước). 06-Jul-19 9 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Chi phí trong sản xuất Hoạt động sản xuất, kinh doanh là sự kết hợp giữa sức lao động của người lao động với nguyên vật liệu và thiết bị để tạo ra sản phẩm, dịch vụ, do đó chi phí trong sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản như chi phí trực tiếp (NVL TT và NCTT) và chi phí SX chung. Chi phí ngoài sản xuất, kinh doanh Chi phí ngoài sản xuất, kinh doanh là các loại chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, kinh doanh liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Chi phí ngoài sản xuất, kinh doanh thường được chia thành hai loại cơ bản như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.2. Phân loại CP theo mối QH giữa CP với các khoản mục trên BCTC Chi phí sản phẩm Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay hàng hóa được mua vào. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí (gọi là giá vốn hàng bán) tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi sản phẩm, hàng hóa chưa tiêu thụ được thì những chi phí này nằm trong giá trị sản phẩm, hàng hóa tồn kho (gọi là chi phí tồn kho). Chi phí thời kỳ Chi phí thời kỳ thường gặp trong các doanh nghiệp là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Những chi phí thời kỳ, ngay từ khi phát sinh đã được coi là phí tổn trong kỳ và vì vậy, chúng sẽ được tính đầy đủ trên báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, phần lớn không phụ thuộc vào mức độ hoạt động của doanh nghiệp. 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.3. Phân loại khả năng quy nạp của CP với các đối tượng chịu CP Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí chi ra chỉ liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí cụ thể nào đó, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó cần phải tiến hành phân bổ loại chi phí này cho từng đối tượng theo một tiêu thức phù hợp như phân bổ theo số giờ sử dụng máy thi công, phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.4. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được Chi phí kiểm soát được đối với một cấp quản trị nào đó là những khoản chi phí mà cấp quản trị đó dự tính được, kiểm soát được mức phát sinh của chi phí đó trong kỳ, đồng thời cũng có thẩm quyền quyết định mức phát sinh của nó. Chi phí không kiểm soát được là những chi phí nằm ngoài khả năng dự tính của một cấp quản trị về mức phát sinh của chi phí đó trong kỳ hay nhà quản trị không đủ thẩm quyền ra quyết định về loại chi phí này. 06-Jul-19 10 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.5. Phân loại chi phí với mục đích ra quyết định quản trị Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí hiện diện trong phương án này nhưng lại không xuất hiện hoặc chỉ hiện diện một phần trong phương án khác được gọi là chi phí chênh lệch (Differential Costs). Chi phí cơ hội: là lợi ích tiềm tàng bị mất đi khi chọn một phương án này thay vì chọn phương án khác. Chi phí chìm: (chi phí ẩn, lặn) là những khoản chi phí đã chi ra trong quá khứ, CP chìm không thay đổi cho dù phần tài sản đại diện cho khoản chi phí đó đã, đang và sẽ được sử dụng như thế nào, hoặc không được sử dụng, hay nói cách khác với CP chìm, cho dù nhà QT lựa chọn PA nào thì khoản CP đó vẫn tồn tại. Chi phí thích hợp: là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động trong tương lai, và có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn. 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí bất biến: (định phí) là loại CP mà tổng số CP không thay đổi khi mức độ HĐ của đơn vị thay đổi, trong phạm vi phù hợp. VD: CP thuê văn phòng, CPKH TSCĐ, lương thời gian của NV, ... Møc ®é ho¹t ®éng (x) ®p = C/ x ®Þnh phÝ ®¬n vÞ (®p) ®p = C Tæng ®Þnh phÝ tuyÖt ®èi ( ®p) Møc ®é ho¹t ®éng (x) 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí khả biến: (biến phí) là loại CP thay đổi (tăng, giảm) theo sự tăng, giảm của mức độ HĐ. Tổng CP khả biến tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính cho một ĐV của mức độ HĐ (1 SP, công việc) thì CP khả biến lại không thay đổi. 39 Tæng biªn phi BiÕn phÝ ®¬n vÞ Møc ®é ho¹t ®éng y = ax Møc ®é ho¹t ®éng y = a 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Loại chi phí này xuất hiện khá phổ biến trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiêp. Phương trình tuyến tính dùng để lượng hoá chi phí hỗn hợp: y = ax + b Trong đó: y: Chi phí hỗn hợp cần phân tích a: Chi phí khả biến tính cho một đơn vị hoạt động x: Số lượng đơn vị hoạt động b: Tổng chi phí bất biến cho mức độ hoạt động trong kỳ. 06-Jul-19 11 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí hỗn hợp Có thể sử dụng 3 phương pháp sau đây để phân tích chi phí hỗn hợp thành yếu tố bất biến, khả biến là: - Phương pháp cực đại, cực tiểu; - Phương pháp đồ thị phân tán và; - Phương pháp bình phương bé nhất. 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí hỗn hợp * Phương pháp cực đại, cực tiểu CP khả biến đơn vị hoạt động (a)] = Chênh lệch về chi phí giữa cực đại và cực tiểu Chênh lệch mức độ hoạt động cực đại và cực tiểu Chi phí Bất biến (b) = Tổng chi phí ở mức độ cao nhất (hay thấp nhất) - Mức khối lượng cao nhất (hay thấp nhất) x Biến phí đơn vị 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí hỗn hợp * Phương pháp đồ thị phân tán Phương pháp đồ thị phân tán là phương pháp sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ đã hoạt động. Phương pháp đồ thị phân tán đòi hỏi phải có các số liệu về mức độ hoạt động đã được thống kê qua các kỳ hoạt động kinh doanh và cuối cùng đi đến xây dựng phương trình dự đoán về chi phí hỗn hợp có dạng y = ax + b. 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí hỗn hợp * Phương pháp đồ thị phân tán So gio hoat dong0 450 $ 06-Jul-19 12 2.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ 2.2.6. Phân loại CP theo cách ứng xử của CP (theo mức độ HĐ) Chi phí hỗn hợp * Phương pháp bình phương bé nhất
Tài liệu liên quan