Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 43
HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ TRÊN BỆNH NHÂN 
VIÊM GAN VIRÚT C MẠN 
Ngô Hồng Thanh Trúc*, Trần Kim Trang* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Việc phát hiện sớm và điều trị tích cực Hội chứng chuyển hoá(HCCH) ngoài ngăn chận biến 
chứng tim mạch và đái tháo đường típ 2, còn đặc biệt có ý nghĩa trên đối tượng nhiễm vi rút viêm gan (VRVG) 
C mạn vì ảnh hưởng rất lớn đến việc đáp ứng điều trị VRVG. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C. 
Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích từ tháng 3-7/2010 trên 103 người có anti HCV(+), 
chưa điều trị thuốc chống vi rút viêm gan C. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo NCEP ATP III áp 
dụng ở người Châu Á. 
Kết quả: Tỉ lệ HCCH ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan C là 34,0%. HDL-C thấp: 85,70%, vòng eo cao: 
77,1%, Triglycerid cao: 77,1%, tăng huyết áp: 67,7%, đường huyết cao: 51,4%. 45,7% bệnh nhân có 3 yếu tố, 
thường nhất là “ tăng vòng eo– tăng Triglycerid –giảm HDL-C ”. 
 Kết luận: Cần lưu tâm đến hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan C. 
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, nhiễm vi rút viêm gan C. 
ABSTRACT 
METABOLIC SYNDROME AMONG CHRONIC HEPATITIS C VIRUS – INFECTED SUBJECTS 
Ngo Hong Thanh Truc, Tran Kim Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 43- 47 
Background: Early diagnosis and vigorous treatment for metabolic syndrome not only prevent progression 
to cardiovascular complications and diabetes but also have signification in chronic hepatitis C virus host by 
affecting treatment response to virus. 
Objective: To determine prevalence and characteristic of metabolic syndrome among individuals infected 
with HCV. 
Method: Cross – sectional survey was carried out during March – July 2010 to investigate 103 previously 
untreated patients with anti HCV (+).Asian modified NCEPT ATPIII criteria of the metabolic syndrome was 
applied. 
Result:The prevalence of hepatitis C virus host acquired metabolic syndrome was 34%. Low HDL-C level 
85.7%, high triglycerid level 77.1%, hypertension 67.7%, fasting hyperglycemia 51.4%. 45.7% of patients had a 
combination of 3 metabolic factors which the most commonly was “ a large waistline- a high triglycerid level – a 
low HDL-C level”. 
Conclusion:Taking account of metabolic syndrome in hepatitis C virus host is nesessary. 
Keywords: Metabolic syndrome,hepatitis C infection. 
 Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM 
Tác giả liên lạc: TS BS.Trần Kim Trang_ ĐT.0989694263, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 44
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, các nhà khoa học nước ngoài đang 
quan tâm đến những yếu tố cấu thành HCCH 
trên bệnh nhân nhiễm VRVG C vì có mối liên 
quan giữa 2 tình trạng này về sinh bệnh học và 
hiệu quả điều trị. Thế nhưng ở Việt Nam, chúng 
tôi chưa tìm được công bố về tỉ lệ và đặc điểm 
của HCCH trên bệnh nhân nhiễm VRVG C. Đó 
chính là động lực thúc đẩy chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển 
hóa trên người nhiễm vi rút viêm gan C. 
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. 
Nơi thực hiện 
Phòng khám viêm gan BV ĐHYDTPHCM cơ 
sở 1. 
Thời gian nghiên cứu 
Tháng 3-7/2010. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những người có anti HCV(+), chưa điều trị 
thuốc chống VRVG C. 
Cở mẫu 
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2 chọn mẫu 
tối thiểu là 92 người. 
Z²(1-α/2)=1,96 (theo bảng), với α là sai lầm 
loại 1 (= 0.05) độ tin cậy 95% 
P= 0,61 (p là tỉ lệ có HCCH ở bệnh nhân 
nhiễm VRVG C, theo Grigorescu năm 2008 (8) 
d : sai số cho phép của p, được lấy là 0.1 
(10%) 
Tiêu chuẩn lọai trừ 
- Người có anti HCV(+) không đồng ý tham 
gia nghiên cứu 
- Bệnh nhân đã điều trị thuốc chống VRVG 
C. 
- Có bệnh lý cấp tính. 
- Suy chức năng thận; xơ gan có báng bụng. 
- Bệnh nhân đang dùng hormon thay thế. 
- Không đầy đủ xét nghiệm. 
Liệt kê và định nghĩa biến số 
- Tuổi: 3 nhóm (20 – 39, 40 – 59, 60 – 70), biến 
số liên tục. 
- Giới: Biến nhị giá (nam, nữ), định tính. 
- Vòng eo(cm): Biến định lượng. 
- Huyết áp (mmHg): Biến định tính, nhị giá 
(có, không) và biến định lượng. 
- Đường huyết đói (mg%): Biến định lượng. 
- Lipid : TG, HDL-C (mg%). Biến định 
lượng. 
- ALT: Biến định lượng. 
- HCV RNA: Biến định tính 
Phương pháp thu thập số liệu 
Phương pháp đo HA theo khuyến cáo 2008 
của Hội Tim Mạch Học Việt Nam về các bệnh lý 
tim mạch và chuyển hóa(3). 
Vòng eo được đo vào lúc bụng đói, tư thế 
đứng thẳng, trọng lượng dồn đều cả 2 chân, 
thước dây đặt song song với mặt đất, vị trí đo là 
nơi nhỏ nhất giữa cung sườn và mào chậu. Béo 
phì bụng tính theo tiêu chuẩn ATP III áp dụng 
cho vòng eo ở người Châu Á(11). 
Bệnh nhân được chẩn đoán là béo bụng khi 
vòng eo ≥ 80 cm ở nữ và ≥ 90 cm ở nam. 
Lấy máu vào buổi sáng sau khi bệnh nhân 
nhịn đói ít nhất 12 giờ. Tất cả xét nghiệm được 
thực hiện tại BV Đại Học Y Dược với máy: 
- Cobas 6000, Architect Ci 8200: 2 chức năng 
sinh hóa và miễn dịch. 
- Olympus AU 2700, Hitachi 917: máy sinh 
hóa. 
- Architect i200: máy xét nghiệm miễn dịch. 
Phương pháp phân tích số liệu 
Nhập số liệu bằng chương trình EpiData 3.1. 
Xử lí bằng phần mềm thống kê Stata 10. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 45
Dùng thống kê mô tả và thống kê phân tích. 
Nhận định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0.05. 
Bảng 1. Phương pháp phân tích đơn biến 
 Biến định tính Biến định lượng 
Trình bày Tỉ lệ % Trung bình +/- độ 
lệch chuẩn 
Kiểm định sự khác 
biệt thống kê 
Chi bình phương 
Pearson hay 
Fisher test 
T - test 
KẾT QUẢ 
103 bệnh nhân được khảo sát: nam 
45(43,7%), nữ 58(56,3%); tuổi trung bình là 49,6 
(± 9,1), nhỏ nhất 28, lớn nhất 70 tuổi. 35 người có 
HCCH(34%) 
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
Nam (n=16) 6.30% 87.50% 6.20%
Nữ (n=19) 0.00% 73.70% 26.30%
20-39 
(n=1)
40-59 
(n=28)
60-70 
(n=6)
Biểu đồ 1. Tỉ lệ HCCH theo tuổi và giới 
Với p = 0.187 (> 0.05), khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. 
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
Yếu tố 77.10% 77.10% 85.70% 67.70% 51.40%
VE 
(n=27)
TG 
(n=27)
HDL-C 
(n=30)
HA 
(n=23)
ĐH 
(n=18)
Biểu đồ 2. Tỉ lệ từng yếu tố của HCCH 
Thành phần HDL – C thấp chiếm tỉ lệ cao 
nhất (85,7 %). 
45.70%
40%
14.30%
3 yếu tố 4 yếu tố 5 yếu tố
Biểu đồ 3. Tỉ lệ số yếu tố trong HCCH 
Dạng phối hợp 3 yếu tố thường gặp nhất là 
VE - tăng TG - giảm HDL. 
Dạng phối hợp 4 yếu tố thường gặp nhất là: 
VE-THA-tăng TG -giảm HDL-C. 
Bảng 2. Giá trị cao nhất, thấp nhất và trung bình của 
các yếu tố trong HCCH 
Yếu tố Trị số trung bình (± độ 
lệch chuẩn) 
Thấp nhất-cao 
nhất 
VE (cm) 
Nữ 
Nam 
88,1 ± 6,4 
85,4 ± 7,1 
91,1 ± 4,9 
76 – 103 
78 – 97 
ĐH (mg/dL) 129,4 ± 73 84 – 487 
HA (mmHg): 
Tâm thu 
Tâm trương 
132,4 ± 15,5 
85,3 ± 12,1 
90 – 160 
60 – 120 
TG (mg/dL) 230 ± 219 61 – 1295 
HDL-C (mg/dL) 
Nữ 
Nam 
37,4 ± 11,9 
42,4 ± 11,4 
31,6 ± 9,7 
23 – 66 
11 – 54 
Bảng 3. Giá trị trung bình của các yếu tố ở người có 
và không có HCCH 
Trị trung bình 
(± độ lệch 
chuẩn) 
HCCH 
(+) (n = 35) 
HCCH 
(-) (n = 68) 
P 
Tuổi (năm) 52,9 (± 7,5) 47,9 (±9,4) 0,006 
VE (cm) 88,1 (± 6,4) 77,9 (±8,2) 0,000 
Đường huyết 129,4 (±73,0) 101,5 (±22.7) 0,030 
HAtâm thu 
HAtâm trương 
132± 2,6 
85,3±2,3 
122±2,3 
77,6±1,6 
0,010 
0,005 
Triglyceride 230 (±219) 100,9 (±33,4) 0,001 
HDL-C 37,4 (± 11,9) 45,3 (± 11) 0,001 
Khác biệt có ý nghĩa thống kê của từng yếu 
tố khảo sát giữa nhóm có và không có HCCH. 
Bảng 4. Đặc điểm thông số vi rút ở người có và 
không có HCCH 
 HCCH(+) 
(n = 35) 
HCCH(-) 
(n= 68) 
p 
Định lượng HCV -
RNA :n% 
 0,54 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 46
HCV RNA (+) 
HCV RNA (-) 
32 (91,4 %) 
3 (8,6 %) 
58 (85,3 %) 
10 (14,7 %) 
HCV- RNA: (n %) 
Cao 
Thấp 
17 (36,9 %) 
13 (31,7 %) 
29 (63,1 %) 
28 (68,3 %) 
0,60 
Típ : (n %) 
Genotype 1 
Genotype 2 
Genotype 6 
(n = 29) 
17 (38,6 %) 
7 (46,7 %) 
5 (33,3 %) 
(n = 45) 
27 (61,4 %) 
8 (53,3 %) 
10 (66,7 %) 
0,760 
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 5. Liên quan giữa các yếu tố trong HCCH với 
nồng độ VRVG C 
 HCV-RNA cao HCV-RNA thấp P 
VE: n% 
Tăng 
Không tăng 
16(45,7%) 
30 (57,7%) 
19(54,3%) 
22(42,3%) 
 0,27 
HA: (n%) 
Tăng 
Không tăng 
20(60,6%) 
26(48,2%) 
13(39,4%) 
28(51,8%) 
0,26 
ĐH: (n%) 
Tăng 
Không tăng 
14(60,9%) 
32 (50%) 
9 (39,1%) 
32 (50%) 
 0,46 
TG: (n%) 
Tăng 
Không tăng 
18(62,1%) 
28(48,3%) 
11(37,9%) 
30(51,7%) 
 0,22 
HDL-C: n% 
Thấp 
Không thấp 
32(55,2%) 
14(48,3%) 
26(44,8%) 
15(51,7%) 
 0,54 
Không có mối liên quan giữa các yếu tố 
trong HCCH và nồng độ vi rút C trong máu. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số học mẫu nghiên cứu: 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình của các bệnh nhân nhiễm VRVG C là 49,1 ± 
9,1, có thể do VRVG C ít lây từ mẹ sang con, 
phần lớn bệnh nhân thường bị nhiễm lúc lớn 
tuổi và triệu chứng thường diễn ra âm thầm, 
nên ít khi được phát hiện sớm. 
Trong điều trị VGVRC mạn, tuổi cũng là 
một yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng vi rút lâu 
dài. ≤ 40 tuổi thì khả năng đáp ứng điều trị càng 
cao và ngược lại(5). Hơn nữa, tuổi còn là yếu tố 
nguy cơ bệnh tim mạch, nguy cơ mắc bệnh tim 
mạch 10 năm gia tăng theo tuổi(2). 
Các tác giả chưa thống nhất về giá trị tiên 
đoán của yếu tố giới tính. T. Poynard và Mac 
Hutchison nhận thấy ngoài yếu tố: tuổi, chưa bị 
xơ hóa gan, genotype và nồng độ vi rút thì giới 
nữ được xem là yếu tố có giá trị tiên đoán đáng 
kể về khả năng đáp ứng với điều trị. Tại Việt 
Nam, Phạm Thị Thu Thủy và Võ Ngọc Quốc 
Minh chưa nhận thấy giới tính có ảnh hưởng rõ 
ràng(5). 
Tương tự như yếu tố tuổi, thì yếu tố giới 
tính cũng được đưa vào thang điểm 
Framingham để đánh giá nguy cơ bị bệnh mạch 
vành trong 10 năm tới. Theo thang điểm này thì 
nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành 
trong 10 năm tới cao hơn nữ giới nếu cùng yếu 
tố nguy cơ(2) 
Tần suất HCCH ở BN nhiễm VRVG C 
Bảng 6. Tỉ lệ HCCH trên bệnh nhân nhiễm VRVG C 
Tác giả N Đối tượng Tỉ lệ HCCH 
Huang(10) 93 Nhiễm VRVG 
C 
24,7 %(theo ATP III) 
Hanouneh(9) 228 VGVR C mạn 26 % (theo ATP III) 
Grigorescu(8) 152 VGVR C mạn 61,4 %(theo IDF) 
Nghiên cứu 
này 
103 Nhiễm VRVG 
C 
34% (theo NCEP ATP 
III châu Á) 
Chưa tìm được số liệu trong nước về tỉ lệ 
HCCH trên đối tượng nhiễm VRVG C nên 
chúng tôi không thể so sánh. Sự khác biệt kết 
quả với các tác giả ngoài nước có thể do tiêu 
chuẩn chẩn đoán, đặc điểm chủng tộc, tập quán 
sinh hoạt, độ tuổi trung bình, cỡ mẫu nghiên 
cứu. 
Tỉ lệ từng yều tố của HCCH 
Đường huyết là thành phần của HCCH, và 
được chứng minh là có liên quan với nhiễm 
VRVG C đồng thời ảnh hưởng đến đáp ứng 
điều trị thuốc kháng vi rút với phác đồ điều trị 
với IFN và Ribavirin. Kháng insulin được ghi 
nhận là có tỉ lệ cao ở bệnh nhân VGVR C. Trong 
một nghiên cứu ở Hoa Kỳ, tuổi > 40, tỉ lệ bệnh 
ĐTĐ ở bệnh nhân VGVR C ba lần nhiều hơn là 
nhóm không nhiễm VRVG C(1) 
Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu 
chứng minh mối liên quan của lipid máu trên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 47
bệnh nhân nhiễm VRVG C(6,7). Theo nghiên cứu 
của chúng tôi, tỉ lệ của yếu tố thường gặp nhất 
trong những người có HCCH là: giảm HDL-C, 
gồm 30/35 người (chiếm tỉ lệ 85,7%); kế đến là 
yếu tố tăng TG và tăng VE, với tỉ lệ là 27/35 
người (chiếm tỉ lệ 77,1%). 
Dạng phối hợp thường gặp của HCCH 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dạng phối 
hợp 4 yếu tố chiếm tỉ lệ khá cao (40%), điều này 
cũng có nghĩa là khả năng xảy ra biến cố tim 
mạch lớn hơn người không nhiễm VRVG C. 
Qua đó, cho thấy HCCH trên đối tượng bệnh 
nhân nhiễm VRVG C thực sự cần được quan 
tâm vì không những ảnh hưởng xấu đến hiệu 
quả điều trị thuốc chống vi rút mà còn tác động 
lớn đến biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong do 
biến cố này. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân 
nhiễm vi rút viêm gan C khá cao (34%), tập 
trung nhiều ở nhóm 40–50 tuổi. Do đó cần phát 
hiện sớm và điều trị tích cực HCCH trên đối 
tượng bệnh nhân này vì ngoài việc ngăn chận 
biến chứng tim mạch và đái tháo đường típ 2, 
còn đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đến việc đáp ứng 
điều trị thuốc chống vi rút bằng phác đồ Peg-
INF và Ribavirin. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hữu Chí (2009). Ảnh hưởng của gan nhiễm mỡ và tiểu 
đường trên điều trị bệnh VGSV C mạn tính. Điều trị bệnh viêm 
gan siêu vi c mạn tính. Nhà xuất bản Y học, tr. 112-138 
2. Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Tăng huyết áp ở người lớn. 
Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà 
xuất bản Y học, tr. 239-240 
3. Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Khuyến cáo về chẩn đoán 
và điều trị rối loạn lipid máu. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý 
tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, tr. 478. 
4. Trương Xuân Liên (1994). Tình hình nhiễm virút viêm gan C tại 
TP Hồ Chí Minh. Luận án Phó tiến sĩ, Hà nội. 
5. Võ Ngọc Quốc Minh (2003). Đáp ứng điều trị nhiễm siêu vi 
viêm gan C mạn tính với công thức phối hợp IFN + ribavirin. 
Luận văn thạc sĩ y học. 
6. Dai; Chuang; Ho (2008). Associations between hepatitis C 
viremia and low serum triglyceride and cholesterol levels: a 
community-based study. J Hepatol, 49(1), pp. 9-16. 
7. Dai; Huang (2007). Links between triglyceride levels, hepatitis C 
virus infection and diabetes. Gut, 56(8), pp. 1167-1168. 
8. Grigorescu; Radu; Crisan (2008). Metabolic syndrome, insulin 
resistance and adiponectin level in patients with chronic hepatitis 
C. J Gastrointestin Liver Dis, 17(2), pp. 147-154. 
9. Hanouneh; Feldstein; Lopez (2008). Clinical significance of 
metabolic syndrome in the setting of chronic hepatitis C virus 
infection. Clin Gastroenterol Hepatol, 6(5), pp. 584-589. 
10. Huang; Chuang;Yu (2009). Hepatitis C virus infection and 
metabolic syndrome---a community-based study in an endemic 
area of Taiwan. Kaohsiung J Med Sci, 25(6), 299-305. 
11. Syndrome (2005). An American Heart Association /National 
Heart, Lung and Blood Institute Scientific Statement. Circulation 
2005(112), pp. 2735-2752.