Kiểm thử là một trong những hoạt động quan trọng trong tiến trình phát triển phần mềm. Phần mềm phát triển
ngày càng phức tạp, yêu cầu chất lượng ngày càng cao hơn, vai trò kiểm thử càng quan trọng hơn, đặc biệt là trong phát triển phần
mềm cho các hệ thống phản ứng. Hệ thống phản ứng được phát triển phổ biến trong các lĩnh vực như hàng không, năng lượng, hạt
nhân… Những hệ thống này thường yêu cầu rất cao về chất lượng và đòi hỏi các hoạt động kiểm thử nghiêm ngặt trước khi chúng
được triển khai sử dụng. Lustre/SCADE là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi để phát triển phần mềm cho các hệ thống phản ứng, một
lĩnh vực mà chất lượng phần mềm được yêu cầu hết sức nghiêm ngặt, gần như là không được phép xảy ra bất cứ một lỗi nhỏ nào.
Điều này đòi hỏi việc kiểm thử phải được tiến hành thường xuyên và liên tục khi có bất cứ sự thay đổi nào trên ứng dụng. Bên cạnh
đó, đối với những ứng dụng trong lĩnh vực này, việc kiểm thử thủ công sẽ rất khó thực hiện và không mang lại hiệu quả, do đó yêu
cầu cần phải tự động hóa hoạt động kiểm thử cho các ứng dụng Lustre/SCADE. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung nghiên cứu
việc kiểm thử tự động cho các ứng dụng Lustre/SCADE. Chúng tôi đề xuất kỹ thuật sử dụng các điều kiện kích hoạt trên mạng lưới
toán tử (operator network) để sinh ra các dữ liệu thử một cách tự động. Trong đó, kỹ thuật kiểm chứng mô hình (model checking)
được sử dụng trong việc sinh tự động các dữ liệu thử này. Cuối cùng, chúng tôi thử nghiệm giải pháp này trên một chương trình
Lustre/SCADE trong hệ thống điều khiển nhiệt độ môi trường.
12 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Inh dữ liệu thử cho ứng dụng Lustre/Scade sử dụng điều kiện kích hoạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VIII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR); Hà Nội, ngày 9-10/7/2015
DOI: 10.15625/vap.2015.000202
SINH DỮ LIỆU THỬ CHO ỨNG DỤNG LUSTRE/SCADE SỬ DỤNG
ĐIỀU KIỆN KÍCH HOẠT
Trịnh Công Duy1, Nguyễn Thanh Bình1, Ioannis Parissis2
1
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam
2
Viện Đại học Bách khoa Grenoble, Cộng hòa Pháp.
tcduy@dut.udn.vn, ntbinh@dut.udn.vn, ioannis.parissis@grenoble-inp.fr
TÓM TẮT - Kiểm thử là một trong những hoạt động quan trọng trong tiến trình phát triển phần mềm. Phần mềm phát triển
ngày càng phức tạp, yêu cầu chất lượng ngày càng cao hơn, vai trò kiểm thử càng quan trọng hơn, đặc biệt là trong phát triển phần
mềm cho các hệ thống phản ứng. Hệ thống phản ứng được phát triển phổ biến trong các lĩnh vực như hàng không, năng lượng, hạt
nhân Những hệ thống này thường yêu cầu rất cao về chất lượng và đòi hỏi các hoạt động kiểm thử nghiêm ngặt trước khi chúng
được triển khai sử dụng. Lustre/SCADE là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi để phát triển phần mềm cho các hệ thống phản ứng, một
lĩnh vực mà chất lượng phần mềm được yêu cầu hết sức nghiêm ngặt, gần như là không được phép xảy ra bất cứ một lỗi nhỏ nào.
Điều này đòi hỏi việc kiểm thử phải được tiến hành thường xuyên và liên tục khi có bất cứ sự thay đổi nào trên ứng dụng. Bên cạnh
đó, đối với những ứng dụng trong lĩnh vực này, việc kiểm thử thủ công sẽ rất khó thực hiện và không mang lại hiệu quả, do đó yêu
cầu cần phải tự động hóa hoạt động kiểm thử cho các ứng dụng Lustre/SCADE. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung nghiên cứu
việc kiểm thử tự động cho các ứng dụng Lustre/SCADE. Chúng tôi đề xuất kỹ thuật sử dụng các điều kiện kích hoạt trên mạng lưới
toán tử (operator network) để sinh ra các dữ liệu thử một cách tự động. Trong đó, kỹ thuật kiểm chứng mô hình (model checking)
được sử dụng trong việc sinh tự động các dữ liệu thử này. Cuối cùng, chúng tôi thử nghiệm giải pháp này trên một chương trình
Lustre/SCADE trong hệ thống điều khiển nhiệt độ môi trường.
Từ khóa - Hệ thống phản ứng; Kiểm chứng mô hình; Kiểm thử; Thuộc tính bẫy; Lustre/SCADE; Sinh dữ liệu thử.
I. GIỚI THIỆU
Việc phát hiện và khắc phục lỗi cho các phần mềm là một công việc đòi hỏi nhiều nỗ lực và chi phí trong phát
triển phần mềm. Hiện nay, phần mềm đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, do đó chất lượng
phần mềm ngày càng được quan tâm. Trong công nghệ phần mềm, kiểm thử là hoạt động cơ bản nhằm phát hiện các
lỗi của phần mềm. Trong đó, kiểm thử tự động nhằm xử lý một cách tự động quy trình kiểm thử, sinh ca kiểm thử, thực
thi kiểm thử và đánh giá kết quả kiểm thử.
Hệ thống phản ứng (reactive system) khi hoạt động đáp ứng (phản ứng) với các sự kiện bên ngoài [3]. Chẳng
hạn, các hệ thống sinh học là những hệ thống phản ứng, bởi vì nó phản ứng với các sự kiện nhất định. Tuy nhiên, trong
tin học và điều khiển, thuật ngữ này được sử dụng chủ yếu để mô tả các hệ thống nhân tạo. Hệ thống phản ứng liên tục
tương tác với môi trường và thực thi theo yếu tố tác động bởi môi trường. Ở một khía cạnh trừu tượng thì nó được xem
là một hộp đen, ta cung cấp các giá trị đầu vào thì hệ thống sẽ cho ra các giá trị đầu ra thích hợp. Các hệ thống phản
ứng có thể được xem là đang ở một trạng thái nhất định và đợi thông tin đầu vào (input). Với mỗi đầu vào, chúng thực
hiện tính toán và sinh đầu ra (output) và chuyển sang một trạng thái mới. Thông thường, các hệ thống nhúng và các hệ
thống điều khiển cũng là các hệ thống phản ứng [2].
Lập trình đồng bộ (synchronous programming) [3] đã được giới thiệu vào cuối những năm 80 như là một
phương pháp tiếp cận để thiết kế các hệ thống phản ứng. Kể từ đó, nó đã được sử dụng rộng rãi, chủ yếu trong lĩnh vực
yêu cầu độ an toàn cao như hệ thống điện tử, vận tải, sản xuất năng lượng (các hệ thống phản ứng). Một lợi thế quan
trọng của cách tiếp cận đồng bộ này là nhằm cung cấp một khuôn khổ chính thức, hiệu quả và đồng nhất cho các hoạt
động phát triển - thiết kế, cài đặt và xác minh. Một số ngôn ngữ lập trình, đặc biệt đối với các ngôn ngữ sử dụng
phương pháp tiếp cận đồng bộ như Esterel, Signal hoặc Lustre [4]. SCADE (Safety Critical Application Development
Environment) là những công cụ thương mại dựa trên các mô hình đồng bộ và ngôn ngữ lập trình Lustre. SCADE đã
được sử dụng trong các dự án quan trọng tại châu Âu (Airbus A340-600, A380, Eurocopter) và trở thành một tiêu
chuẩn trong lĩnh vực này.
Lustre [4] là một ngôn ngữ đồng bộ luồng dữ liệu, được thiết kế năm 1984 bởi Viện IMAG tại Grenoble.
Chương trình Lustre gồm một chuỗi có thứ tự các phương trình giúp xác định phương thức dòng đầu vào được chuyển
thành các dòng đầu ra thông qua một tập hợp các toán tử. Do đó, cách biểu diễn phù hợp nhất cho các chương trình
Lustre là một đồ thị có hướng, gọi là mạng lưới toán tử (trong thực tế, người sử dụng không viết chương trình Lustre
mà sử dụng trình soạn thảo đồ họa trong công cụ SCADE để xây dựng các mạng lưới toán tử liên quan). Việc kết hợp
của cả hai mô hình đồng bộ và dòng dữ liệu, cú pháp đồ họa đơn giản, áp dụng khái niệm thời gian rời rạc là một số
trong những đặc điểm chính làm cho Lustre trở thành ngôn ngữ lý tưởng cho việc xây dựng các mô hình, các thiết kế
hệ thống điều khiển trong một số lĩnh vực công nghiệp, chẳng hạn như hệ thống điện tử, ô tô và năng lượng, hạt nhân
nói riêng và hệ thống phản ứng nói chung. Với các hệ thống này, yếu tố an toàn (safety) được quan tâm hàng đầu. Vì
vậy việc hệ thống bị lỗi khi đang vận hành sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng. Hơn nữa, “lỗi hệ thống” có xu hướng được
phát hiện muộn trong quá trình phát triển khi mà nó đã gây ra thiệt hại đáng kể, rất khó để gỡ lỗi và tốn nhiều chi phí.
Trong tiến trình phát triển phần mềm cho các hệ thống phản ứng, giai đoạn kiểm thử đóng vai trò rất quan trọng. Phần
Tm
t
đ
d
ứ
c
c
R
p
x
th
k
th
tr
T
c
k
d
th
g
p
c
d
h
L
c
c
A
1
v
v
n
p
đ
v
rịnh Công Duy, N
ềm càng lớn
ốt, ngăn ngừa
Bắt đầu
ó đến nay, nh
Nhóm t
ụng trên ngôn
ng trên Lustr
hí bao phủ. N
ông cụ LESA
inus Plasmeij
hản ứng. Tiếp
ây dựng tập c
ử cho các ứn
Nhìn ch
iểm thử, kiểm
ấy chưa có n
ong việc kiểm
Trong b
rong đó, sử d
hứng mô hình
iểm chứng m
ữ liệu thử dựa
Nội dun
ống phản ứn
iới. Mục II tr
háp sử dụng
ụ kiểm chứng
ụng giải pháp
ướng phát tri
Trong m
ustre và môi
ác điều kiện
hứng mô hình
. Tổng quan
. Ngôn ngữ l
Hệ thốn
ới các tác độn
ới các tác độ
ày không thể
hải tôn trọng
ược xem là m
ào trước đó v
guyễn Thanh B
và càng phức
các khiếm kh
từ đầu những
iều công trình
ác giả Laya M
ngữ Lustre [
e, tuy nhiên n
ăm 1999, nh
R để kiểm ch
er đến từ Đạ
đến, nhóm t
a kiểm thử c
g dụng dựa tr
ung các nghi
thử tự động
hiều nghiên
thử các chư
ài báo này, c
ụng các điều
để sinh tự đ
ô hình LESA
trên các kết
g của bài bá
g, ngôn ngữ l
ình bày các cơ
điều kiện kích
mô hình LE
này cho một
ển tiếp theo.
ục này chún
trường SCAD
kích hoạt cho
trong sinh dữ
về Lustre/SC
ập trình Lustr
g phản ứng l
g từ bên ngo
ng bên ngoài.
đồng bộ hóa
nghiêm ngặt
ột chuỗi vô h
à hiện tại.
ình, Ioannis Paris
tạp, thủ tục k
uyết trước kh
năm 90, lĩnh
nghiên cứu đ
adani ở Đại
10]. Nhóm ng
ghiên cứu này
óm tác giả N
ứng mô hình
i học Nijmege
ác giả Elizabe
ần thực hiện
ên mô hình U
ên cứu đến th
các hệ thống
cứu thực hiện
ơng trình Lus
húng tôi đề x
kiện kích ho
ộng các dữ l
R để tiến hàn
quả sinh ra từ
o được tổ chứ
ập trình Lustr
sở lý thuyết
hoạt trên mạ
SAR để tạo d
hệ thống cụ t
g tôi trình bày
E. Đồng thời
một chương
liệu thử.
ADE
e trong các h
à một hệ thốn
ài nó. Hệ thốn
Hệ thống ph
một cách hợp
ràng buộc về
ạn các véc tơ
sis
iểm thử đòi h
i thực hiện ki
vực nghiên c
ã và đang đư
học Grenobl
hiên cứu này
sử dụng phư
icolas Halbw
các hệ thống
n mở rộng cô
ta Fourneret
ở phiên bản m
ML.
ời điểm hiện
phản ứng v
hướng tiếp c
tre/SCADE.
uất kỹ thuật
ạt trên mạng
iệu thử dựa t
h kiểm chứng
quá trình kiể
c như sau: M
e và các nghiê
nền tảng sử d
ng lưới toán
ữ liệu thử ch
hể và các kết
II. CƠ
cơ sở lý thuy
chúng tôi cũn
trình Lustre/S
ệ thống phản
g thay đổi hàn
g này có thể
ản ứng liên tụ
lý với hệ th
thời gian thực
đầu vào và đ
Hình 1. Mô
ỏi tốn nhiều
ểm thử ở mức
ứu về kiểm th
ợc thực hiện.
e thực hiện ki
đã xây dựng
ơng thức xác
achs và Pasc
phản ứng [9]
ng cụ kiểm th
[13] ở đại họ
ới, trong ngh
tại tập trung
à chương trìn
ận sử dụng c
sinh dữ liệu t
lưới toán tử
rên các điều k
mô hình cho
m chứng này.
ục I giới thi
n cứu về kiểm
ụng trong ngh
tử của một ch
o các chương
quả của việc
SỞ LÝ TH
ết của nghiên
g trình bày k
CADE. Và c
ứng
h động của n
tự định hướng
c phản ứng l
ống. Nói cách
cần đáp ứng
ầu ra. Ở mỗi b
hình hệ thống p
thời gian và c
chi tiết hơn,
ử cho các hệ
ểm thử tự độn
công cụ Lute
định ngẫu nh
al Raymond đ
[12]. Năm 20
ử tự động GA
c Franche-Co
iên cứu này
vào nghiên cứ
h Lustre/SCA
ác điều kiện
hử tự động c
của chương t
iện kích hoạ
một chương
ệu chung về b
thử cho các
iên cứu này.
ương trình L
trình Lustre/
thử nghiệm. C
UYẾT
cứu, bao gồm
ỹ thuật xây dự
uối cùng sẽ l
ó với đầu ra,
hoặc được đ
ại với các tác
khác, môi tr
kịp thời [12].
ước thì giá tr
hản ứng
ông sức. Việ
phức tạp hơn
thống phản ứ
g cho các ứn
s[11] để kiểm
iên các ca kiể
ến từ Đại họ
04, nhóm tác
ST để có th
mté đã thực h
tác giả đề xuấ
u các kỹ thu
DE. Tuy nhi
kích hoạt trên
ho các chươn
rình Lustre, đ
t này. Chúng
trình Lustre c
ài báo và trì
chương trình
Trong mục II
ustre, kết hợp
SACDE. Phầ
uối cùng là p
các nội dun
ng mạng lướ
à những nội d
điều kiện và t
iều khiển định
động từ môi
ường không
Việc thực th
ị đầu ra được
c tìm lỗi càng
và chi phí cao
ng được hình
g dụng phản
thử các ứng
m thử dựa tr
c Grenoble đ
giả Pieter Ko
ể kiểm thử cá
iện sinh ca k
t kỹ thuật sin
ật kiểm chứng
ên, theo chún
mạng lưới c
g trình Lustr
ồng thời sử
tôi sẽ sử dụn
ụ thể, từ đó
nh bày tổng q
Lustre/SACD
I, chúng tôi đ
với việc sử
n IV trình bà
hần kết luận
g về ngôn ng
i toán tử, các
ung về ứng
rạng thái nhằ
hướng để ph
trường, khi m
thể chờ đợi v
i của hệ thống
xác định bởi
629
sớm càng
hơn [1].
thành. Từ
ứng và áp
dụng phản
ên các tiêu
ã sử dụng
opman và
c hệ thống
iểm thử và
h ca kiểm
mô hình,
g tôi nhận
ác toán tử
e/SCADE.
dụng kiểm
g công cụ
sinh ra các
uan về hệ
E trên thế
ề xuất giải
dụng công
y việc ứng
và đề xuất
ữ lập trình
lộ trình và
dụng kiểm
m đáp ứng
ản ứng lại
ôi trường
à hệ thống
phản ứng
giá trị đầu
6đ
h
tr
tr
lĩ
h
tr
v
tr
n
p
n
ứ
x
c
k
đ
đ
d
d
s
d
tr
g
k
n
30
Hình 1
ầu ra và chuy
ệ thống phản
ong các lĩnh
Lustre
ình điều khiể
nh vực năng
ệ thống thời g
ình, ngôn ngữ
Một chư
à cũng chính
ong chương t
ode khác. Mộ
hương trình,
ever, đoạn ch
Lustre
ng với một ch
- Toán
- Toán
- Toán
Các kiể
- Kiểu
or, =>, kiểu n
- Kiểu
ác phép so sá
Bên cạn
hởi tạo và toá
ược sử dụng đ
- Toán
ồng hồ trước
ụng như là th
- Toán
òng dữ liệu m
ử dụng để tạo
ụng cùng với
ước các biểu
- Toán
ọi là bộ lọc.
hi F là đúng.
Đặc bi
hững ngôn ng
minh họa mô
ển sang một
ứng. Các hệ t
vực như hàng
[4] là một ngô
n trong các h
lượng, hạt nh
ian thực. Kh
Lustre mô tả
ơng trình Lu
là hàm đầu và
rình là không
t node xác đị
trong node có
ương trình nà
được dựa trên
uỗi các tuần
tử logic: and,
tử số học: +,
tử so sánh:
u dữ liệu cơ b
luận lý (boole
ày thường đư
số nguyên, số
nh: , <, <=,
h các toán tử
n tử điều kiệ
ể tạo ra các t
tử ưu tiên (pr
đó. Các toán
am số của toá
tử khởi tạo (i
ột giá trị khở
ra một chuỗ
các toán tử p
hiện Z = X →
tử điều kiện w
Ví dụ ta có ch
Khi F là sai th
ệt, ngôn ngữ
ữ lập trình kh
SIN
hình của mộ
trạng thái mớ
hống phản ứn
không, năng
n ngữ hướng
ệ thống phản
ân... Ngôn ng
ác với ngôn n
cách mà các
stre gồm các
o của nó. Mỗ
quan trọng [4
nh luồng đầu
thể chứa các
y khai báo mộ
khái niệm v
tự các đồng h
or, not, xor,
-, *, /, div, mo
, , >=
ản của ngôn n
an): Gồm 2 g
ợc dùng trong
thực (int, rea
>, >=.
trên, ngôn ng
n. Các toán t
oán tử mới v
ecedence) đư
tử sẽ nhận giá
n tử pre(), pr
nitialization)
i tạo ban đầu
i mới Z = X →
re() vì giá trị
pre(Y) sẽ có
hen: Toán tử
uỗi E và F và
ì chuỗi G sẽ
Lustre không
ác [4].
H DỮ LIỆU THỬ
t hệ thống ph
i. Thông thườ
g thường đượ
lượng, hạt nh
dữ liệu đồng
ứng như: cá
ữ Lustre rất t
gữ mệnh lệnh
đầu vào được
nốt (node). M
i biến có thể
]. Một khi m
ra như các ch
biến cục bộ.
t node never
Hình 2. Ví d
ề các luồng (f
ồ. Ngôn ngữ
=>
d
gữ Lustre:
iá trị true, fa
lập trình các
l): Các kiểu n
ữ Lustre có c
ử thời gian nà
à phức tạp hơ
ợc ký hiệu là
trị nil ở chu k
e(X) cho kết q
được ký hiệu
. Ví dụ, các c
Y, chuỗi kết
chuỗi đầu tiê
chuỗi giá trị
when được
G = E when
không có giá
cung cấp các
CHO ỨNG DỤ
ản ứng. Với
ng, các hệ th
c áp dụng chủ
ân, hệ thống l
bộ, được xây
c hệ thống điề
hích hợp tron
(imperative l
chuyển thàn
ột node là mộ
được định ngh
ột node được
ức năng của l
Hình 2 là ví d
với đầu vào l
ụ một đoạn chư
lows) và đồng
Lustre gồm c
lse. Kiểu này
cấu trúc điều
ày được sử dụ
ác toán tử thờ
y có hoạt độ
n.
pre(): Các toá
ỳ đồng hồ đầ
uả chuỗi tuần
là → hoặc f
huỗi X(x1, x2
quả sẽ là Z(x
n trong pre()
Z= ( x1, y2, y
sử dụng để th
F, sẽ tạo ra c
trị gì cả.
toán tử lặp (w
NG LUSTRE/SC
mỗi đầu vào,
ống nhúng và
yếu để xây d
iên quan đến
dựng dành riê
u khiển tự độ
g việc lập trìn
anguages), m
h kết quả đầu
t tập hợp các
ĩa chỉ một lần
định nghĩa, n
uồng đầu vào
ụ một chươn
à E và đầu ra
ơng trình Lustr
hồ (clocks).
ác toán tử cơ b
được sử dụn
khiển.
ng cùng với
i gian (tempo
ng đặc biệt tr
n tử pre() gh
u tiên. Nếu ch
tử sẽ là (nil,
by: Các toán
, x3,x4,x5,x6
1, x2, x3,x4,x
là không xác
3,y4,y5,y6 ...)
ay đổi tần su
huỗi mới G s
hile, do whi
ADE SỬ DỤNG
hệ thống thự
các hệ thống
ựng các hệ th
giao diện ngư
ng cho việc l
ng, các hệ th
h các thành p
ô tả dòng điều
ra.
phương trình
trong một n
ó có thể đượ
, thông qua m
g trình Lustre
là S.
e
Luồng là mộ
ản sau:
g với các toá
các phép toán
ral operator):
ên luồng dữ l
i nhớ giá trị c
uỗi X(x1, x2,
x1, x2, x3, x4
tử → được sử
...) và Y(y1, y
5,x6 ...). Toá
định. Sử dụn
.
ất đồng hồ. T
ẽ có giá trị tư
le, for) hay th
ĐIỀU KIỆN K
c hiện tính to
điều khiển c
ống điều khi
ời – máy
ập trình nên c
ống giám sát
hần quan trọ
khiển của m
xác định kết
ode và thứ tự
c sử dụng bên
ột tập hợp có
để thực hiện
t chuỗi các gi
n tử logic: an
: +, -, *, /, di
Toán tử ưu ti
iệu. Các toán
ủa các đối số
x3,x4,x5,x6 .
,x5,x6 ...).
dụng để cun
2, y3,y4,y5,y
n tử này có th
g các chuỗi t
oán tử when
ơng tự như E
ực hiện gọi đ
ÍCH HOẠT
án và sinh
ũng là các
ển tự động
ác chương
trong các
ng của các
ột chương
quả đầu ra
của chúng
trong các
thứ tự các
phép toán
á trị tương
d, or, not,
v, mod, và
ên, toán tử
tử có thể
từ chu kỳ
..) được sử
g cấp cho
6 ...) được
ể được sử
rong ví dụ
cũng được
khi và chỉ
ệ quy như
T2
m
c
s
s
b
3
t
c
l
ܧ
M
tr
l
l
th
I
n
c
k
rịnh Công Duy, N
. Môi trường
SCADE
ôi trường đồ
ông nghệ cao
inh mã tự độn
inh ra các chư
ằng ngôn ngữ
Hình 3
. Mạng lưới
Lustre
ập hợp độc lập
ác toán tử. Tr
à mạng lưới to
Một mạ
⊆ ܰ ൈ ܰ cá
ột toán tử đư
ạng thái cho
iệu chuyển từ
Mạng l
iệu giữa 2 toá
ường chứa c
TE (if - then -
Có hai
ối với cạnh đ
ạnh đầu ra (ou
- Cạnh
- Cạnh
- Cạnh
Mỗi cạn
hi có một toá
guyễn Thanh B
SCADE
(Safety Crit
họa dành riê
. SCADE dựa
g (sinh mã ch
ơng trình bằn
Lustre mà th
minh họa mô
toán tử
là một ngôn n
hoặc không
ong môi trườ
án tử [6].
ng lưới toán t
c cạnh (edge)
ợc biểu thị bở
các cạnh đầu
cạnh ei sang c
ưới toán tử g
n tử. Có một
ác biểu thức:
else), PRE (p
chức năng đư
ầu vào và out
t edge) và cạ
đầu vào tươn
đầu ra tương
nội bộ tương
h có một toá
n tử mà e1 là đ
ình, Ioannis Paris
ical Applicati
ng để phát tri
trên ngôn ng
ương trình C
g ngôn ngữ L
ường sử dụng
Hình
hình được thi
gữ luồng dữ
độc lập các to
ng SCADE, m
ử là một đồ t
nối các toán
i một tập hợp
ra. Với mỗi cặ
ạnh s.
Hình 4. M
iúp xác định
quan hệ 1-1
AND, OR, NO
re), FBY (→
ợc liên kết vớ
(op) trả về tậ
nh nội bộ (int
g ứng với các
ứng với các b
ứng với các b
n tử nguồn du
ầu vào và e2
sis
on Developm
ển các hệ thố
ữ Lustre và n
, Ada). SCAD
ustre. Thực t
SCADE để t
3. Mô hình S
ết kế bởi môi
liệu: Luồng v
án tử. Do đó
ột chương tr
hị có nhãn trự
tử. Mỗi toán
có trật tự các
p được
ạng lưới toán
dòng dữ liệu
(đơn ánh) giữ
T, + , -, /, *
).
i một toán tử
p hợp toán tử
ernal edge).
biến đầu vào
iến đầu ra của
iến cục bộ củ
y nhất và mộ
là đầu ra.
ent Environm
ng nhúng qua
ó cho phép đị
E cung cấp m
ế, các nhà ph
hiết kế, sau đó
CADE và chươ
trường SCAD
ào của một c
một chương t
ình Lustre đư
c tiếp nhiều đ
tử biểu diễn
cặp m
liên kết bởi m
tử của nốt neve
dịch chuyển t
a mạng lưới
, LT (<), GT
op bất kỳ (o
nối với cạnh
của một chươ
chương trình
a chương trình
t toán tử đích
ent) của côn
n trọng, các h
nh nghĩa phân
ôi trường đồ
át triển phần m
chương trình
ng trình Lustre
E và chương
hương trình đ
rình Lustre th
ợc biểu diễn b
ầu vào, gồm m
bằng một biể
à trạng thái e
ột thuộc tính
r trong chương
ừ đầu vào đế
toán tử và to
(>), LTE (<
p=operator):
đầu ra. Có 3
ng trình Lust
Lustre;
Lustre.
duy nhất. Cạn
g ty Esterel T
ệ thống phản
cấp của các
họa cho phép
ềm thường k
Lustre sẽ đư
trình Lustre đ
ược biến đổi
ường được bi
ằng một biểu
ột tập hợp N
u thức logic h
i (i=1,2,) củ
bao gồm các
trình Lustre
n đầu ra [6].
án tử Lustre.
=), GTE (>=)
Khi đó in(op
loại cạnh: cạn
re;
h e2 là kế tiế
echnologies
ứng trong cô
thành phần h
thiết kế các m
hông trực tiế
ợc sinh ra tự
ược sinh ra t
thành luồng
ễu diễn bằng
đồ trực quan
toán tử và m
oặc một phé
a các cạnh đầ
điều kiện củ
Cạnh xác địn
Một mạng lư
, EQ (==), N
) trả về tập h
h đầu vào (in
p của cạnh e1
631
[2] là một
ng nghiệp
ệ thống và
ô hình và
p lập trình
động.
ương ứng.
ra bởi một
mạng lưới
, được gọi
ột tập hợp
p toán [6].
u vào và s
a luồng dữ
h dòng dữ
ới toán tử
EQ (),
ợp toán tử
put edge),
khi và chỉ
632 SINH DỮ LIỆU THỬ CHO ỨNG DỤNG LUSTRE/SCADE SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN KÍCH HOẠT
Hình 4 biễu diễn mạng lưới toán tử của một nốt never trong chương trình Lustre. Đây là một đồ thị có một đầu
vào và một đầu ra. Nó bao gồm bốn cạnh nội bộ (L1, L2 và L3) và bốn toán tử (NOT, AND, PRE và FBY).
4. Lộ trình trên mạng lưới toán tử
Trong một chương trình Lustre, mạng lưới toán tử được biểu diễn thành các lộ trình (paths) [6] từ đầu vào đến
đầu ra. Lộ trình được tạo ra từ kết quả của các cạnh p=, là một dãy hữu hạn các cạnh nối liên tiếp nhau.
Giả sử như tất cả các biến i ∈ [0, n-1] thì cặp thuộc mạng lưới toán tử [6].
N-path là độ dài của lộ trình (là số lượng các cạnh) bằng với n. Lộ trình xuất phát (initial path) là lộ trình mà
cạnh đầu tiên là giá trị vào. Vòng lặp là một phần đồ thị của mạng lưới toán tử được lặp đi lặp lại với các điều kiện
khác nhau. Một lộ trình có chứa vòng lặp gọi là lộ trình lặp (cyclic paths), lộ trình lặp này có chứa