Kết quả biệt hóa tế bào gốc trung mô máu cuống rốn người thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột

Dựa trên các nghiên cứu của Kim và cộng sựvềthành phần dịch chiết tụy chuột [41] và kết quả biệt hóa tế bào gốc trung mô chuột thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột [47], thử nghiệm biệt hóa tế bào gốc trung mô máu cuống rốn người thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột ở các nồng độ khác nhau được thực hiện.

pdf27 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả biệt hóa tế bào gốc trung mô máu cuống rốn người thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 44 - 3.1. KẾT QUẢ BIỆT HÓA TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ MÁU CUỐNG RỐN NGƯỜI THÀNH TẾ BÀO TIẾT INSULIN BẰNG DỊCH CHIẾT TỤY CHUỘT Dựa trên các nghiên cứu của Kim và cộng sự về thành phần dịch chiết tụy chuột [41] và kết quả biệt hóa tế bào gốc trung mô chuột thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột [47], thử nghiệm biệt hóa tế bào gốc trung mô máu cuống rốn người thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột ở các nồng độ khác nhau được thực hiện. 3.1.1. Nồng độ protein trong dịch chiết tụy chuột được đo bằng phương pháp Bradfort Các mẫu albumin được đo theo nồng độ từ thấp tới cao. Đường tương quan tuyến tính giữa nồng độ protein và giá trị OD có phương trình là: y = 0,0063 x + 0,0157 (1) Dịch chiết được pha loãng 20 lần có giá trị OD là 0,252; thay vào phương trình (1) tính được nồng độ protein dịch chiết đã pha loãng là 37,5 (µg/ml). Vậy nồng độ protein dịch chiết mẫu là 37,5 x 20 = 750 (µg/ml) Từ nồng độ 750 µg/ml stock dịch chiết được pha thành các môi trường biệt hóa có nồng độ dịch chiết lần lượt 100, 200, 300, 400, 500, 600 µg/ml theo công thức : C1 . V1 = C2 . V2 C1 : nồng độ stock dịch chiết 750 µg/ml; C2 :nồng độ dịch chiết tụy chuột cần pha; V1 :thể tích dịch chiết tụy stock cần lấy để pha loãng; V2 :thể tích dung dịch gồm dịch chiết tụy và môi trường L-DMEM cần pha Phạm Lê Bửu Trúc - 45 - Bảng 3.1. Giá trị OD của mẫu protein Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nồng độ protein mẫu (µg/ml) 0 0 10 10 20 20 30 30 40 40 50 50 Giá trị OD (Re- zero) 0,073 0,051 0,152 0,164 0,212 0,218 0,256 0,253 0,310 0,341 Trung bình 0,062 0,158 0,215 0,255 0,326 Biểu đồ 3.1. Đường tương quan tuyến tính giữa nồng độ protein và OD595 Phạm Lê Bửu Trúc - 46 - 3.1.2. Kết quả khảo sát sự biệt hóa tế bào gốc trung mô thành tế bào tiết insulin bằng dịch chiết tụy chuột ở các nồng độ khác nhau Tiến hành thí nghiệm trên các mẫu tế bào được nuôi trong đĩa 4 giếng. Sự thay đổi hình dạng của tế bào khi nuôi trong môi trường biệt hóa được quan sát dưới kính hiển vi đảo ngược. Ở ngày thứ 14 sau khi nuôi trong môi trường biệt hóa, các mẫu được đem nhuộm với DTZ và đếm số lượng cụm tế bào bắt màu thuốc nhuộm. Lô thực nghiệm Hình 3.1. Hình thái tế bào sau 2 ngày biệt hóa bằng dịch chiết tụy chuột (X40) Nhận xét: - Các tế bào không còn có dạng hình thoi đặc trưng mà co lại, chuyển sang hình tròn hay hình hạt đậu. Phạm Lê Bửu Trúc - 47 - Hình 3.2. Cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa bằng các nồng độ dịch chiết khác nhau sau 14 ngày (X10). (a) Nồng độ 100 µg/ml; (b) Nồng độ 200 µg/ml; (c) Nồng độ 300 µg/ml; (d)Nồng độ 400 µg/ml; (e) Nồng độ 500 µg/ml; (f) Nồng độ 600 µg/ml Nhận xét: - Ở 6 nồng độ dịch chiết biệt hóa đều xuất hiện các cụm tế bào có hình dạng giống đảo tụy và bắt màu đỏ với thuốc nhuộm DTZ. - Mật độ các cụm tế bào ở nồng độ dịch chiết 300 µg/ml, 400 µg/ml cao hơn so với mật độ các cụm tế bào ở các nồng độ còn lại. Phạm Lê Bửu Trúc - 48 - Lô đối chứng Đối chứng dương Hình 3.3. Tiểu đảo tụy chuột (a) và cụm tế bào tiết insulin (b) bắt màu đỏ với DTZ (X40). Nhận xét: - Tiểu đảo tụy chuột bắt màu đỏ thẫm với thuốc nhuộm DTZ. - Cụm tế bào được biệt hóa in vitro có hình dạng giống với đảo tụy nhưng bắt màu đỏ nhạt hơn đảo tụy khi nhuộm với DTZ. Đối chứng âm Hình 3.4. Tế bào gốc trung mô được nuôi trong môi trường L-DMEM 10% FBS trước (a) và sau (b) khi nhuộm với DTZ (X20) Nhận xét: - Các tế bào không co lại, không hình thành cụm và cũng không bắt màu với thuốc nhuộm Phạm Lê Bửu Trúc - 49 - Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, số liệu thu nhận được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và được trình bày ở các bảng 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6 và 3.7. Bảng 3.2. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa ở nồng độ 100 µg/ml Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 0 2 0 3 14 0 0 1 7 4 3 2 4 1 1 0 0 0 0 9 6 1 2 3 2 8 2 21 2 0 0 0 0 0 4 Giá trị trung bình 3±1 Bảng 3.3. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa ở nồng độ 200 µg/ml Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 4 0 2 1 14 0 26 1 7 4 6 2 2 1 8 0 0 9 0 9 41 1 7 3 8 6 0 1 2 0 11 2 0 3 3 Giá trị trung bình 5±1 Phạm Lê Bửu Trúc - 50 - Bảng 3.4. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa ở nồng độ 300 µg/ml Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 10 12 2 3 14 19 25 1 45 4 14 2 4 21 31 2 0 1 0 6 7 0 7 3 8 18 2 1 6 13 5 29 51 2 14 Giá trị trung bình 12±2 Bảng 3.5. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa ở nồng độ 400 µg/ml Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 6 33 0 54 11 27 22 18 4 16 19 2 5 12 14 20 8 0 23 9 16 0 11 3 15 8 6 21 2 1 4 20 21 9 11 Giá trị trung bình 14±3 Phạm Lê Bửu Trúc - 51 - Bảng 3.6. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa ở nồng độ 500 µg/ml Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 4 2 2 5 21 0 3 1 7 5 5 2 7 12 1 10 12 17 0 9 10 1 8 3 0 1 21 21 2 0 13 0 12 0 7 Giá trị trung bình 7±1 Bảng 3.7. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa ở nồng độ 600 µg/ml Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 6 1 6 9 4 0 2 13 0 4 5 2 4 0 0 8 0 16 0 9 6 1 4 3 0 0 2 1 0 10 10 8 4 1 4 Giá trị trung bình 4±0 * Kết quả xử lý thống kê số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel được trình bày ở phụ lục 2. Phạm Lê Bửu Trúc - 52 - Từ số liệu thống kê số cụm tế bào bắt màu với DTZ ở các nồng độ dịch chiết khác nhau có được biểu đồ 3.2 Biệt hóa bằng dịch chiết 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 100 200 300 400 500 600 Nồng độ dịch chiết C ụ m tế b ào Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa nồng độ protein dịch chiết và số cụm tế bào tiết insulin trong một thị trường Nhận xét: - Hiệu quả biệt hóa tăng dần theo nồng độ dịch chiết tụy từ 100 µg/ml đến 400 µg/ml nhưng khi tiếp tục tăng nồng độ dịch chiết lên 500 µg/ml hiệu quả biệt hóa giảm và giảm mạnh ở nồng độ 600 µg/ml. - Nồng độ dịch chiết tụy chuột tối ưu cho việc biệt hóa tế bào gốc trung mô thành tế bào tiết insulin là 400 µg/ml. Phạm Lê Bửu Trúc - 53 - 3.2. KẾT QUẢ BIỆT HÓA TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ MÁU CUỐNG RỐN NGƯỜI THÀNH TẾ BÀO TIẾT INSULIN BẰNG HÓA CHẤT Dựa trên tác động của các hóa chất cảm ứng biệt hóa [Mục 1.5.3], thử nghiệm biệt hóa tế bào gốc trung mô máu cuống rốn người thành tế bào tiết insulin theo quy trình thuận và theo quy trình nghịch được tiến hành [Mục 2.2.4.2]. Lô thực nghiệm Hình 3.5. Các tế bào sau 2 ngày biệt hóa bằng hóa chất (X40) Nhận xét: - Các tế bào co tròn lại giống như các tế bào được biệt hóa bằng dịch chiết. Hình 3.6. Các tế bào sau 9 ngày biệt hóa bằng hóa chất (X20) Nhận xét: - Các tế bào có xu hướng tập hợp lại thành cụm. Phạm Lê Bửu Trúc - 54 - Hình 3.7. Các tế bào sau 14 ngày biệt hóa bằng hóa chất được nhuộm với DTZ (X20) Nhận xét: - Các tế bào hình thành cụm tế bào có hình dạng giống đảo tụy và bắt màu đỏ với DTZ. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, số liệu thu nhận được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và được trình bày ở bảng 3.8 và bảng 3.9 Bảng 3.8. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa theo quy trình thuận Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 61 23 42 42 31 34 50 48 31 57 42 2 48 33 22 39 48 13 16 58 61 50 39 3 22 44 34 31 44 48 53 20 70 42 41 Giá trị trung bình 41±1 Phạm Lê Bửu Trúc - 55 - Bảng 3.9. Số cụm tế bào tiết insulin được biệt hóa theo quy trình nghịch Thị trường Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trung bình 1 8 11 15 6 11 12 4 5 6 23 10 2 10 15 5 8 17 12 13 15 11 15 12 3 6 16 11 9 14 5 8 18 7 9 11 Giá trị trung bình 11±1 * Kết quả xử lý thống kê số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel được trình bày ở phụ lục 2 Từ số liệu thống kê số cụm tế bào bắt màu với DTZ ở các quy trình khác nhau có được biểu đồ 3.3 Biệt hóa bằng hóa chất 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Quy trình thuận Quy trình nghịch C ụ m tế b ào Biểu đồ 3.3. Số cụm tế bào bắt màu với DTZ của quy trình thuận và quy trình nghịch Phạm Lê Bửu Trúc - 56 - Nhận xét: - Số lượng cụm tế bào hình thành ở lô tế bào biệt hóa theo quy trình thuận nhiều hơn so với lô tế bào biệt hóa theo quy trình nghịch. Lô đối chứng Đối chứng dương Tiểu đảo tụy chuột bắt màu đỏ thẫm với thuốc nhuộm DTZ [Hình 3.3a] Đối chứng âm Tế bào ở lô đối chứng được nuôi trong môi trường L-DMEM 10% FBS. Kết quả cho thấy sau 14 ngày, các tế bào này không co lại, không hình thành cụm và cũng không bắt màu với thuốc nhuộm DTZ [Hình 3.4]. Tế bào ở lô đối chứng được nuôi trong môi trường H-DMEM 10% FBS trong 14 ngày. Hình 3.8. Tế bào gốc trung mô được nuôi trong môi trường H-DMEM 10% FBS trước (a) và sau (b) khi nhuộm với DTZ (X20) Nhận xét: - Tế bào không co lại, không hình thành cụm và cũng không bắt màu với DTZ. Phạm Lê Bửu Trúc - 57 - 3.3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG CÁCH GHÉP TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ MÁU CUỐNG RỐN NGƯỜI HOẶC TẾ BÀO TIẾT INSULIN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT Các con chuột đái tháo đường được ghép tế bào gốc trung mô máu cuống rốn hoặc tế bào tiết insulin nhằm khảo sát khả năng điều trị bệnh đái tháo đường của 2 lọai tế bào này. Thí nghiệm được bố trí như sau: − Lô chuột bình thường (BT) (n=3): chuột không được cảm ứng STZ − Lô chuột đối chứng (ĐC) (n=3): chuột đã được cảm ứng đái tháo đường bằng STZ, vào ngày N0 tiêm PBS vào vùng tụy − Lô chuột ghép tế bào gốc trung mô (TM) (n=3): chuột đã được cảm ứng đái tháo đường bằng STZ, vào ngày N0 tiêm tế bào gốc trung mô vào vùng tụy − Lô chuột ghép tế bào tiết insulin (TI) (n=3): chuột đã được cảm ứng đái tháo đường bằng STZ, vào ngày N0 tiêm tế bào tiết insulin vào vùng tụy * Chú thích chung cho các bảng số liệu: - “STZ”: ngày bắt đầu gây cảm ứng đái tháo đường ở chuột bằng cách tiêm STZ vào tĩnh mạch đuôi - “N0”: ngày bắt đầu thí nghiệm cấy ghép tế bào - “N3”: ngày thứ 3 sau khi bắt đầu thí nghiệm cấy ghép tế bào - … - “N30”: ngày thứ 30 sau khi bắt đầu thí nghiệm cấy ghép tế bào - “X”: chuột chết, không có số liệu Để thuận tiện cho việc so sánh sự thay đổi lượng đường huyết cũng như trọng lượng của chuột ở các lô thí nghiệm, số liệu được xử lí theo thuật toán quy tất cả số liệu về một gốc chung. Số liệu sơ cấp được chuyển đổi thành số liệu thứ cấp. Phạm Lê Bửu Trúc - 58 - Cách chuyển đổi số liệu thô thành số liệu thứ cấp như sau: - Vào ngày “STZ”, số liệu của tất cả các mẫu thí nghiệm ở 4 lô (BT, ĐC, TM, TI) được cộng lại và chia trung bình, kết quả trung bình đó được chọn làm gốc chung ban đầu. Cụ thể như ở thí nghiệm khảo sát sự thay đổi trọng lượng, gốc chung ban đầu được tính như sau: (25+26+26+23+22+19+24+20+25+21+24+24):12 = 23,25 - Vào ngày “N0”, số liệu của các mẫu thí nghiệm ở 3 lô ĐC, TM, TI được cộng lại và chia trung bình, kết quả trung bình đó được chọn làm gốc chung ngày ghép. Cụ thể như ở thí nghiệm khảo sát sự thay đổi trọng lượng, gốc chung ngày ghép được tính như sau: (28+26+25+32+25+34+25+30+25):9 = 27,78≈ 28 Các số liệu của các ngày tiếp theo (N3, N6...N30) của 3 lô ĐC, TM, TI được chuyển đổi như sau: lấy số liệu thô của ngày N0 so với gốc chung ngày ghép, nếu lớn hơn a đơn vị thì số liệu thứ cấp của các ngày sau bằng số liệu thô của ngày đó trừ đi a đơn vị, nếu nhỏ hơn b đơn vị thì số liệu thứ cấp của các ngày sau bằng số liệu thô của ngày đó cộng thêm b đơn vị. Cụ thể như ở thí nghiệm khảo sát sự thay đổi trọng lượng, số liệu thứ cấp của mẫu 1 lô TI ngày N3 được tính như sau: lấy 25 (trọng lương mẫu 1 lô TI ngày N0) so với 28 (gốc chung ngày ghép), nhỏ hơn 3 đơn vị nên số liệu thứ cấp của mẫu 1 lô TI ngày N3 là 23 = 20 (số liệu thô mẫu 1 lô TI ngày N3) + 3; số liệu thứ cấp của mẫu 2 lô TI ngày N3 được tính như sau: lấy 30 (trọng lượng mẫu 2 lô TI ngày N0) so với 28 (gốc chung cấy ghép), lớn hơn 2 đơn vị nên số liệu thứ cấp của mẫu 2 lô TI ngày N3 là 23 = 25 (số liệu thô mẫu 2 lô TI ngày N3) – 2 - Số liệu của lô BT kể từ ngày N0 trở đi vẫn giữ nguyên Phạm Lê Bửu Trúc - 59 - 3.3.1. Kết quả đánh giá trọng lượng Trọng lượng được tính bằng đơn vị gram(g). Số liệu về sự thay đổi trọng lượng được trình bày ở các bảng 3.10, 3.11 và 3.12 Bảng 3.10. Số liệu thô trọng lượng qua 30 ngày khảo sát SỐ LIỆU THÔ NGÀY STZ N0 N3 N6 N9 N12 N15 N18 N21 N24 N27 N30 1 25 35 36 37 38 38 40 41 42 42 43 43 2 26 34 35 36 38 39 39 40 42 43 43 44 BT 3 26 35 35 37 38 39 41 41 40 42 43 44 1 23 28 25 24 23 23 22 22 21 21 22 21 2 22 26 23 23 22 22 21 21 20 x x x ĐC 3 19 25 22 22 22 21 21 20 19 19 18 19 1 24 32 35 35 35 35 35 35 35 36 35 35 2 20 25 x x x x x x x x x x TM 3 25 34 34 35 35 35 35 35 35 35 35 36 1 21 25 20 22 21 21 24 20 25 25 25 25 2 24 30 25 25 24 25 26 26 28 30 30 29 TI 3 24 25 25 30 30 30 29 31 30 29 29 30 Bảng 3.11. Số liệu thứ cấp trọng lượng qua 30 ngày khảo sát SỐ LIỆU THỨ CẤP NGÀY STZ N0 N3 N6 N9 N12 N15 N18 N21 N24 N27 N30 1 23 35 36 37 38 38 40 41 42 42 43 43 2 23 34 35 36 38 39 39 40 42 43 43 44 BT 3 23 35 35 37 38 39 41 41 40 42 43 44 1 23 28 25 24 23 23 22 22 21 21 22 21 2 23 28 25 25 24 24 24 23 22 x x x ĐC 3 23 28 25 25 25 24 24 23 22 22 21 22 1 23 28 31 31 31 31 31 31 31 32 31 31 2 23 28 x x x x x x x x x x TM 3 23 28 28 29 29 29 29 29 29 29 29 30 1 23 28 23 25 24 24 27 23 28 28 28 28 2 23 28 23 23 22 23 24 24 26 28 28 27 TI 3 23 28 28 33 33 33 32 34 33 32 32 33 Phạm Lê Bửu Trúc - 60 - Bảng 3.12. Số liệu trung bình trọng lượng qua 30 ngày khảo sát BT ĐC TM TI STZ 23,00 ± 0,00 23,00 ± 0,00 23,00 ± 0,00 23,00 ± 0,00 N0 34,67 ± 0,57 28,00 ± 0,00 28,00 ± 0,00 28,00 ± 0,00 N3 35.33 ± 0,58 25,00 ± 0,00 29,5 ± 2,12 24,67 ± 2,89 N6 36,67 ± 0,58 24,67 ± 0,58 30,00 ± 1,14 27,00 ± 5,29 N9 38,00 ± 0,00 24,00 ± 1,00 30,00 ± 1,14 26,33 ± 5,86 N12 38,67 ± 0,58 23,67 ± 0,58 30,00 ± 1,14 26,67 ± 5,51 N15 40,00 ± 1,00 23,33 ± 1,15 30,00 ± 1,14 27,67 ± 4,04 N18 40,67 ± 0,58 22,66 ± 0,58 30,00 ± 1,14 27,00 ± 6,08 N21 41,33 ± 1,15 21,66 ± 0,58 30,00 ± 1,14 29,00 ± 3,60 N24 42,33 ± 0,58 21,50 ± 0,71 30,50 ± 2,12 29,33 ± 2,31 N27 43,00 ± 0,00 21,50 ± 0,71 30,00 ± 1,14 29,33 ± 2,31 N30 43,67 ± 0,58 21,50 ± 0,71 30,50 ± 0,71 29,33 ± 3,21 NGÀY LÔ * Kết quả xử lý thống kê số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel được trình bày ở phụ lục 2 Phạm Lê Bửu Trúc - 61 - Từ kết quả khảo sát có được biểu đồ 3.4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 STZ N0 N3 N6 N9 N12 N15 N18 N21 N24 N27 N30 Thời gian T r ọ ng l ư ợn g c ơ th ể (g ) BT ĐC TM TI Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi trọng lượng cơ thể chuột sau khi ghép tế bào Nhận xét: - Lô BT (đường biểu diễn màu đỏ) có trọng lượng trung bình tăng trong 30 ngày khảo sát và luôn ở mức cao hơn so với các lô ĐC, TM và TI. - Lô ĐC (đường biểu diễn màu hồng) có trọng lượng trung bình giảm trong 30 ngày khảo sát và luôn ở mức thấp hơn so với các lô BT, TM và TI. - Lô TM (đường biểu diễn màu vàng) và lô TI (đường biểu diễn màu xanh) có trọng lượng tăng nhẹ trong 30 ngày khảo sát và luôn ở mức cao hơn so với lô đối chứng. 3.3.2. Kết quả đánh giá đường huyết Đường huyết được tính bằng đơn vị miligram/decilitre (mg/dL). Số liệu về sự thay đổi đường huyết được trình bày ở các bảng 3.13, 3.14 và 3.15 Bảng 3.13. Số liệu thô đường huyết qua 30 ngày khảo sát SỐ LIỆU THÔ NGÀY STZ N0 N3 N6 N9 N12 N15 N18 N21 N24 N27 N30 1 85 87 60 59 63 74 71 96 67 85 57 56 2 87 66 124 93 76 96 93 88 104 80 105 90 BT 3 67 91 104 112 100 115 119 125 104 112 115 110 Phạm Lê Bửu Trúc - 62 - 1 91 181 320 341 337 312 374 214 332 271 410 413 2 82 240 347 349 319 324 414 369 427 399 360 551 ĐC 3 87 352 360 348 266 298 426 365 317 x x x 1 96 295 338 271 356 367 215 250 194 228 444 317 2 69 345 x x x x x x x x x x TM 3 111 240 336 244 247 330 230 358 414 339 286 478 1 84 440 385 341 342 412 408 343 482 534 462 417 2 82 346 302 293 273 351 386 235 369 313 379 385 TI 3 78 315 358 362 402 376 268 573 469 416 468 409 Bảng 3.14. Số liệu thứ cấp đường huyết qua 30 ngày khảo sát SỐ LIỆU THỨ CẤP NGÀY STZ N0 N3 N6 N9 N12 N15 N18 N21 N24 N27 N30 1 85 87 60 59 63 74 71 96 67 85 57 56 2 85 66 124 93 76 96 93 88 104 80 105 90 BT 3 85 91 104 112 100 115 119 125 104 112 115 110 1 85 306 445 466 462 437 499 339 457 396 535 538 2 85 306 413 415 385 390 480 435 493 465 426 617 ĐC 3 85 306 314 302 220 252 380 319 271 x x x 1 85 306 349 282 367 378 226 261 205 239 455 328 2 85 306 x x x x x x x x x x TM 3 85 306 402 310 313 396 296 424 480 405 352 544 1 85 306 251 207 208 278 274 209 348 400 328 283 2 85 306 262 253 233 311 346 195 329 273 339 345 TI 3 85 306 349 353 393 367 259 564 460 407 459 400 Bảng 3.15. Số liệu trung bình đường huyết qua 30 ngày khảo sát BT ĐC TM TI STZ 84,92 ± 0,00 84,92 ± 0,00 84,92 ± 0,00 84,92 ± 0,00 N0 81,25 ± 13,43 306,00 ± 0,00 306,00 ± 0,00 306 ,00 ± 0,00 NGÀY LÔ Phạm Lê Bửu Trúc - 63 - N3 95,92 ± 32,74 390,67 ± 68,30 375,50 ± 37,48 287,33 ± 53,69 N6 87,92 ± 26,85 394,33 ± 83,93 296,00 ± 19,80 271,00 ± 74,65 N9 79,58 ± 18,77 355,67 ± 123,64 340,00 ± 38,18 278,00 ± 100,37 N12 94,92 ± 20,52 359,67 ± 96,16 387,00 ± 12,73 318,67 ± 44,99 N15 94,25 ± 24,03 453,00 ± 63,93 261,00 ± 49,50 293,00 ± 46,51 N18 102,92 ± 19,47 364,33 ± 62,01 342,50 ± 115,26 322,67 ± 209,12 N21 91,58 ± 21,36 407,00 ± 119,15 342,50 ± 194,45 379,00 ± 70,79 N24 92,25 ± 17,21 430,50 ± 48,79 322,00 ± 117,38 360,00 ± 75,43 N27 92,25 ± 31,01 480,50 ± 77,07 403,50 ± 72,83 375,33 ± 72,67 N30 85,25 ± 27,30 577,50 ± 55,86 436,00 ± 152,74 342,67 ± 58,53 * Kết quả xử lý thống kê số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel được trình bày ở phụ lục 2 Phạm Lê Bửu Trúc - 64 - Từ các kết quả khảo sát có được biểu đồ 3.5 0 100 200 300 400 500 600 700 STZ N0 N3 N6 N9 N12 N15 N18 N21 N24 N27 N30 Thời gian N ồn g độ đ ư ờn g hu yế t ( m g/ dL BT ĐC TM TI Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi đường huyết sau khi ghép tế bào Nhận xét: - Lô BT (đường biểu diễn màu đỏ) có mức đường huyết trung bình ổn định và thấp hơn nhiều so với mức đường huyết trung bình của các lô ĐC, TM, TI qua 30 ngày khảo sát. - Lô ĐC (đường biểu diễn màu hồng) có mức đường huyết trung bình tăng và cao hơn nhiều so với mức đường huyết trung bình của các lô BT, TM, TI qua 30 ngày khảo sát. - Lô TM (đường biểu diễn màu vàng) và lô TI (đường biểu diễn màu xanh) có mức đường huyết trung bình thấp hơn so với mức đường huyết trung bình của lô đối chứng nhưng vẫn chưa giảm về mức đường huyết bình thường. Mức đường huyết trung bình của lô TI ổn định hơn so với mức đường huyết trung bình của lô TM qua 30 ngày khảo sát. Phạm Lê Bửu Trúc - 65 - 3.3.3. Kết quả đánh giá sức sống và sự tử vong Trong 4 lô làm thí nghiệm (12 con chuột) có 2 con chuột bị chết. 1 con trong lô ĐC chết vào ngày N24 với trọng lượng là 20 g và đường huyết là 317 mg/dL. 1 con trong lô TM chết vào ngày N3 với trọng lượng là 25 g và đường huyết là 345 mg/dL. Hình 3.9. Chuột đối chứng ở ngày N0 (a) và ngày N30 (b) Nhận xét: - Chuột đối chứng ngày càng yếu, sụt cân (N0=28,00 ± 0,00g so với N30= 21,50 ± 0,71g), kém linh hoạt, stress nặng, lông xù, rụng lông. Hình 3.10.Chuột được ghép tế bào gốc trung mô ở ngày N0(a) và ngày N30 (b) Nhận xét: - Chuột được ghép tế bào gốc trung mô ngày càng khỏe hơn, tăng cân nhẹ (N0=28,00 ± 0,00g so với N30=30,50 ± 0,71g), linh hoạt, lông mướt hơn và không có hiện tượng rụng lông. Phạm Lê Bửu Trúc - 66 - Hình 3.11.Chuột được ghép tế bào tiết insulin ở ngày N0(a) và ngày N30 (b) Nhận xét: - Chuột được ghép tế bào tiết insulin ngày càng khỏe hơn, tăng cân nhẹ (N0=28,00 ± 0,00g so với N30=29,33 ± 3,21g), linh hoạt, lông mướt hơn và không có hiện tượng rụng lông. 3.3.4. Kết quả định tính insulin trong máu chuột thí nghiệm bằng phương pháp HPLC Sau 30 ngày cấy ghép, sự hiện diện của in