3.1.1.1. Một số đặc điểm sinh lý của Lactobacillus sp.
Khả năng làm đông tụ sữa (+): có hiện tượng đông tụ sữa sau khi cấy Lactobacillus sp.vào môi trường sữa đậu nành sau 24 giờ nuôi tĩnh ở nhiệt độ phòng. (ĐC): sữa đậu nành đã được hấp tiệt trùng, không cấy giống vi khuẩn
33 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3772 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả quan sát hình thái, đặc điểm sinh lý, sinh hóa của các vi sinh vật sử dụng trong đề tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HVTH: Võ Thanh Trang
PHẦN III
KẾT QUẢ
VÀ
BIỆN LUẬN
HVTH: Võ Thanh Trang
3.1. Kết quả quan sát hình thái, đặc điểm sinh lý, sinh hóa của các
vi sinh vật sử dụng trong đề tài
3.1.1. Lactobacillus sp.
Hình 3.1. Khuẩn lạc Lactobacillus sp. Hình 3.2. Tế bào vi khuẩn Lactobacillus sp.
trên môi trường cà chua có bổ sung CaCO3
Đặc điểm hình thái Lactobacillus sp. : khuẩn lạc nhỏ tròn, màu trắng đục. Là vi khuẩn
Gram dương. Tế bào hình que, đứng riêng rẽ, kích thước ~ 0,5 x 1µm.
3.1.1.1. Một số đặc điểm sinh lý của Lactobacillus sp.
Khả năng làm đông tụ sữa
(+): có hiện tượng đông tụ sữa sau khi cấy
Lactobacillus sp. vào môi trường sữa đậu
nành sau 24 giờ nuôi tĩnh ở nhiệt độ phòng.
(ĐC): sữa đậu nành đã được hấp tiệt trùng,
không cấy giống vi khuẩn.
Hình 3.3. Khả năng làm đông tụ sữa của Lactobacillus sp.
+
ĐC
HVTH: Võ Thanh Trang
Kết quả định tính acid lactic
Ống 1: 3 ml dịch môi trường, 1 ml thuốc thử
Ufermen.
Ống 2: 3 ml dịch lên men, 1 ml thuốc thử
Ufermen.
Ống 3: 3 ml acid lactic 98 %, 1 ml thuốc thử
Ufermen.
Hình 3.4. Kết quả định tính acid lactic
Tiến hành định lượng acid lactic sau 24 giờ nuôi tĩnh ở nhiệt độ phòng cho kết quả hàm
lượng acid lactic đạt 2,93%, tương đương 33oT
3.1.1.2. Một số đặc điểm sinh hóa của Lactobacillus sp.
Catalase âm tính: không có hiện tượng sủi bọt khi nhỏ dung dịch H2O2 vào dịch
nuôi cấy
Hình 3.5. Thử nghiệm catalase
Oxydase âm tính
1: (-) H2O
2: (+) Pseudomonas aeruginosa
3: (-) E.coli
4: Lactobacillus sp.
Hình 3.6. Thử nghiệm oxidase
1 2 3
+ -
1 2 3 4
HVTH: Võ Thanh Trang
Nitratase âm tính
1: ĐC (-) H2O
2: ĐC (+) Pseudomonas aeruginosa
3: ĐC (-) Lactobacillus acidophilus
4: Lactobacillus sp.
Hình 3.7. Thử nghiệm nitratase
Khả năng lên men glucose
(1): ĐC (-): môi trường phenol red broth
(2): ĐC (+): E.coli
(3): Lactobacillus sp.
Hình 3.8. Thử nghiệm khả năng lên men glucose
3.1.2. Bacillus subtilis
Hình 3.9. Khuẩn lạc B.subtilis Hình 3.10. Tế bào vi khuẩn B.subtilis
1 2 3 4
1 2 3
Bào tử
Tế bào sinh dưỡng
Bào tử
nang
HVTH: Võ Thanh Trang
Đặc điểm hình thái vi khuẩn B.subtilis: khuẩn lạc to; màu trắng đục, bám vào mặt
thạch; bề mặt khuẩn lạc hơi nhăn, nhớt. Là vi khuẩn Gram dương. Tế bào hình que,
đứng riêng rẽ hay kết chuỗi, có mang bào tử hình trứng; nằm ở giữa hay lệch về một
đầu của bào tử nang, kích thước 0,5 × (1 -1,5)µm.
3.1.2.1.Một số đặc điểm sinh lý của vi khuẩn Bacillus subtilis
Kết quả khảo sát điều kiện nuôi cấy ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
vi khuẩn Bacillus subtilis
Bảng 3.1. Sự biến đổi số lượng tế bào B.subtilis theo điều kiện nuôi và thời gian
CFU/ml Trạng
thái
nuôi
pH
0 giờ 8 giờ 16 giờ 24 giờ 32 giờ 40 giờ 48 giờ
2 4,8x1010 3x1010 2,8x1010 2,6x1010 2,5x1010 2,4x1010 2,2x1010
Lắc
7 4,8x1010 3,5x1011 1,0x1013 3,8x1013 3,3x1013 2,9x1013 2,4x1013
0.0E+00
1.0E+10
2.0E+10
3.0E+10
4.0E+10
5.0E+10
6.0E+10
0 giờ 8 giờ 16 giờ 24 giờ 32 giờ 40 giờ 48 giờ
Thời gian (giờ)
Số
lư
ợn
g
tế
b
ào
(C
FU
/m
l)
Đồ thị 3.1. Đường biểu diễn sự biến đổi số lượng tế bào B.subtilis theo thời gian ở pH 2
HVTH: Võ Thanh Trang
1.0E+10
1.0E+11
1.0E+12
1.0E+13
1.0E+14
1.0E+15
0 giờ 8 giờ 16 giờ 24 giờ 32 giờ 40 giờ 48 giờ
Thời gian (giờ)
Số
lư
ợn
g
tế
b
ào
(C
FU
/m
l)
Đồ thị 3.2: đường biểu diễn sự biến đổi số lượng tế bào B.subtilis theo thời gian ở pH 7
Nhận xét: ở đồ thị 3.1, pH 2 không phải là điều kiện phù hợp cho sự tăng trưởng và
phát triển của B.subtilis nên lượng tế bào B.subtilis không những không tăng mà còn
giảm dần theo thời gian. Lượng tế bào giảm đi có thể có một phần là tế bào sinh dưỡng
còn sót lại trong giống cấy, một phần là lượng bào tử yếu, không chịu được pH thấp.
Số lớn còn lại có thể tồn tại trong hơn 48 giờ tiếp theo.
Ở đồ thị 3.2, pH 7 là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của B.subtilis nên số lượng tế
bào tăng nhanh sau 16 giờ nuôi lắc, từ 16 – 24 giờ, mật độ tương đối ổn định và đạt
cực đại ở 24 giờ, sau đó thì giảm dần. Phần lớn tế bào sinh dưỡng trở thành bào tử
nang trong khoảng 20-30 giờ, sau đó phóng thích bào tử tự do.
HVTH: Võ Thanh Trang
3.1.2.2. Một số đặc điểm sinh hóa
Catalase dương tính
Có hiện tượng sủi bọt khi nhỏ dung dịch H2O2 vào dịch
nuôi cấy B.subtilis
Hình 3.11. Thử nghiệm catalase (+)
Nitratase dương tính
1: (-) H2O
2: (+) Pseudomonas aeruginosa
3: Bacillus subtilis
4: (-) Lactobacillus acidophilus
Hình 3.12. Thử nghiệm nitratase
Khả năng thủy phân tinh bột
Khi cho thuốc thử Lugol lên bề mặt môi trường
tinh bột, tinh bột kết hợp với iod sẽ làm cho môi
trường hóa đen. Kết quả hình 3.13 cho thấy
B.subtilis có khả năng phân giải tinh bột nên tạo
thành vòng tan, nơi cơ chất tinh bột bị enzyme
amylase của B.subtilis phân giải hết
Hình 3.13. Phản ứng thủy phân tinh bột
1 2 3 4
HVTH: Võ Thanh Trang
Khả năng thủy phân casein
Khi cho thuốc thử Folin lên bề mặt môi trường
có bổ sung casein, nếu casein bị thủy phân thành
các acid amin (tyrosine), các acid amin này sẽ tác
dụng với thuốc thử Folin tạo thành màu xanh đen
Kết quả hình 3.14 cho thấy, B.subtilis có khả
năng phân giải protein.
Hình 3.14. Phản ứng thủy phân casein
3.1.3. Nấm Linh chi
Quan sát tiêu bản phòng ẩm tơ nấm dưới kính
hiển vi, ta thấy tơ nấm Linh chi có hình sợi
mảnh, dài, phân nhánh.
Hình 3.15. Hình thái nấm sợi Linh chi
3.1.3.1. Kết quả định tính các chất có hoạt tính sinh học của nấm sợi Linh chi
Định tính saponin
(+): môi trường Czapek –Dox lỏng có sinh
khối nấm Linh chi. Mặt ngăn cách có màu
nâu đỏ: có saponin
(-) : Nước cất
Hình 3.16. Định tính saponin - phản ứng Liebermann-Burchard
(-) (+)
HVTH: Võ Thanh Trang
Định tính alkaloid
(1): Nước cất
(2) và (3): môi trường Czapek –Dox lỏng có
sinh khối nấm Linh chi
(2): Định tính với thuốc thử Mayer. Xuất hiện
kết tủa trắng vàng.
(3): Định tính với thuốc thử Wagner. Xuất hiện
kết tủa nâu đỏ => có alkaloid
Hình 3.17. Định tính alkaloid
Định tính steroid
(1): Nước cất
(2): môi trường Czapek –Dox lỏng có sinh
khối nấm Linh chi, môi trường chuyển màu
đỏ sẫm => có steroid
Hình 3.18. Định tính steroid - phản ứng Salkowki
Khả năng phân giải cellulose của nấm Linh chi
Khi cho thuốc thử Lugol lên bề mặt môi trường có bổ
sung CMC (carboxymethyl cellulose), cơ chất này sẽ
kết hợp với iod làm cho môi trường hóa đen. Kết quả
hình 3.19 cho thấy nấm Linh chi có khả năng phân
giải CMC nên tạo thành vòng tan, nơi cơ chất CMC bị
enzyme cellulase của nấm Linh chi phân giải hết
Hình 3.19. Vòng phân giải CMC
1 2 3
1 2
HVTH: Võ Thanh Trang
3.1.3.2. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của nấm Linh chi đến sự phát triển của
B.subtils
Xung quanh miếng sinh khối nấm Linh chi có một
vòng trong vô khuẩn, chứng tỏ hệ sợi nấm Linh chi có
khả năng kìm hãm sự tăng trưởng của vi khuẩn
B.subtilis song không mạnh lắm. Tuy nhiên trên thực
tế, B.subtilis luôn lấn át tơ nấm Linh chi trong việc
chiếm bế mặt cơ chất bởi tốc độ tăng trưởng sinh khối
rất mạnh. Vì lý do đó trong quá trình thực hiện đề tài,
vi khuẩn lactic đã được sử dụng để ức chế B.subtilis,
tạo điều kiện cho tơ nấm Linh chi mọc và lan tỏa, tạo
vỏ bọc sinh học.
3.2. Kết quả định lượng hệ enzyme của các vi sinh vật dùng trong
đề tài
3.2.1. Kết quả khảo sát hoạt tính chung enzyme amylase của vi khuẩn
B.subtilis theo thời gian
Bảng 3.2. Sự biến thiên hoạt tính chung enzyme amylase của vi khuẩn B.subtilis
Thời gian (giờ) OD Hoạt tính (UI/ml MT)
Đối chứng 1,699 0
0 1,687 0,00047
4 1,5954 0,0041
8 1,5617 0,0054
12 1,205 0,019
16 1,161 0,021
20 0,731 0,032
24 0,877 0,038
28 0,772 0,036
Hình 3.20. Vòng kháng vi khuẩn
B.subtilis của nấm Linh chi
HVTH: Võ Thanh Trang
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0 4 8 12 16 20 24 28 32
Thời gian (giờ)
H
oạ
t t
ín
h
(U
I/m
l M
T)
Đồ thị 3.3. Sự biến thiên hoạt tính enzyme amylase của B.subtilis
theo thời gian
Nhận xét: Từ 0-8 giờ, hoạt tính thay đổi không đáng kể, tăng rõ hơn ở 12-20 giờ, đạt
cực đại ở 24 giờ với hoạt tính 0,038UI/ml môi trường. Sau đó hoạt tính bắt đầu giảm ở
28 giờ nhưng sự khác biệt này chưa đáng kể.
3.2.2. Kết quả khảo sát hoạt tính chung enzyme protease của vi khuẩn
B.subtilis theo thời gian
Bảng 3.3. Sự biến thiên hoạt tính enzyme protease của vi khuẩn B.subtilis
Thời gian (giờ) OD Hoạt tính (ĐVHT/ml MT)
Đối chứng 0,18 0
0 0,277 6,9
4 0,281 7,18
8 0,351 11,95
12 0,353 12,08
16 0,529 24,05
20 0,547 25,3
24 0,652 32,42
28 0,582 27,66
HVTH: Võ Thanh Trang
0
5
10
15
20
25
30
35
0 4 8 12 16 20 24 28 32
Thời gian (giờ)
H
oạ
t t
ín
h
(Đ
V
H
T/
m
l M
T)
Đồ thị 3.4. Sự biến thiên hoạt tính enzyme protease của B.subtilis
theo thời gian
Nhận xét: Hoạt tính enzyme protease tăng theo thời gian. Trong 12 giờ đầu, hoạt tính
enzyme tăng không đáng kể. Đến 16 giờ, hoạt tính enzyme bắt đầu tăng mạnh và đạt
cực đại ở 24 giờ với giá trị 32,42 ĐVHT/ml. Hoạt tính bắt đầu giảm sau 28 giờ. Từ 16-
24 giờ, hoạt tính thay đổi không đáng kể. Hoạt tính giảm ở giờ thứ 28.
3.2.3. Kết quả khảo sát hoạt tính enzyme cellulase của nấm Linh chi theo
thời gian
Bảng 3.4. Sự biến thiên hoạt tính enzyme cellulase của nấm sợi Linh chi theo thời gian
Thời gian 0 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày
Hoạt tính enzyme
cellulase (UI/ml)
0,024 0,277 3,3 8,3 10,9
HVTH: Võ Thanh Trang
0
2
4
6
8
10
12
14
0 2 4 6 8 10
Thời gian (ngày)
H
oạ
t t
ín
h
en
zy
m
e
(U
I/m
l)
Đồ thị 3.5. Đường biến thiên hoạt tính enzyme cellulase của nấm sợi Linh chi
theo thời gian
Nhận xét: Hoạt tính enzyme tăng theo thời gian. Trong 2 ngày đầu hoạt tính này chưa
thay đổi đáng kể. Từ ngày thứ 2 trở đi, hoạt tính liên tục tăng nhanh, tăng khả năng
phân giải chất xơ cho cơ chất. Hoạt tính đạt cực đại ở ngày thứ 8.
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3. Kết quả chế biến sản phẩm
3.3.1. Sản phẩm từ đậu hũ
3.3.1.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ giống B.subtilis sử dụng trên cơ chất đậu hũ
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát tỉ lệ giống B.subtilis sử dụng
Tỉ lệ giống
(%)
Thời gian
thủy phân
0,5
1
2
Đặc điểm
khảo sát
Chưa nhuyễn Chưa nhuyễn Khá nhuyễn Tình trạng cơ chất
16 giờ
0,76 1,133 1,187 Đạm formol (%)
3,7.1012 Lượng tế bào
(CFU/g)
Chưa nhuyễn Khá nhão, không
đắng, béo, còn
mùi đậu nành
Nhão, không
đắng, béo, thơm
nồng
Tình trạng cơ chất
20 giờ
0,824 1,19 1,273 Đạm formol (%)
3,5. 1012 4,7.1012 Lượng tế bào
(CFU/g)
Hơi nhão Nhuyễn, nhão,
không đắng, béo,
thơm nồng
Nhuyễn, nhão, hơi
đắng, béo, thơm
nồng.
Tình trạng cơ chất
24 giờ
0,962 1,28 1,291 Đạm formol (%)
4,5.1012 Lượng tế bào
(CFU/g)
Hơi bị sình,
tạo khí
Nhuyễn, nhão,
đắng, mùi nồng
Rất nhuyễn, nhão,
béo, đắng, nồng
Tình trạng cơ chất
28 giờ
1,1 1,295 1,342 Đạm formol (%)
Bị sình, nồng Hơi bị sình Rất đắng Tình trạng cơ chất
32 giờ 1,16 1,365 1,394 Đạm formol (%)
HVTH: Võ Thanh Trang
Kết luận:
+ Với tỉ lệ B.S 0,5%, quá trình thủy phân lâu và dễ bị hư do nhiễm tạp nên không dùng
được.
+ Với tỉ lệ B.S 1%, lượng tế bào thay đổi đáng kể trong khoảng 16-28 giờ. Hàm lượng
đạm formol cũng tăng rõ rệt trong giai đoạn này nhưng tới 28 giờ, cơ chất bắt đầu bị
đắng, mùi nồng, nên ngừng thủy phân ở 24 giờ.
+ Với tỉ lệ B.S 2%, mật độ tế bào tăng đáng kể trong khoảng 16-24giờ. Hàm lượng
đạm formol tăng đáng kể trong giai đoạn này. Song tới 24 giờ, cơ chất bắt đầu bị đắng,
mùi nồng. Nên ngừng thủy phân ở 20 giờ hoặc sớm hơn.
Với tỉ lệ giống B.S 2%, quá trình thủy phân nhanh hơn khoảng 4 giờ so với tỷ lệ 1%.
Tùy theo điều kiện thực tế mà cả 2 tỉ lệ này có thể được sử dụng, tất nhiên 2% tốt hơn
vì càng để lâu (32 giờ) với 1% BS dễ bị sình (bị nhiễm tạp).
+ Tỉ lệ B.S 1% và thời gian thủy phân 24 giờ được sử dụng để chế biến sản phẩm.
3.3.1.2. Khả năng bảo quản của Lactobacillus sp.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khả năng bảo quản của Lactobacillus sp. đối với cơ
chất đậu hũ thủy phân bằng sinh khối B.subtilis
Thời gian bảo quản không bị tạp nhiễm
ở 20oC ở nhiệt độ phòng
Tỷ lệ
giống
B.subtilis
(%)
Tỷ lệ
đường
sucrose
(%)
Tỷ lệ giống
Lactobacillus
(%) Ngày Tháng Năm Ngày Tháng Năm
0 2 1
1 10 7
0
2 20 15
0 2 1
1
1 1 >1
HVTH: Võ Thanh Trang
2 >3
0
1
2
2 >1
0
1
3
2 >3
Kết luận: cơ chất đậu hũ được thủy phân bằng 1% giống B.subtilis có thể không bị tạp
nhiễm trong vòng 24-30 giờ ở nhiệt độ phòng, sau 36 giờ dễ bị sình (tạo khí).
Nếu bổ sung 1-2% Lactobacillus sp. thì thời gian bảo quản sẽ kéo dài hơn nhiều
(từ 7-15 ngày).
Nếu có đường sucrose (1-3%) thì khả năng bảo quản của Lactobacillus sẽ tăng
rất nhiều (từ hơn 3 tháng tới hơn 3 năm).
Với B.subtilis, nếu có thêm đường (1%) thì thời gian bảo quản sẽ không kéo dài
hơn (1 ngày).
Ở 20oC, thời gian bảo quản thường lâu hơn đáng kể khi bảo quản ở nhiệt độ
phòng.
Tỷ lệ giống Lactobacillus để bảo quản sản phẩm là 2%, và không sử dụng
đường sucrose.
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3.1.3. Kết quả khảo sát các loại phụ gia và nồng độ
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát các loại phụ gia và nồng độ thích hợp
Loại phụ gia Nồng độ
0,4% 1% 1,5% 2% XPA
Chảy nhão,
khó định hình
Chảy nhão,
khó định hình
Chảy nhão,
khó định hình
Chảy nhão,
khó định hình
0,5% 1% 1,5% 2% CMC
Chảy nhão,
khó định hình
Chảy nhão,
khó định hình
Chảy nhão,
khó định hình
Chảy nhão,
khó định hình
0,5% 1% 1,5% 2% Agar
Chảy nhão,
khó định hình
Khối cơ chất
cứng, dẻo,
định hình tốt
Khối cơ chất
hơi cứng
Khối cơ chất
quá cứng,
không mềm
dẻo.
Kết luận: nồng độ agar 1% được chọn để định hình sản phẩm
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3.1.4. Kết quả khảo sát thời gian tạo vỏ bọc cho sản phẩm phomai từ sinh khối
nấm sợi Linh Chi.
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát thời gian tạo vỏ bọc cho sản phẩm phomai (100g) từ
sinh khối nấm sợi Linh chi
Nhiệt độ
Ngày
tuổi
Nhiệt độ phòng
20oC
0 giờ Cấy tơ nấm Cấy tơ nấm
1 ngày Tơ nấm bắt đầu bung rõ, xốp Tơ nấm hơi bung
4 ngày Tơ nấm bắt đầu lan nhanh Tơ nấm bắt đầu bung rõ, xốp
6 ngày Tơ nấm phủ kín các mặt trên của
sản phẩm
Tơ nấm bắt đầu lan nhanh
8 ngày Tơ nấm phủ kín sản phẩm hình
khối
Tơ nấm phủ kín phần trên của sản
phẩm
11 ngày Tơ nấm phủ kín sản phẩm hình
khối
Nhận xét: ở nhiệt độ phòng, sinh khối tơ nấm sinh trưởng nhanh hơn đáng kể ở 20oC.
Để tơ nấm phủ kín toàn bộ sản phẩm (hình khối khoảng 100g) cần khoảng 8 ngày ở
nhiệt độ phòng và khoảng 11 ngày ở 20oC
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3.1.5. Kết quả chế biến sản phẩm từ đậu hũ
Hình 3.21. Sản phẩm 1 - phomai nấu
Hình 3.22. Sản phẩm 2 - phomai Linh chi
Bảng 3.9. Cảm quan sản phẩm từ đậu hũ
Sản phẩm
Chỉ tiêu
Sản phẩm 1 Sản phẩm 2
Màu Màu vàng ngà Màu trắng
Mùi Mùi thơm nồng Mùi thơm nồng, hơi hăng của
nấm
Vị Vị béo, không đắng, hơi
chua
Vị béo, đắng nhẫn của Linh chi,
chua.
Trạng thái Mềm, mịn, nhuyễn, không
bị lợn cợn trong miệng
Bề ngoài cứng do tơ Linh chi
bao bọc, bên trong mềm, mịn,
nhuyễn
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3.2. Sản phẩm từ okara
3.3.2.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ trương nước (okara:nước)
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát tỉ lệ trương nước của okara
Tỉ lệ
Đặc điểm
1:1 1:2 1:3 1:4
Tình trạng
cơ chất
Quá khô Khô, có thể định
khuôn. Tuy nhiên,
không dễ trong
việc xử lý với
enzyme celluclast
sau này.
Nhão, mềm, có thể
định khuôn. Dễ
dàng cho việc xử lý
với enzyme
celluclast sau này.
Quá nhão
Kết luận: sử dụng tỉ lệ okara:nước = 1:3
3.3.2.2. Kết quả khảo sát tỉ lệ enzyme celluclast sử dụng
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát tỉ lệ enzyme celluclast
Tỉ lệ enzyme celluclast sử dụng
Nguyên liệu 1% 2% 3%
Thời gian cho
enzyme hoạt
động Hàm lượng cellulose (%)
1 giờ 7,2 7,02 6,78 6,65
2 giờ 7,2 6,94 6,54 6,45
3 giờ 7,2 5,73 5,15 5,02
4 giờ 7,2 5,09 4,65 4,7
5 giờ 7,2 3,87 3,7 3,61
6 giờ 7,2 3,77 3,66 3,54
Nhận xét: dưới tác dụng của enzyme celluclast, hàm lượng cellulose giảm dần theo
thời gian. Kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt về hàm lượng cellulose rõ ràng
HVTH: Võ Thanh Trang
giữa việc sử dụng và không sử dụng enzyme. Tỷ lệ enzyme cũng góp phần vào sự khác
biệt này. Tỷ lệ enzyme càng cao, thời gian enzyme hoạt động càng nhiều, hàm lượng
cellulose càng giảm. Bảng 3.14 và kết quả thống kê cho thấy, hàm lượng cellulose thay
đổi không đáng kể trong 1 giờ đầu tiên, sau đó liên tục giảm dần. Có sự khác biệt đáng
kể giữa hàm lượng cellulose được thủy phân ở mốc 4-5 giờ. Tỉ lệ 1% enzyme thủy
phân cellulose ít hơn hẳn so với tỉ lệ 2% và 3%. Tuy nhiên, tỉ lệ 2% và 3% lại không
cho kết quả thủy phân khác nhau mấy. Do đó để tiết kiệm enzyme và thời gian, tỉ lệ
2% enzyme celluclast được chọn để chế biến sản phẩm và thời gian cho enzyme hoạt
động là 5 giờ, lượng cellulose đã được thủy phân là 48,6%, lượng cellulose còn lại là
51,4% (3,7% so với 7,2%).
3.3.2.3. Kết quả khảo sát tỉ lệ giống B.subtilis để chế biến sản phẩm
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát tỉ lệ giống B.subtilis để chế biến sản phẩm
từ okara
Tỉ lệ
giống
Thời gian (%)
thủy phân
1
2
3
Đặc điểm
khảo sát
Chưa nhuyễn,
nhão, không
đắng, béo, mùi
thơm nồng
Nhuyễn,
nhão, không
đắng, béo,
mùi thơm
nồng
Bột okara
chuyển sang
màu sẫm tối,
nhuyễn, nhão,
có vị đắng, mùi
thơm nồng.
Tình trạng
cơ chất
24 giờ
0,18 0,24 0,31 Đạm formol (%)
Kết luận: với độ tin cậy là 95%, sau 24 giờ thủy phân, hàm lượng đạm formol thay đổi
không đáng kể giữa tỉ lệ giống B.S 1%-2% và 2%-3%. Do đó, kết hợp với cảm quan
sản phẩm, có thể sử dụng tỉ lệ giống là 2% để chế biến sản phẩm
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3.2.4. Kết quả khảo sát tỉ lệ giống Lactobacillus sp. để bảo quản sản phẩm từ
okara
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tỉ lệ giống Lactobacillus sp. để bảo quản
sản phẩm từ okara
Thời gian bảo quản không bị tạp nhiễm
ở 20oC ở nhiệt độ phòng
Tỷ lệ
giống
B.subtilis
(%)
Tỷ lệ
đường
sucrose
(%)
Tỷ lệ giống
Lactobacillus
(%) Ngày Tháng Năm Ngày Tháng Năm
0 4 2
1 20 17
0
2 28 25
0 7 4
1 2 1-1,5
2
1
2 3 >3
Kết luận: tương tự sản phẩm từ đậu hũ, cơ chất okara được thủy phân bằng 2% giống
B.subtilis có thể không bị tạp nhiễm trong vòng 2 ngày ở nhiệt độ phòng, sau 4 ngày dễ
bị sình, có mùi hôi khó chịu.
Nếu bổ sung 1-2% Lactobacillus sp. thì thời gian bảo quản sẽ kéo dài hơn nhiều
(từ 17-28 ngày).
Nếu có đường sucrose (1%) thì khả năng bảo quản của Lactobacillus sẽ tăng rất
nhiều (có thể trên 3 tháng).
Ở 20oC, thời gian bảo quản thường lâu hơn đáng kể khi bảo quản ở nhiệt độ
phòng.
Tỷ lệ giống Lactobacillus được dùng để bảo quản sản phẩm là 1%, và không sử
dụng đường sucrose.
HVTH: Võ Thanh Trang
3.3.2.5. Kết quả khảo sát thời gian tạo vỏ bọc cho sản phẩm phomai từ sinh khối
nấm sợi Linh Chi.
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát thời gian tạo vỏ bọc cho sản phẩm phomai (100g) từ
sinh khối nấm sợi Linh chi
Nhiệt độ
Ngày
tuổi
Nhiệt độ phòng
20oC
0 giờ Cấy tơ nấm Cấy tơ nấm
1 ngày Tơ nấm bắt đầu bung rõ, xốp Tơ nấm hơi bung
2 ngày Tơ nấm lan nhanh Tơ nấm bắt đầu bung, xốp
4 ngày Tơ nấm phủ kín các mặt trên của
sản phẩm
Tơ nấm lan nhanh, che phủ 80%
diện tích mặt trên sản phẩm
7 ngày Tơ nấm phủ kín sản phẩm hình
khối
Tơ nấm phủ kín phần trên của sản
phẩm
9 ngày Tơ nấm phủ kín sản phẩm hình
khối.
3.3.2.5. Kết quả chế biến sản phẩm từ okara
Hình 3.23. Sản phẩm 3 - phomai nấu Hình 3.24. Sản phẩm 4 – phomai Linh chi
HVTH: Võ Thanh Trang
Bảng 3.15. Cảm quan sản phẩm từ okara
Sản phẩm
Chỉ tiêu
Sản phẩm 3 Sản phẩm 4
Màu sắc Vàng ngà Vỏ bọc nấm màu trắng, bên
trong vàng sậm
Mùi Thơm Thơm, hơi hăng
Vị Bùi, ít béo, chua nhẹ Bùi, ít béo, đắng nhẫn của nấm
Linh chi, chua
Cấu trúc Mềm, nhuyễn Mềm, nhuyễn
3.4. Kết quả ph