Hạt giống hoa hướng dương đa sắc TN 18 được gieo vào các chậu nhỏ có đường kính 18 cm. Hạt bước vào giai đoạn sinh dưỡng 10 ngày sau khi nảy mầm, với chiều cao cây 7 –8 cm và cóhai lá dài hơn 4 cm (V2)(ảnh 3.1). Sau 20 ngày, cây đạt đến giai đoạn V8(có 8 lá dài hơn 4 cm), chiều cao 13 –15 cm(ảnh 3.2). Chiều cao cây tăng lên 35 –40 cm vào ngày thứ 30 với bộ lá xòe rộng, cây đạt 10 –11 lóng(ảnh 3.3).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 34 trang
34 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả thảo luận sự phát triển cây hướng dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ – THẢO LUẬN 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 30 
3.1. KẾT QUẢ 
3.1.1. Quan sát sự phát triển của cây trong vườn 
3.1.1.1. Quan sát những thay đổi hình thái bên ngoài 
Hạt giống hoa hướng dương đa sắc TN 18 được gieo vào các chậu nhỏ có đường 
kính 18 cm. Hạt bước vào giai đoạn sinh dưỡng 10 ngày sau khi nảy mầm, với 
chiều cao cây 7 – 8 cm và có hai lá dài hơn 4 cm (V2) (ảnh 3.1). Sau 20 ngày, cây 
đạt đến giai đoạn V8 (có 8 lá dài hơn 4 cm), chiều cao 13 – 15 cm (ảnh 3.2). Chiều 
cao cây tăng lên 35 – 40 cm vào ngày thứ 30 với bộ lá xòe rộng, cây đạt 10 – 11 
lóng (ảnh 3.3). 
Cây chuẩn bị bước sang giai đoạn sinh sản, hình thành nụ hoa và đến ngày thứ 
40, khi chiều cao cây khoảng 70 – 80 cm, nụ hoa có thể được nhìn thấy bằng mắt 
thường (giai đoạn nụ non, tương ứng R1) (ảnh 3.4). Giai đoạn lá bắc đóng, tương 
ứng R2 (khoảng cách từ nụ hoa đến lá gần nhất bên dưới nhỏ hơn 2 cm) được nhận 
biết vào khoảng ngày thứ 48 (ảnh 3.5). Ngày thứ 53 – 55 đánh dấu giai đoạn lá bắc 
mở, tương ứng R3, khoảng cách từ nụ hoa đến lá gần nhất bên dưới lớn hơn 2 cm 
cũng là lúc có thể nhìn thấy các hoa bìa bên trong tổng bao (ảnh 3.6). Ngày thứ 58 – 
60, hoa bìa xuất hiện, tương ứng giai đoạn R4 với các hoa chưa nở hoặc nở một 
phần (ảnh 3.7). Các hoa bìa nở hoàn toàn và hoa đĩa ở các vòng bên ngoài bắt đầu 
nở vào khoảng ngày thứ 62 (giai đoạn hoa đĩa nở, tương ứng R5) (ảnh 3.8). Cần 3 
ngày để tất cả các hoa đĩa trong cụm hoa nở hoàn toàn và sang ngày thứ 67, các hoa 
đĩa bắt đầu lão suy (ảnh 3.9). 
Cụm hoa đầu ở đỉnh có đường kính trung bình 10 – 12 cm khi đạt cực đại, số 
hoa bìa 20 – 35 tùy theo màu sắc và hoa đĩa 150 – 200. 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 31 
Ảnh 3.1: Giai đoạn sinh dưỡng của 
hướng dương đa sắc (10 ngày sau 
khi nảy mầm) 
Ảnh 3.2: Giai đoạn sinh dưỡng của 
hướng dương đa sắc (20 ngày sau 
khi nảy mầm) 
Ảnh 3.3: Giai đoạn sinh dưỡng của 
hướng dương đa sắc (30 ngày sau 
khi nảy mầm) 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 32 
Ảnh 3.4: Giai đoạn nụ non của hướng 
dương đa sắc 
Ảnh 3.5: Giai đoạn lá bắc đóng của 
hướng dương đa sắc 
Ảnh 3.6: Giai đoạn lá bắc mở của 
hướng dương đa sắc 
Ảnh 3.7: Giai đoạn hoa bìa xuất hiện 
của hướng dương đa sắc 
Ảnh 3.8: Giai đoạn hoa đĩa nở của 
hướng dương đa sắc 
Ảnh 3.9: Giai đoạn bắt đầu lão suy 
của hướng dương đa sắc 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 33 
3.1.1.2. Quan sát hình thái giải phẫu 
Ở giai đoạn sinh dưỡng, vào ngày thứ 30 sau khi nảy mầm, mô phân sinh ngọn 
chồi của hướng dương có hình chóp nhỏ với hai phác thể lá hai bên (ảnh 3.10). Sau 
đó hai ngày, chóp này kéo dài, tăng sinh về chiều cao (ảnh 3.11). Đến ngày thứ 35 
sau khi nảy mầm, hình ảnh dưới kính hiển vi cho thấy mô phân sinh ngọn chồi gia 
tăng đường kính, mở rộng bề mặt để đóng vai trò như một đế hoa cho giai đoạn sinh 
sản (ảnh 3.12). 
Giai đoạn nụ non bắt đầu với những biến đổi từ ngoại vi của đế hoa vào trong, 
cụ thể là sự hình thành các sơ khởi hoa nhỏ từ ngoài rìa đế hoa tiến dần vào trung 
tâm. Hoạt động này xảy ra cùng lúc với sự san bằng đế hoa cho đến khi các sơ khởi 
hoa nhỏ phân bố đều trên đế hoa. Các sơ khởi bên ngoài lớn hơn bên trong và có 
dạng mấu, vảy. Giai đoạn này kết thúc khi toàn bộ đế hoa đều đã hình thành các sơ 
khởi hoa nhỏ (ảnh 3.13, 3.14, 3.15). 
Giai đoạn lá bắc đóng được đánh dấu bởi sự tăng trưởng và biệt hóa các sơ khởi 
hoa đã hình thành trong giai đoạn trước. Có thể chia giai đoạn này ra làm hai thời 
kỳ sớm và muộn. Thời kỳ sớm là sự thay đổi hình dạng các sơ khởi, từ dạng vảy 
sang dạng khối với các thùy (chưa phân biệt hoa đĩa hay hoa bìa) (ảnh 3.16, 3.17, 
3.18). Thời kỳ muộn có thể thấy rõ dưới kính hiển vi khi vòi nhụy tăng trưởng bên 
trong bầu noãn hạ (đối với hoa đĩa) (ảnh 3.19, 3.20) và hoa bìa chưa có sắc tố. Các 
hoa có kích thước nhỏ dần từ ngoài vào trong. Dựa vào những thay đổi hình thái 
này, có thể nói cụm hoa hướng dương kết thúc giai đoạn tượng hoa vào cuối thời kỳ 
sớm, với các bộ phận của hoa đã được hình thành đầy đủ, khi các lá bắc chưa mở. 
Giai đoạn lá bắc mở bắt đầu khi có sự phân biệt rõ ràng hoa đĩa và hoa bìa bằng 
mắt thường. Mỗi hoa đĩa tăng trưởng đi kèm với một lá bắc (dạng vảy), bên trong là 
các hạt phấn bao xung quanh vòi nhụy. Hoa bìa ở giai đoạn này đã kéo dài và có sắc 
tố với ba thùy cuộn vào nhau (ảnh 3.21, 3.22). Giai đoạn này kết thúc khi nhìn từ 
bên ngoài tổng bao có thể thấy hoa bìa nằm bên dưới các lá bắc. 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 34 
Ảnh 3.10: Mô phân sinh ngọn 
chồi của hướng dương đa sắc 
vào ngày thứ 30 sau khi nảy 
mầm 
Ảnh 3.11: Mô phân sinh ngọn 
chồi của hướng dương đa sắc 
vào ngày thứ 32 sau khi nảy 
mầm 
Ảnh 3.12: Mô phân sinh ngọn 
chồi của hướng dương đa sắc 
vào ngày thứ 35 sau khi nảy 
mầm 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 35 
Ảnh 3.13: Giai đoạn nụ 
non, thời kỳ đầu của 
hướng dương đa sắc. 
Các sơ khởi hoa đầu 
tiên mới xuất hiện. 
Ảnh 3.14: Giai đoạn nụ 
non, thời kỳ giữa của 
hướng dương đa sắc. 
Các sơ khởi hoa lan dần 
vào bên trong đồng thời 
với sự san bằng đế hoa. 
Ảnh 3.15: Giai đoạn nụ 
non, thời kỳ cuối của 
hướng dương đa sắc. 
Các sơ khởi hoa phân 
bố đều trên bề mặt đế 
hoa. Các sơ khởi bên 
ngoài lớn hơn bên 
trong. 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 36 
Ảnh 3.16: Giai đoạn lá bắc 
đóng, thời kỳ sớm của hướng 
dương đa sắc 
Ảnh 3.17: Các hoa ở ngoại vi 
vào giai đoạn lá bắc đóng, thời 
kỳ sớm 
Ảnh 3.18: Một sơ khởi hoa 
đang biệt hóa vào giai đoạn lá 
bắc đóng, thời kỳ sớm 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 37 
Ảnh 3.21: Lát cắt dọc một bông 
hoa hướng dương đa sắc giai đoạn 
lá bắc mở 
Ảnh 3.22: Các hoa nhỏ của hướng dương đa 
sắc giai đoạn lá bắc mở (A: hoa bìa, B: hoa 
đĩa và lá bắc vảy, C: hoa đĩa cắt dọc) 
Ảnh 3.19: Giai đoạn lá bắc 
đóng, thời kỳ muộn của hướng 
dương đa sắc 
Ảnh 3.20: Vòi nhụy tăng 
trưởng bên trong bầu noãn một 
hoa đĩa vào giai đoạn lá bắc 
đóng, thời kỳ muộn của hướng 
dương đa sắc 
C B A 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 38 
3.1.1.3. Cường độ hô hấp nụ hoa hướng dương ở các giai đoạn phát triển 
Nụ hoa vào các giai đoạn nụ non được đo cường độ hô hấp ở tình trạng nguyên 
vẹn. Các giai đoạn sau do kích thước cụm hoa đầu lớn nên mẫu được tách nhỏ hoa 
đĩa và hoa bìa để đưa vào buồng đo. Cuồng độ hô hấp tăng mạnh ở giai đoạn khởi 
đầu, sau đó giảm dần. Hô hấp vào giai đoạn biệt hóa và tăng trưởng các sơ khởi hoa 
giảm mạnh (lá bắc đóng và mở), có thể do mẫu không nguyên vẹn. Giai đoạn hoa 
bìa xuất hiện cường độ hô hấp tăng trở lại, có thể do các thành phần rời đã phát triển 
hoàn chỉnh nên ít bị ảnh hưởng bởi vết thương. 
Bảng 3.1: Cường độ hô hấp nụ hoa trong vườn ở các giai đoạn phát triển 
Các giai đoạn phát triển Cường độ hô hấp (µmol O2/g.giờ) 
R1-1 Nụ non, thời kỳ đầu 13,68 ± 0,26 a 
R1-2 Nụ non, thời kỳ giữa 11,52 ± 0,23 b 
R1-3 Nụ non, thời kỳ cuối 8,29 ± 0,59 c 
R2 Lá bắc đóng 2,05 ± 0,05 e 
R3 Lá bắc mở 1,25 ± 0,03 e 
R4 Hoa bìa xuất hiện 6,15 ± 0,28 d 
Hình 3.1: Cường độ hô hấp nụ hoa trong vườn qua các giai đoạn phát triển 
0,000
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
R1-1 R1-2 R1-3 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
C
ư
ờ
ng
 đ
ộ 
hô
 h
ấp
 (µ
m
ol
 O
2/
g.
gi
ờ
)
Các giai đoạn phát triển 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 39 
3.1.2. Cường độ hô hấp và cường độ quang hợp cây in vitro 
Cường độ hô hấp cao nhất khi chồi sinh sản mới bước vào giai đoạn nụ non. 
Đây là giai đoạn làm đầy đế hoa bằng cách phát sinh các sơ khởi hoa nhỏ. Sau đó, 
hô hấp giảm dần đến giai đoạn biệt hóa và tăng trưởng hoa (lá bắc đóng) và tăng 
nhẹ khi lá bắc mở. Giai đoạn này là lúc các hoa đĩa và hoa bìa, đã được xác định ở 
giai đoạn trước, tiếp tục tăng trưởng để hoàn thiện hình thái và tổng hợp sắc tố. Các 
hoa bìa xuất hiện cũng là lúc hô hấp giảm. 
Bảng3.2 : Cường độ hô hấp nụ hoa in vitro ở các giai đoạn phát triển 
Các giai đoạn phát triển Cường độ hô hấp (µmol O2/g.giờ) 
R1-1 Nụ non, thời kỳ đầu 34,19 ± 0,05 a 
R1-2 Nụ non, thời kỳ giữa 25,44 ± 0,79 b 
R1-3 Nụ non, thời kỳ cuối 18,44 ± 0,55 c 
R2 Lá bắc đóng 16,54 ± 0,30 d 
R3 Lá bắc mở 19,64 ± 0,49 c 
R4 Hoa bìa xuất hiện 13,51 ± 0,32 e 
Hình 3.2 : Cường độ hô hấp của nụ hoa in vitro qua các giai đoạn phát triển 
0,000
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
R1-1 R1-2 R1-3 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
C
ư
ờ
ng
 đ
ộ 
hô
 h
ấp
 (µ
m
ol
 O
2/
g.
gi
ờ
)
Các giai đo phát triể 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 40 
Cường độ quang hợp của lá trưởng thành gần nhất bên dưới nụ hoa tăng khi nụ 
hoa mới bước vào giai đoạn nụ non (tạo sơ khởi ), giảm dần và tăng nhẹ ở giai đoạn 
lá bắc đóng (biệt hóa và tăng trưởng các sơ khởi). Sau đó, quang hợp giảm khi lá 
bắc mở và duy trì mức độ đó đến khi hoa bìa xuất hiện và bắt đầu nở. 
Bảng3.3: Cường độ quang hợp của lá trưởng thành gần nhất bên dưới nụ hoa in 
vitro ở các giai đoạn phát triển 
Các giai đoạn phát triển Cường độ quang hợp (µmol O2/cm2.giờ) 
R1-1 Nụ non, thời kỳ đầu 1,015 ± 0,002 a 
R1-2 Nụ non, thời kỳ giữa 0,873 ± 0,003 b 
R1-3 Nụ non, thời kỳ cuối 0,614 ± 0,004 d 
R2 Lá bắc đóng 0,686 ± 0,003 c 
R3 Lá bắc mở 0,423 ± 0,027 e 
R4 Hoa bìa xuất hiện 0,389 ± 0,003 e 
Hình 3.3: Cường độ quang hợp của lá trưởng thành gần nhất bên dưới nụ hoa 
in vitro qua các giai đoạn phát triển 
0,000
0,200
0,400
0,600
0,800
1,000
1,200
R1-1 R1-2 R1-3 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
C
ư
ờ
ng
 đ
ộ 
qu
an
g 
hợ
p 
(µ
m
ol
 O
2/
cm
2.
gi
ờ
)
Các giai đoạn phát triển 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 41 
3.1.3. Xác định hoạt tính chất điều hòa tăng trưởng thực vật trong nụ hoa in 
vitro và trong vườn 
3.1.3.1. Hoạt tính auxin 
Hoạt tính auxin thấp nhất ở giai đoạn lá bắc đóng (biệt hóa và tăng trưởng các sơ 
khởi hoa nhỏ) và đạt cực đại khi vào giai đoạn lá bắc mở ở cả cây ex vitro và in 
vitro. Hàm lượng auxin khi cụm hoa đang tạo các sơ khởi (nụ non) và khi hoa bìa 
bắt đầu nở tương đương nhau đối với mẫu in vitro. Tuy nhiên, mẫu ex vitro có sự 
giảm nhẹ nếu so sánh giữa hai giai đoạn này. Đặc biệt, hoạt tính auxin in vitro thấp 
hơn ex vitro vào giai đoạn lá bắc đóng nhưng cao hơn nhiều khi lá bắc mở. 
Bảng 3.4: Hoạt tính auxin trong nụ hoa ở các giai đoạn phát triển 
Hoạt tính auxin (mg/L) 
Các giai đoạn phát triển 
Ex vitro In vitro 
R1 Nụ non 1,25 ± 0,07 b 1,25 ± 0,11b 
R2 Lá bắc đóng 0,64 ± 0,06 d 0,23 ± 0,08 c 
R3 Lá bắc mở 1,59 ± 0,04 a 2,13 0,09 a 
R4 Hoa bìa xuất hiện 1,02 ± 0,14 c 1,11 ± 0,09 b 
Hình 3.4: Hoạt tính auxin trong nụ hoa qua các giai đoạn phát triển 
0,000
0,500
1,000
1,500
2,000
2,500
R1 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
H
o
ạt
 t
ín
h
 (
m
g
/L
)
ex vitro
in vitro
Các giai đoạn phát triển 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 42 
3.1.3.2. Hoạt tính cytokinin 
Hoạt tính cytokinin tăng cao nhất vào giai đoạn lá bắc mở ở cả hoa in vitro và ex 
vitro. Có sự duy trì hoạt tính ở mức trung bình trong các giai đoạn còn lại đối với nụ 
hoa ex vitro. Nụ hoa in vitro có hoạt tính cytokynin nhỏ hơn nhiều so với ex vitro 
qua tất cả các giai đoạn. 
Bảng3.5 : Hoạt tính cytokinin trong nụ hoa ở các giai đoạn phát triển 
Hoạt tính cytokinin (mg/L) 
Các giai đoạn phát triển 
Ex vitro In vitro 
R1 Nụ non 0,63 ± 0,15 ab 0,12 ± 0,01 b 
R2 Lá bắc đóng 0,99 ± 0,77 a 0,25 ± 0,01 a 
R3 Lá bắc mở 0,52 ± 0,12 b 0,09 ± 0,01 c 
R4 Hoa bìa xuất hiện 0,52 ± 0,14 b 0,06 ± 0,00 c 
Hình 3.5: Hoạt tính cytokinin trong nụ hoa qua các giai đoạn phát triển 
0,000
0,200
0,400
0,600
0,800
1,000
1,200
R1 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
H
o
ạt
 t
ín
h
 (
m
g
/L
)
ex vitro
in vitro
á giai đoạn phát triển 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 43 
3.1.3.3. Hoạt tính gibberellin 
Gibberellin hoạt động mạnh khi hoa ex vitro mới bước vào giai đoạn (tạo sơ 
khởi). Hoạt tính của hormone này giảm rõ rệt ngay từ khi lá bắc còn đóng (biệt hóa 
và tăng trưởng sơ khởi) và mất hẳn khi hoa bìa bắt đầu nở. Không có sự tăng mạnh 
hoạt tính gibberellin ở nụ hoa in vitro như ex vitro. Tuy nhiên, hoạt động của 
hormone này vẫn tồn tại đến khi lá bắc mở. 
Bảng3.6: Hoạt tính gibberellin trong nụ hoa ở các giai đoạn phát triển 
Hoạt tính gibberellin (mg/L) 
Các giai đoạn phát triển 
Ex vitro In vitro 
R1 Nụ non 2,91 ± 0,06 a 0,56 ± 0,05 a 
R2 Lá bắc đóng 0,48 ± 0,09 b 0,26 ± 0,01 b 
R3 Lá bắc mở 0,61 ± 0,03 b 0,35 ± 0,04 b 
R4 Hoa bìa xuất hiện 0,00 ± 0,00 c 0,00 ± 0,00 c 
Hình 3.6: Hoạt tính gibberellin trong nụ hoa qua các giai đoạn phát triển 
0,000
0,500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
R1 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
H
o
ạt
 t
ín
h
 (
m
g
/L
)
ex vitro
in vitro
ác giai đoạn phát triển 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 44 
3.1.3.4. Hoạt tính acid abscisic 
Hoạt tính ABA tăng mạnh ở giai đoạn lá bắc đóng (biệt hóa và tăng trưởng các 
sơ khởi) của nụ hoa ex vitro và giảm xuống thấp nhất khi lá bắc mở (các sơ khởi 
hoàn thiện cấu trúc và tổng hợp sắc tố). Tuy nhiên, cả hai giai đoạn này đều không 
có sự xuất hiện ABA trong nụ hoa in vitro. ABA in vitro chỉ tồn tại ở giai đoạn nụ 
non mới hình thành và khi hoa bìa xuất hiện. 
Bảng 3.7: Hoạt tính acid abscisic trong nụ hoa ở các giai đoạn phát triển 
Hoạt tính acid abcisic (mg/L) 
Các giai đoạn phát triển 
Ex vitro In vitro 
R1 Nụ non 0,86 ± 0,07 b 0,65 ± 0,07 a 
R2 Lá bắc đóng 1,41 ± 0,08 a 0,00 ± 0,00 c 
R3 Lá bắc mở 0,46 ± 0,06 c 0,00 ± 0,00 c 
R4 Hoa bìa xuất hiện 0,59 ± 0,10 c 0,19 ± 0,03 b 
Hình 3.7: Hoạt tính acid abscisic trong nụ hoa qua các giai đoạn phát triển 
0,000
0,200
0,400
0,600
0,800
1,000
1,200
1,400
1,600
R1 R2 R3 R4
Các giai đoạn tăng trưởng
H
o
ạt
 t
ín
h
 (
m
g
/L
)
ex vitro
in vitro
ác giai đoạn phát triển 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 45 
3.1.4. Ảnh hưởng của thành phần khoáng lên sự phát triển cụm hoa 
 Môi trường MS ½ (giảm N, P, K): Các chồi sinh sản hình thành sau 3 tuần nuôi 
cấy. Sau đó, các chồi này (giai đoạn nụ non) được cấy chuyền sang môi trường 
tương ứng. Bộ lá bên dưới phát triển mạnh, ôm lấy thân sau 3 tuần tiếp theo; lá bắc 
xung quanh nụ hoa phát triển mạnh và sau đó nụ hoa dần héo tàn. Trường hợp xuất 
hiện hoa bìa là khi cấy chuyền lần thứ hai với đối tượng là các nhánh hoa (giai đoạn 
lá bắc đóng) bên dưới hoa chính vào môi trường tương ứng kết hợp với việc loại bỏ 
các chồi thứ cấp bên dưới nếu có phát sinh. Hoa đĩa phát triển chậm hơn hoa bìa 
(ảnh 3.23A). 
Môi trường MS (không tăng hay giảm N, P, K): Số lượng chồi sinh sản hình 
thành cao nhất trong các loại môi trường. Tuy nhiên, 3 tuần sau khi cấy chuyền, bộ 
lá bên dưới phát triển mạnh, ôm lấy thân; các nhánh hoa bên dưới vươn cao; lá bắc 
xung quanh các nụ hoa phát triển mạnh và sau đó nụ hoa dần héo tàn. Trường hợp 
xuất hiện hoa bìa cũng tương tự trên môi trường MS ½. Hoa đĩa phát triển mạnh 
hơn hoa bìa. Các lá bắc dạng vảy phát triển mạnh, có màu xanh (ảnh 3.23B). 
Môi trường MS, giảm N, tăng P, K: Số lượng chồi hoa hình thành tương đương 
trên môi trường MS ½. Sau khi cấy chuyền 3 tuần, hai lá xung quanh chồi hoa phát 
triển; các nhánh hoa bên dưới phát triển nhưng không vươn cao như trên môi trường 
MS; lá bắc xung quanh tương xứng với hoa. Hoa bìa chỉ xuất hiện khi cắt bỏ tất cả 
các hoa khác. Tuy nhiên, cả hoa đĩa và hoa bìa đều không có số lượng lớn (ảnh 
3.23C). 
Môi trường MS, tăng P, K, không giảm N: Sau 3 tuần, chỉ một chồi hoa hình 
thành ở đỉnh nhưng các lá xung quanh to khỏe, xòe rộng. Các chồi sinh sản này 
được cấy chuyền sang môi trường mới và sau 3 tuần, cả hoa đĩa và hoa bìa đều phát 
triển với số lượng hoa bìa tối đa 10 hoa. Tuy nhiên, sự sắp xếp vòng hoa không đều 
(ảnh 3.23D). 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 46 
Bảng3.8: Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng lên số lượng chồi sinh sản hình 
thành trên một mẫu cấy sau 3 tuần nuôi cấy 
Môi trường Số lượng chồi sinh sản 
M1 MS ½ 4,13 ± 0,18 c 
M2 MS 6,40 ± 0,16 a 
M3 MS giảm N tăng P, K 4,80 ± 0,16 b 
M4 MS tăng P, K, không giảm N 1,00 ± 0,00 d 
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng lên số lượng hoa bìa và hoa đĩa 
trên một cụm hoa đầu in vitro sau 8 tuần nuôi cấy 
Môi trường Số hoa bìa Số hoa đĩa 
M1 MS ½ 3,87 ± 0,07c 3,27 ± 0,18d 
M2 MS 5,67 ± 0,24b 12,27 ± 0,57a 
M3 MS giảm N tăng P, K 3,13 ± 0,18d 6,67 ± 0,24c 
M4 MS tăng P, K, không giảm N 7,20 ± 0,12a 11,27 ± 0,35a 
Hình 3.8: Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng lên sự hình thành và tăng trưởng 
cụm hoa đầu 
0
2
4
6
8
10
12
14
M1 M2 M3 M4
Các loại môi trường
S
ố 
lư
ợ
ng
 h
oa
 / 
m
ẫu
 c
ấy
Số chồi sinh sản / mẫu cấy
Số hoa bìa / cụm
Số hoa đĩa / cụm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 47 
Ảnh 3.23 : Hoa in vitro sau 8 tuần nuôi cấy trên các môi trường khoáng thay đổi 
 (A: MS ½; B: MS; C: MS giảm N, tăng P, K; D: MS tăng P, K) 
 3.1.5. Ảnh hưởng của hàm lượng đường lên sự phát triển cụm hoa 
Sau 8 tuần nuôi cấy (kể cả các lần cấy chuyền), trên môi trường bổ sung 50 g/L 
sucrose số lượng hoa bìa đạt cao nhất là 8 hoa đối với các nhánh bên dưới hoa chính 
(ảnh 3.24A). Cũng trên môi trường này, hoa của mẫu cấy ban đầu chỉ cho 5 cánh 
không đều nhau với hoa đĩa phát triển mạnh. 
Môi trường bổ sung 60 g/L sucrose cũng cho số lượng hoa bìa xấp xỉ nghiệm 
thức 50 g/L sucrose. Tuy nhiên, hình dạng hoa bìa và hoa đĩa bất thường so với tự 
nhiên (ảnh 3.24B). Hai nghiệm thức còn lại cho số lượng hoa bìa và hoa đĩa không 
đáng kể. 
C 
A B 
D 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 48 
Bảng 3.10 : Ảnh hưởng của sucrose lên số lượng hoa bìa và hoa đĩa trên một 
cụm hoa đầu in vitro sau 8 tuần nuôi cấy 
Sucrose 
(g/L) 
Số hoa bìa Số hoa đĩa 
30 0,60 ± 0,12d 1,87 ± 0,07c 
40 2,07 ± 0,18c 2,07 ± 0,18c 
50 6,47 ± 0,35a 12,60 ± 0,50a 
60 5,53 ± 0,41a 4,67 ± 0,18b 
Hình 3.9: Ảnh hưởng của sucrose lên số lượng hoa bìa và hoa đĩa trên một cụm 
hoa đầu in vitro sau 8 tuần nuôi cấy 
0
2
4
6
8
10
12
14
30 40 50 60 
Sucrose (g/L)
S
ố
 h
o
a 
/ c
ụm
Số hoa bìa / cụm
Số hoa đĩa / cụm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 49 
Ảnh 3.24 : Hoa in vitro sau 8 tuần nuôi cấy trên môi trường bổ sung sucrose ở 
các nồng độ khác nhau (A: 50 g/L, B: 60 g/L) 
3.1.6. Ảnh hưởng của cách xử lý mẫu cấy lên sự tăng trưởng hoa 
- Cắt bỏ hết lá xung quanh chồi hoa và ở các đốt bên dưới: Hoa chết chỉ sau 4 
tuần nuôi cấy. 
- Cắt bỏ bớt lá, chỉ để lại 2 – 4 lá gần chồi hoa nhất đồng thời cắt bỏ hoa phụ bên 
hông hoa chính: Cụm hoa phát triển đầy đủ cả hoa bìa và hoa đĩa sau 6 tuần và có 
dấu hiệu xuất hiện thêm hoa bìa (ảnh 3.25B). 
- Để lại toàn bộ lá: Lá bên dưới và lá bắc xung quanh hoa phát triển mạnh cùng 
với sự chen chúc các cụm hoa làm hạn chế số lượng hoa bìa và hoa đĩa (ảnh 3.25A). 
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của cách xử lý mẫu cấy lên số lượng hoa bìa và hoa đĩa 
trên một cụm hoa đầu in vitro sau 6 tuần nuôi cấy 
Cách xử lý mẫu cấy Số hoa bìa Số hoa đĩa 
Cắt hết lá 0,00 ± 0,00 c 0,00 ± 0,00 c 
Để lại 2 – 4 lá 6,60 ± 0,12 a 10,87 ± 0,29 a 
Để lại toàn bộ lá 4,20 ± 0,12 b 7,67 ± 0,13 b 
A B 
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Văn Lệ 
HV: Lê Thị Trang Nhã Trang 50 
Ảnh 3.25: Hoa in vitro sau 6 tuần nuôi cấy