Linh chi Việt Nam: Nấm Linh chi Việt Nam có tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, hình thận, có cuống ngắn. Mặt trên mũ có vân đồng tâm, màu nâu sẫm. Mặt dưới phẳng, nâu nhạt hơn mặt trên, có nhiều lỗli ti.
Linh chi đỏ sậm: Nấm Linh chi đỏ sậm có tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, hình thận, có cuống ngắn. Mặt trên mũ có vân đồng tâm và được phủ bởi lớp sắc tố bóng láng như verni, màu đỏ sậm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng; có nhiều lỗ li ti.
43 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả và bàn luận về nấm linh chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát thực vật
3.1.1. Khảo sát hình thái bên ngoài
Linh chi Việt Nam: Nấm Linh chi Việt Nam có tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn,
hình thận, có cuống ngắn. Mặt trên mũ có vân đồng tâm, màu nâu sẫm. Mặt dưới
phẳng, nâu nhạt hơn mặt trên, có nhiều lỗ li ti.
Hình 3.1. Quả thể nấm Linh chi Việt Nam cắt dọc
Linh chi đỏ sậm: Nấm Linh chi đỏ sậm có tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, hình
thận, có cuống ngắn. Mặt trên mũ có vân đồng tâm và được phủ bởi lớp sắc tố bóng
láng như verni, màu đỏ sậm. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng; có nhiều lỗ li ti.
Hình 3.2. Mặt trên quả thể nấm Linh
chi đỏ sậm
Hình 3.3. Mặt dưới quả thể nấm Linh
chi đỏ sậm
38
Vân chi vàng: Mũ nấm không có cuống, dai. Mặt trên có vân đồng tâm, có
lông mịn, mặt dưới có lỗ nhỏ li ti, có màu vàng đất. Mép mỏng.
Hình 3.4. Quả thể nấm Vân chi vàng Hình 3.5. Mặt dưới quả thể nấm Vân chi vàng
Vân chi nâu: Mũ nấm không có cuống, dai. Mặt trên có vân đồng tâm, có
lông mịn, mặt dưới có lỗ nhỏ li ti, có màu nâu vàng. Mép mỏng, uốn sóng.
Hình 3.6. Quả thể của nấm Vân chi nâu
3.1.2. Khảo sát vi học
3.1.2.1. Khảo sát bột dược liệu
¾ Linh chi Việt Nam:
Cảm quan: bột tơi xốp, màu nâu
Soi bột: Bào tử đảm có hình bầu dục dài 7,5 - 10 µm, rộng 5 - 7,5 µm, có
màng trong suốt bao bên ngoài. Hệ sợi dài, có phân nhánh.
39
Hình 3.7. Bào tử của nấm Linh chi Việt Nam Hình 3.8. Hệ sợi của Linh chi Việt Nam
¾ Linh chi đỏ sậm:
Cảm quan: bột tơi xốp, màu nâu sậm
Soi bột: Bào tử có hình bầu dục dài khoảng 10 µm, rộng khoảng 7,5 µm. Hệ
sợi không phân nhánh.
Hình 3.9. Bào tử và hệ sợi của Linh chi đỏ sậm
¾ Vân chi vàng:
Cảm quan: bột tơi có sợi, màu vàng nhạt
Soi bột : Không tìm thấy bào tử. Hệ sợi phân nhánh
Bào tử
Hệ sợi
Bào tử
Hệ sợi
40
Hình 3.10. Hệ sợi của Vân chi vàng Hình 3.11. Hệ sợi Vân chi nâu
¾ Vân chi nâu:
Cảm quan: bột tơi có sợi, màu xám trắng
Soi bột: Không tìm thấy bào tử. Hệ sợi không phân nhánh.
3.1.2.2. Khảo sát vi phẫu
¾ Linh chi Việt Nam: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ, đó là
buồng chứa bào tử có hình ngũ giác đều, kích thước 0,15 mm, bào tử đính
trên thành.
¾ Linh chi đỏ sậm: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ, đó là buồng
chứa bào tử tròn, đường kính 0,125 mm, bào tử đính trên thành.
¾ Vân chi vàng: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ hình bầu dục
đều nhau.
¾ Vân chi nâu: Cắt ngang quả thể khô: quan sát thấy nhiều lỗ hình bầu dục.
Hệ sợi
Hệ sợi
41
Hình 3.12. Cắt ngang quả thể khô
Linh chi Việt Nam (VK 40)
Hình 3.13. Cắt ngang quả thể khô
Linh chi đỏ sậm (VK 40)
Hình 3.14. Cắt ngang quả thể khô
Vân chi vàng (VK 40)
Hình 3.15. Cắt ngang quả thể khô
Vân chi nâu (VK 40)
42
3.2. Thử tinh khiết
3.2.1. Độ ẩm
Bảng 3.1. Độ ẩm của nguyên liệu
Nấm
Lần 1
(%)
Lần 2
(%)
Lần 3
(%)
Trung bình
(%)
Linh chi Việt Nam 11,29 11,46 11,86 11,54
Linh chi đỏ sậm 10,59 10,29 10,25 10,38
Vân chi vàng 9,73 9,07 - 9,57
Vân chi nâu 8,96 9,56 9,8 9,44
Nhận xét: Độ ẩm của nguyên liệu của Linh chi Việt Nam là 11,54 %, Linh
chi đỏ sậm là 10,38 %, Vân chi vàng là 9,57 %, Vân chi nâu 9,44 % (< 13%) phù
hợp với độ ẩm của đa số dược liệu.
Bảng 3.2. Độ ẩm của cao
Nấm Cao
Lần 1
(%)
Lần 2
(%)
Lần 3
(%)
Trung bình
(%)
Cao cồn 13,94 13,67 12,99 13,53
Linh chi Việt Nam
Cao nước 15,78 15,38 15,29 15,48
Cao cồn 16,34 16,53 16,85 16,57
Linh chi đỏ sậm
Cao nước 11,57 11,31 11,15 11,34
Cao cồn 10,78 10,54 11,46 10,93
Vân chi vàng
Cao nước 11,05 11,16 10,95 11,05
Cao cồn 11,16 11,63 11,48 11,42
Vân chi nâu
Cao nước 11,44 11,57 11,65 11,56
Nhận xét: Độ ẩm của các loại cao đạt quy định Dược điển Việt Nam III áp
dụng cho cao đặc (< 20%).[5]
43
3.2.2. Độ tro
Bảng 3.3. Kết quả độ tro nguyên liệu của các nấm dược liệu.
Tro Nấm
Lần 1
(%)
Lần 2
(%)
Lần 3
(%)
Trung bình
(%)
Linh chi Việt Nam 1,69 1,61 - 1,65
Linh chi đỏ sậm 1,13 1,02 1,12 1,09
Vân chi vàng 6,61 6,85 6,73
Tro toàn
phần
Vân chi nâu 7,68 7,97 7,19 7,62
Linh chi Việt Nam 0,171 0,142 - 0,157
Linh chi đỏ sậm 0,054 0,053 - 0,054
Vân chi vàng 0,492 0,543 0,518 0,519
Tro
không
tan trong
acid Vân chi nâu 0,604 0,579 0,567 0,583
Nhận xét:
¾ Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm có tỉ lệ tro toàn phần đạt tiêu
chuẩn theo chuyên luận về nấm Linh chi trong Dược điển Trung Quốc (tỉ lệ tro toàn
phần không nhiều hơn 3,2 % và tỉ lệ tro không tan trong acid không nhiều
hơn 0,5 %).[16]
¾ Do chưa có chuyên luận về độ tro của nấm Vân chi nên các nhận định
của chúng tôi chỉ ghi nhận là cao hơn so với chuyên luận về nấm Linh chi trong
Dược điển Trung Quốc.
44
3.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học
Bảng 3.4. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột
dược liệu, cao cồn và cao nước của Linh chi Việt Nam.
Kết quả định tính chung
Nhóm hợp chất
Bột dược liệu Cao cồn Cao nước
Tinh dầu - - -
Chất béo - - -
Carotenoid - - -
Triterpenoid tự do + + -
Alkaloid - - -
Coumarin - - -
Anthraquinon - - -
Flavonoid - - -
Anthocyanosid - - -
Proanthocyanosid - - -
Tanin - - -
Saponin + - +
Acid hữu cơ + + +
Chất khử - - -
Polyuronic - + -
Chú thích:
(-) : Không có (+) : Có ít
Nhận xét: Trong nấm Linh chi Việt Nam có triterpenoid tự do, saponin, acid
hữu cơ, polyuronic.
45
Bảng 3.5. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột
dược liệu, cao cồn và cao nước của Linh chi đỏ sậm.
Kết quả định tính chung
Nhóm hợp chất
Bột dược liệu Cao cồn Cao nước
Tinh dầu - - -
Chất béo - - -
Carotenoid - - -
Triterpenoid tự do + + +
Alkaloid - ± -
Coumarin - - -
Antraglycosid - - -
Flavonoid - - -
Anthocyanosid - - -
Proanthocyanosid - - -
Tanin - - -
Saponin ± - ±
Acid hữu cơ + + +
Chất khử + + +
Polyuronic ++ + ++
Chú thích:
(-) : Không có (±) : Nghi ngờ
(+) : Có ít (+ +): Có
Nhận xét: Trong nấm Linh chi đỏ sậm có triterpenoid tự do, acid hữu cơ,
chất khử, polyuronic.
46
Bảng 3.6. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột
dược liệu, cao cồn và cao nước của Vân chi vàng.
Kết quả định tính chung
Nhóm hợp chất
Bột dược liệu Cao cồn Cao nước
Tinh dầu + - -
Chất béo + + +
Carotenoid - ± +
Triterpenoid tự do + + +
Alkaloid - - ±
Coumarin - - -
Antraglycosid - - -
Flavonoid - - -
Anthocyanosid - - -
Proanthocyanosid - - -
Tanin - - -
Saponin ± + ±
Acid hữu cơ - ++ -
Chất khử ± ± +
Polyuronic - - -
Chú thích:
(-) : Không có (±) : Nghi ngờ
(+) : Có ít (+ +): Có
Nhận xét: Trong nấm Vân chi vàng có tinh dầu, chất béo, carotenoid,
triterpenoid tự do, saponin, chất khử.
47
Bảng 3.7. Kết quả định tính phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột
dược liệu, cao cồn và cao nước của Vân chi nâu.
Kết quả định tính chung
Nhóm hợp chất
Bột dược liệu Cao cồn Cao nước
Tinh dầu + + +
Chất béo + - -
Carotenoid - - -
Triterpenoid tự do ++ + +
Alkaloid - ++ -
Coumarin + + -
Anthaquinon - + -
Flavonoid - - -
Anthocyanosid - - -
Proanthocyanosid - - -
Tanin ± ± -
Saponin ± ± +
Acid hữu cơ - - -
Chất khử - - -
Polyuronic + + +
Chú thích:
(-) : Không có (±) : Nghi ngờ
(+) : Có ít (+ +): Có
Nhận xét: Trong nấm Vân chi vàng có tinh dầu, chất béo, triterpenoid tự do,
coumarin, alkaloid, anthraquinon, saponin, polyuronic.
48
3.4. Kết quả nghiên cứu in vitro
3.4.1. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm
DPPH
Bảng 3.8. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam
trong thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,089 89,44 0,205 75,68
1500 0,121 85,65 0,286 66,13
1000 0,203 75,95 0,362 57,12
500 0,427 49,38 0,523 37,99
100 0,729 13,55 0,741 12,10
50 0,784 6,97 0,772 8,42
10 0,811 3,77 0,821 2,67
y = 0.0579x + 8.7372
R2 = 0.9428
0
20
40
60
80
100
0 500 1000 1500 2000
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0368x + 10.011
R2 = 0.9375
0
20
40
60
80
100
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.1a. Hoạt tính chống oxy
hóa in vitro của cao cồn Linh chi
Việt Nam trong thử nghiệm DPPH.
Biểu đồ 3.1b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao nước Linh chi Việt
Nam trong thử nghiệm DPPH.
49
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Linh
chi Việt Nam là 713 µg/ml, cao nước Linh chi Việt Nam là 1087 µg/ml.
Bảng 3.9. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm
trong thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,154 82,56 0,276 68,74
1500 0,218 75,20 0,372 57,84
1000 0,292 66,82 0,514 41,83
500 0,516 41,33 0,665 24,67
100 0,737 16,22 0,821 7,02
50 0,774 12,01 0,847 4,12
10 0,848 3,66 0,868 1,68
y = 0.0483x + 10.46
R2 = 0.9505
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0344x + 4.064
R2 = 0.9876
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.2a. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn Linh chi đỏ sậm
trong thử nghiệm DPPH
Biểu đồ 3.2b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao nước Linh chi đỏ sậm
trong thử nghiệm DPPH
50
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Linh
chi đỏ sậm là 819 µg/ml, cao nước Linh chi đỏ sậm là 1335 µg/ml.
Bảng 3.10. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong
thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,205 76,60 0,254 71,09
1500 0,299 65,88 0,255 70,98
1000 0,416 52,57 0,326 62,88
500 0,582 33,64 0,538 38,68
100 0,792 9,67 0,783 10,78
50 0,847 3,42 0,818 6,73
10 0,853 2,79 0,863 1,62
y = 0.0427x + 6.1184
R2 = 0.9673
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0482x + 6.5355
R2 = 0.9498
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.3a. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn Vân chi vàng trong
thử nghiệm DPPH
Biểu đồ 3.3b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao nước Vân chi vàng trong
thử nghiệm DPPH
51
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Vân chi
vàng là 1028 µg/ml, cao nước Vân chi vàng là 1016 µg/ml.
Bảng 3.11. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong
thử nghiệm DPPH (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,443 52,57 0,331 64,61
1500 0,551 41,06 0,412 55,94
1000 0,682 27,02 0,471 49,61
500 0,785 15,92 0,663 28,98
100 0,900 3,60 0,874 6,42
50 0,914 2,14 0,910 2,53
10 0,915 2,00 0,926 0,82
y = 0.0258x + 1.5721
R2 = 0.9984
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0334x + 5.1991
R2 = 0.9385
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.4a. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn Vân chi nâu trong
thử nghiệm DPPH
Biểu đồ 3.4b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao nước Vân chi nâu trong
thử nghiệm DPPH
52
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Vân chi nâu trong thử nghiệm DPPH suy ra được IC50 của cao cồn Vân chi
nâu là 1877 µg/ml, cao nước Vân chi nâu là 1341 µg/ml.
Bảng 3.12. IC50 của các cao trong thử nghiệm DPPH
Nấm Cao
IC50
(μg/ml)
Cao cồn 713
Linh chi Việt Nam
Cao nước 1087
Cao cồn 819
Linh chi đỏ sậm
Cao nước 1335
Cao cồn 1028
Vân chi vàng
Cao nước 1016
Cao cồn 1877
Vân chi nâu
Cao nước 1341
Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm: IC50 của cao cồn thấp hơn IC50 của cao
nước, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hoá dựa trên khả năng đánh bắt gốc tự do của cao
cồn của hai loại nấm này mạnh hơn cao nước.
Vân chi vàng: IC50 của cao cồn là 1028 μg/ml, IC50 của cao nước là
1016 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng đánh bắt gốc tự do
của cao cồn Vân chi vàng và cao nước Vân chi vàng tương đương nhau.
Vân chi nâu: IC50 của cao cồn là 1877 μg/ml, IC50 của cao nước là
1341 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng đánh bắt gốc tự do
của cao nước Vân chi nâu mạnh hơn cao cồn Vân chi nâu.
53
3.4.2. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thử
nghiệm MDA
Bảng 3.13. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi Việt Nam
trong thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,081 77,01 0,132 62,68
1500 0,104 70,62 0,150 57,43
1000 0,143 59,41 0,178 49,62
500 0,191 45,79 0,218 38,13
100 0,228 35,29 0,232 34,15
50 0,247 29,90 0,239 32,17
10 0,259 26,58 0,248 29,75
y = 0.0252x + 30.641
R2 = 0.9722
0
20
40
60
80
100
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0166x + 31.202
R2 = 0.9862
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.5a. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn Linh chi Việt Nam
trong thử nghiệm MDA
Biểu đồ 3.5b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao nước Linh chi Việt Nam
trong thử nghiệm MDA
54
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Linh chi Việt Nam trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn Linh
chi Việt Nam là 768 µg/ml, của cao nước Linh chi Việt Nam là 1132 μg/ml.
Bảng 3.14. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Linh chi đỏ sậm
trong thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,091 75,09 0,259 46,27
1500 0,114 68,93 0,303 37,14
1000 0,127 65,37 0,330 31,59
500 0,193 47,31 0,376 21,94
100 0,234 36,09 0,386 19,92
50 0,254 30,47 0,409 15,25
10 0,258 29,38 0,403 16,39
y = 0.0237x + 32.871
R2 = 0.9378
0
20
40
60
80
100
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0148x + 16.041
R2 = 0.9847
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.6a. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn Linh chi đỏ sậm
trong thử nghiệm MDA
Biểu đồ 3.6b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao nước Linh chi đỏ sậm
trong thử nghiệm MDA
55
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Linh chi đỏ sậm trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn Linh
chi đỏ sậm là 723 µg/ml, của cao nước Linh chi đỏ sậm là 2295 μg/ml.
Bảng 3.15. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi vàng trong
thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,101 73,05 0,104 72,09
1500 0,129 65,46 0,147 60,58
1000 0,182 51,27 0,200 46,39
500 0,221 40,83 0,215 42,37
100 0,293 21,69 0,295 21,02
50 0,304 18,54 0,324 13,39
10 0,348 6,89 0,334 10,64
y = 0.0308x + 16.937
R2 = 0.9388
0
20
40
60
80
100
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0294x + 16.39
R2 = 0.9422
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
Biểu đồ 3.7a. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn và cao nước Vân
chi vàng trong thử nghiệm MDA
Biểu đồ 3.7b. Hoạt tính chống oxy hóa
in vitro của cao cồn và cao nước Vân
chi vàng trong thử nghiệm MDA.
56
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Vân chi vàng trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn Vân chi
vàng là 1073 µg/ml, của cao nước Vân chi vàng là 1143 μg/ml.
Bảng 3.16. Hoạt tính chống oxy hóa cao cồn và cao nước Vân chi nâu trong
thử nghiệm MDA (OD trung bình của 3 lần đo)
Cao cồn Cao nước
Nồng độ
(µg/ml) OD Trung bình
HTCO
(%)
OD Trung bình
HTCO
(%)
2000 0,183 51,07 0,135 63,79
1500 0,207 44,71 0,167 55,20
1000 0,254 31,99 0,201 46,18
500 0,286 23,36 0,211 43,51
100 0,305 18,34 0,244 34,67
50 0,313 16,20 0,270 27,80
10 0,317 15,13 0,301 19,41
y = 0.0182x + 15.239
R2 = 0.9921
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
TC
O
(%
)
y = 0.0163x + 31.192
R2 = 0.9532
0
20
40
60
80
0 500 1000 1500 2000 2500
Nồng độ (μg/ml)
H
T
C
O
(%
)
Biểu đồ 3.8a. Hoạt tính chống oxy hoá
in vitro của cao cồn Vân chi nâu trong
thử nghiệm MDA
Biểu đồ 3.8b. Hoạt tính chống oxy hoá
in vitro của cao nước Vân chi nâu trong
thử nghiệm MDA
57
Qua phương trình tuyến tính của hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn và cao
nước Vân chi nâu trong thử nghiệm MDA suy ra được IC50 của cao cồn là
1910 µg/ml, của cao nước Vân chi nâu là 1154 μg/ml.
Bảng 3.17. IC50 của các cao trong thử nghiệm MDA
Nấm Cao
IC50
(μg/ml)
Cao cồn 768
Linh chi Việt Nam
Cao nước 1132
Cao cồn 723
Linh chi đỏ sậm
Cao nước 2295
Cao cồn 1073
Vân chi vàng
Cao nước 1143
Cao cồn 1910
Vân chi nâu
Cao nước 1154
Linh chi Việt Nam và Linh chi đỏ sậm: Trong thử nghiệm MDA, IC50 của
cao cồn thấp hơn cao nước, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng ức
chế sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào của cao cồn của
hai nấm dược liệu này mạnh hơn cao nước.
Vân chi vàng: Trong thử nghiệm MDA, IC50 của cao cồn là 1073 μg/ml, IC50
của cao nước là 1143 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng ức
chế sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào của cao cồn
tương đương cao nước.
Vân chi nâu: Trong thử nghiệm MDA, IC50 của cao cồn là 1910 μg/ml, IC50
của cao nước là 1154 μg/ml, chứng tỏ hoạt tính chống oxy hóa dựa trên khả năng ức
chế sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào của cao nước
mạnh hơn cao cồn.
58
Nhận định chung về hoạt tính chống oxy hoá in vitro
Trong thử nghiệm DPPH, DPPH là gốc tự do, có màu tím nhờ vào điện tử
Nitơ chưa ghép đôi, khi phản ứng với chất đánh bắt gốc tự do sẽ làm giảm màu tím.
Các mẫu thử tác dụng với DPPH làm giảm màu của DPPH chứng tỏ trong cao cồn
và cao nước của Linh chi Việt Nam, Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng, Vân chi nâu có
các nhóm chất có hoạt tính chống oxy hóa, kết hợp với gốc tự do của DPPH dẫn
đến hiện tượng giảm màu.
Trong thử nghiệm MDA, MDA là chất được sinh ra trong quá trình peroxy
hóa lipid màng tế bào, khi phản ứng với thuốc thử acid thiobarbituric tạo ra phức hợp
có màu hồng. Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu của phức hợp
này do làm giảm lượng MDA có trong mẫu. Do đó, các mẫu thử cao cồn, cao nước
Linh chi Việt Nam, Linh chi đỏ sậm, Vân chi vàng, Vân chi nâu làm giảm màu phức
hợp MDA và acid thiobarbituric, chứng tỏ trong mẫu thử này có các chất có hoạt tính
ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào nên đã làm giảm hàm lượng MDA
trong dịch não chuột, dẫn đến hiện tượng giảm màu của của phức hợp này.
Dựa vào IC50 trong thử nghiệm DPPH và thử nghiệm MDA cho thấy hoạt
tính chống oxy hóa của Linh chi Việt Nam mạnh hơn Linh chi đỏ sậm, Vân chi
vàng mạnh hơn Vân chi nâu.
Trong các loài nấm dược liệu nghiên cứu, dựa vào IC50 trong thử nghiệm
DPPH và thử nghiệm MDA cho thấy hoạt tính chống oxy hóa in vitro của Linh chi
mạnh hơn Vân chi.
59
3.5. Kết quả nghiên cứu in vivo
3.5.1. Kết quả khảo sát trọng lượng cơ thể trên chuột nhắt trắng bị gây
suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphami