Kết quả và biện luận hàm lượng protein và hoạt tính enzyme bromelain dịch chiết thô các bộ phận trên quả dứa

Hàm lượng protein và hoạt tính enzyme bromelain dịch chiết thô của các bộ phận trên quả dứa: chồi dứa, mắt dứa, thịt dứa và cùi dứa được xác định hàm lượng protein theo phương pháp Bradford và hoạt tính enzyme theo phương pháp Amano đã nêu ở mục 3.2.2.

doc34 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 6771 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả và biện luận hàm lượng protein và hoạt tính enzyme bromelain dịch chiết thô các bộ phận trên quả dứa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 4.1. HÀM LƯỢNG PROTEIN VÀ HOẠT TÍNH ENZYME BROMELAIN DỊCH CHIẾT THÔ CÁC BỘ PHẬN TRÊN QUẢ DỨA Hàm lượng protein và hoạt tính enzyme bromelain dịch chiết thô của các bộ phận trên quả dứa: chồi dứa, mắt dứa, thịt dứa và cùi dứa được xác định hàm lượng protein theo phương pháp Bradford và hoạt tính enzyme theo phương pháp Amano đã nêu ở mục 3.2.2. Kết quả được thể hiện như sau: Bảng 4.1: Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain dịch chiết thô của các bộ phận trên quả dứa Bộ phận trên quả dứa Hàm lượng dịch chiết (mg/ml) Hàm lượng chế phẩm (mg/g) Tổng hàm lượng (mg) Hoạt tính dịch chiết (U/ml) Hoạt tính chế phẩm (U/g) Tổng hoạt tính (U) Hoạt tính riêng (U/mg) Chồi 14.02 33.65 16824 52.62 126.29 63144 3.75 Mắt 11.68 21.02 10512 39.35 70.83 35415 3.37 Thịt 13.96 25.13 12564 49.81 89.66 44829 3.57 Cùi 10.42 20.84 10420 28.77 57.54 28770 2.76 (Nguồn: Từ thực nghiệm) Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn hàm lượng protein (mg/g) và hoạt tính enzyme (U/g) các bộ phận trên quả dứa Nhận xét: Từ kết quả trên ta rút ra kết luận rằng ở bộ phận chồi dứa cho hàm lượng protein và hoạt tính enzyme là tốt nhất. Và ta lấy bộ phận chồi làm các thí nghiệm tiếp theo. 4.2. KHẢO SÁT TÁC NHÂN TỦA ENZYME BROMELAIN LÀ CỒN 960 4.2.1. Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa là cồn 960 Dùng cồn 960 để lạnh rồi tủa enzyme với các tỉ lệ khác nhau: 1:1, 1:2, 1:3, 1:4, 1:5, 1:6 theo phương pháp đã được trình bày ở mục 3.2.3.2 và tính hàm lượng protein theo phương pháp Bradford và hoạt tính enzyme theo phương pháp Amano như mục 3.2.2. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.2: Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain bộ trong dịch tủa là cồn 960 Tỉ lệ tủa (dịch chiết : cồn 960) HL (mg/g) Tổng HL (mg) HT (U/g) Tổng HT (U) HTR (U/mg) 1 : 1 54.15 27075 167.85 83925 3.10 1 : 2 60.80 30400 199.34 99670 3.28 1 : 3 66.75 33375 220.71 110355 3.31 1 : 4 69.35 34675 277.12 138560 4.00 1 : 5 67.24 33620 240.65 120325 3.58 1 : 6 61.50 30750 178.32 89160 2.90 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn hàm lượng protein (mg/g) và hoạt tính enzyme bromelain (U/g) theo tỉ lệ cồn 960 Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Tỉ lệ cồn 960 Hàm lượng protein (mg/g) Nhận xét: Từ kết quả trên, ta có thể rút ra kết luận được rằng sau khi tủa bằng cồn 960 thì hàm lượng protein và hoạt tính enzyme cao hơn hẳn so với trước khi tủa và thu được enzyme có hàm lượng protein và hoạt tính bromelain cao nhất ở tỉ lệ 1:4. Khi thể tích dung môi tăng dần thì hoạt tính enzyme cũng tăng theo, vì khi đó phân tử dung môi trong hỗn hợp tách thu kết tủa tốt, chúng tách hết lớp phân tử nước bao xung quanh phân tử protein và làm tăng khả năng kết tủa.Tuy nhiên càng về sau nếu tăng lượng cồn, hằng số điện môi giảm, các phân tử protein có thể tự tháo gỡ và trở thành không hoạt động, do đó hoạt tính sẽ giảm theo, cụ thể là ở tỉ lệ 1:5, 1:6. Còn tỉ lệ thấp như ở tỉ lệ 1:1 đến 1:3 do chưa đủ lượng dung môi nên không đủ để protein kết tủa, do đó mà hoạt tính lúc này thấp. Vậy ở tỉ lệ tủa cồn 1:4 là tỉ lệ tối ưu cho hoạt động của enzyme bromelain. 4.2.2. Xác định pH, nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt cho hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa cồn với tỉ lệ 1 dứa : 4 cồn . pH tối ưu Đem dịch tủa cồn ở tỉ lệ 1:4 để khảo sát pH tối ưu theo dãy pH 6, 7, 8, 9, 10 như mục 3.2.5.1. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như ở mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.3: Sự biến thiên hoạt tính enzyme bromelain theo pH (dịch tủa cồn tỉ lệ 1:4) pH 6 7 8 9 10 Hoạt tính (U/g) 210.08 309.10 278.63 231.33 189.57 Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) pH Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa cồn tỉ lệ 1:4 Nhận xét : Enzyme rất nhạy cảm với pH của môi trường, pH môi trường ảnh hưởng đến mức độ oxi hoá cơ chất và đặc biệt ảnh hưởng đến độ bền enzyme. Chính vì thế pH có ảnh hưởng rất mạnh đối với phản ứng enzyme. Mỗi enzyme thích hợp với một vùng pH nhất định. Enzyme bromelain từ chồi dứa có hoạt tính cao nhất ở pH=7. Ở giá trị ph quá cao hoặc quá thấp thì đều làm giảm hoạt tính của enzyme bromelain. Thí nghiệm cho thấy pH tối ưu enzyme bromelain từ chồi là pH=7. . Nhiệt độ tối ưu Đem dịch tủa cồn ở tỉ lệ 1:4 để khảo sát nhiệt độ tối ưu ở các nhiệt độ khác nhau như mục 3.2.5.2. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.4: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo nhiệt độ (dịch tủa cồn tỉ lệ 1:4) Nhiệt độ (0C) 30 40 50 60 70 80 Hoạt tính (U/g) 125.78 190.05 265.41 310.68 243.55 161.58 Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Nhiệt độ (0C) Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa cồn tỉ lệ 1:4 Nhận xét : Nhiệt độ là yếu tố vật lý ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng enzyme, chúng liên quan đến khả năng kết hợp giữa enzyme và cơ chất, nâng cao ái lực giữa enzyme và cơ chất. Nhiệt độ enzyme không cố định mà có thể thay đổi tuỳ theo cơ chất, tốc độ phản ứng enzyme không phải lúc nào cũng tỉ lệ thuận với nhiệt độ phản ứng. Thông thường khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phản ứng tăng, nhưng chỉ đến ngưỡng giới hạn, vượt quá ngưỡng đó thì tốc độ phản ứng enzyme sẽ giảm. Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme bromelain từ chồi khi tủa với cồn 960 là 600C. . Khảo sát độ bền nhiệt Đem dịch tủa cồn ở tỉ lệ 1:4 để khảo sát độ bền nhiệt từ 60 phút đến 180 phút như mục 3.2.5.3. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như ở mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.5: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo độ bền nhiệt ở nhiệt độ 600C ( tủa cồn tỉ lệ 1:4) Thời gian ủ enzyme (phút) Hoạt tính (U/g) Phần trăm hoạt tính giữ lại (%) 60 325.14 100 80 299.82 92.21 100 186.35 57.31 120 113.85 35.02 140 80.44 24.74 160 46.32 14.25 180 23.67 7.28 Phần trăm hoạt tính được giữ lại (%) Thời gian ủ (phút) Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa cồn tỉ lệ 1:4 theo thời gian ủ. Nhận xét: Hoạt tính enzyme bromelain giảm theo thời gian ủ ở nhiệt độ tối ưu là 600C. Theo đồ thị trên thì hoạt tính của enzyme bromelain thu nhận giảm ít trong thời gian ủ là 80 phút ở 600C (giảm khoảng 7.79%). Nếu ủ tiếp thì hoạt tính sẽ giảm rất nhanh. Ủ đến 180 phút thì enzyme bất hoạt gần như hoàn toàn (hoạt tính enzyme chỉ còn lại khoảng 7.28%). 4.3. KHẢO SÁT TÁC NHÂN TỦA ENZYME BROMELAIN LÀ MUỐI AMMONIUM SULFATE 4.3.1. Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa là muối Ammonium sulfate ((NH4)2SO4) Dịch chiết với tác nhân tủa bằng muối (NH4)2SO4 bão hoà với các nồng độ 50%, 55%, 60%, 65%, 70%, 75%, 80% theo phương pháp đươc nêu ở mục 3.2.3.3 và tính kết quả như ở mục 3.2.2. Kết quả được thể hiện ở bảng như sau: Bảng 4.6: Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa là muối (NH4)2SO4 Nồng độ muối HL (mg/g) Tổng HL(mg) HT(U/g) Tổng HT(U) HTR(U/mg) 50% 61.51 30755 240.59 120295 3.91 55% 69.01 34005 269.14 134570 3.96 60% 78.18 39090 338.99 169495 4.34 65% 72.29 36145 288.33 144165 3.99 70% 69.42 34710 267.68 133840 3.86 75% 61.67 30835 234.34 117170 3.80 80% 50.34 25170 190.65 95325 3.79 Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn hàm lượng protein (mg/g) và hoạt tính enzyme bromelain (U/g) theo nồng độ muối (NH4)2SO4 Hàm lượng protein (mg/g) Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Nồng độ muối (NH4)2SO4 Nhận xét: Qua thực nghiệm cho thấy rằng khi tăng nồng độ muối (NH4)2SO4 hoạt tính trong chế phẩm enzyme (CPE) tăng dần và đạt giá trị cực đại ứng với nồng độ muối (NH4)2SO4 bão hoà 60%. Khi nồng độ muối (NH4)2SO4 quá cao, hoạt tính enzyme bromelain trong CPE giảm. Có thể giải thích hiện tượng này như sau: Các muối cation và anion của dung dịch muối có tác dụng loại bỏ hydrate hoá của phân tử protein, tác dụng tương hỗ với các nhóm điện tích trái dấu làm trung hoà điện tích tạo nên protein kết tủa. 4.3.2. Xác định pH, nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt cho hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa muối (NH4)2SO4 với nồng độ 60% 4.3.2.1. pH tối ưu Đem dịch tủa muối ở nồng độ 60% để khảo sát pH tối ưu theo dãy pH 6, 7, 8, 9, 10 như mục 3.2.5.1. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như ở mục 3.2.2.2.Ta được kết quả như sau: Bảng 4.7: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo pH (dịch tủa muối nồng độ 60%) pH 6 7 8 9 10 Hoạt tính (U/g) 247.31 329.07 289.22 232.76 192.14 Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) pH Hình 4.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa muối (NH4)2SO4 60% Nhận xét : Enzyme rất nhạy cảm với pH của môi trường, pH môi trường ảnh hưởng đến mức độ oxi hoá cơ chất và đặc biệt ảnh hưởng đến độ bền enzyme. Chính vì thế pH có ảnh hưởng rất mạnh đối với phản ứng enzyme. Mỗi enzyme thích hợp với một vùng pH nhất định. Enzyme bromelain từ chồi dứa có hoạt tính cao nhất ở pH=7. Ở giá trị pH quá cao hoặc quá thấp thì đều làm giảm hoạt tính của enzyme bromelain. Thí nghiệm cho thấy pH tối ưu cho hoạt động của enzyme bromelain từ chồi là pH=7. 4.3.2.2. Nhiệt độ tối ưu Đem dịch tủa muối ở nồng độ 60% để khảo sát nhiệt độ tối ưu ở các nhiệt độ khác nhau như mục 3.2.5.2. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như mục 3.2.2.2.Ta được kết quả như sau: Bảng 4.8: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo nhiệt độ ( tủa muối nồng độ 60%) Nhiệt độ (0C) 30 40 50 60 70 80 Hoạt tính (U/g) 195.12 311.96 342.60 296.75 255.27 182.34 Nhiệt độ (0C) Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa muối (NH4)2SO4 60% Nhận xét : Nhiệt độ là yếu tố vật lý ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng enzyme, chúng liên quan đến khả năng kết hợp giữa enzyme và cơ chất, nâng cao ái lực giữa enzyme và cơ chất. Nhiệt độ enzyme không cố định mà có thể thay đổi tuỳ theo cơ chất, tốc độ phản ứng enzyme không phải lúc nào cũng tỉ lệ thuận với nhiệt độ phản ứng. Thông thường khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phản ứng tăng, nhưng chỉ đến ngưỡng giới hạn, vượt quá ngưỡng đó thì tốc độ phản ứng enzyme sẽ giảm. Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme bromelain từ chồi khi tủa với muối (NH4)2SO4 là 500C. 4.3.2.3. Khảo sát độ bền nhiệt Đem dịch tủa muối ở nồng độ 60% để khảo sát độ bền nhiệt từ 60 phút đến 180 phút như mục 3.2.5.3. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như ở mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.9: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo độ bền nhiệt ở nhiệt độ 500C (dịch tủa muối nồng độ 60%) Thời gian ủ enzyme (phút) Hoạt tính (U/g) Phần trăm hoạt tính giữ lại (%) 60 368.47 100 80 331.32 89.92 100 197.57 53.62 120 111.90 30.37 140 63.19 17.15 160 37.77 10.25 180 20.19 5.48 Phần trăm hoạt tính được giữ lại (%) Thời gian ủ (phút) Hình 4.9: Đồ thị biểu diễn hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa muối (NH4)2SO4 60% theo thời gian ủ Nhận xét: Hoạt tính enzyme bromelain giảm theo thời gian ủ ở nhiệt độ tối ưu là 500C. Theo đồ thị trên thì hoạt tính của enzyme bromelain thu nhận giảm ít trong thời gian ủ là 80 phút ở 500C (giảm khoảng 10.08%). Nếu ủ tiếp thì hoạt tính sẽ giảm rất nhanh. Ủ đến 180 phút thì enzyme bất hoạt gần như hoàn toàn (hoạt tính enzyme chỉ còn lại khoảng 5.48%). 4.4. KHẢO SÁT TÁC NHÂN TỦA ENZYME BROMELAIN LÀ ACETON (CH3COCH3) 4.4.1. Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa là aceton (CH3COCH3) Dùng aceton để lạnh rồi tủa enzyme với các tỉ lệ khác nhau theo phương pháp đã được trình bày ở mục 3.2.3.4. Tính hàm lượng protein phương pháp Bradford và hoạt tính enzyme theo phương pháp Amano như mục 3.2.2. Kết quả được thể hiện : Bảng 4.10: Hàm lượng protein và hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa là aceton Tỉ lệ tủa (dịch chiết : aceton) HL (mg/g) Tổng HL (mg) HT (U/g) Tổng HT (U) HTR (U/mg) 1 : 1 72.86 36430 134.85 67425 1.85 1 : 2 79.75 39875 167.77 83885 2.10 1 : 3 81.36 40680 210.98 105490 2.59 1 : 4 82.54 41270 228.34 114170 2.76 1 : 5 85.59 42795 253.22 126610 2.95 1 : 6 81.08 40540 198.32 99160 2.45 Tỉ lệ aceton Hình 4.10: Đồ thị biểu diễn hàm lượng protein (mg/g) và hoạt tính enzyme bromelain (U/g) theo tỉ lệ aceton Hàm lượng protein (mg/g) Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Nhận xét: Từ kết quả trên, ta rút ra kết luận rằng khi tăng lượng aceton thì hoạt tính enzyme trong chế phẩm enzyme tăng dần và đạt cực đại tương ứng với tỉ lệ dịch chiết và aceton là 1:5. Nếu tiếp tục tăng nữa dẫn đến hoạt tính giảm. 4.4.2. Xác định pH, nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt cho hoạt tính bromelain bộ phận chồi trong dịch tủa aceton với tỉ lệ 1 dứa : 5 aceton 4.4.2.1. pH tối ưu Đem dịch tủa aceton ở tỉ lệ 1:5 để khảo sát pH tối ưu theo dãy pH 6, 7, 8, 9, 10 như mục 3.2.5.1. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như ở mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.11: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo pH (dịch tủa aceton tỉ lệ 1:5) pH 6 7 8 9 10 Hoạt tính (U/g) 168.85 232.35 181.39 149.12 101.46 Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) pH Hình 4.11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa aceton tỉ lệ 1:5 Nhận xét : Enzyme rất nhạy cảm với pH của môi trường, pH môi trường ảnh hưởng đến mức độ oxi hoá cơ chất và đặc biệt ảnh hưởng đến độ bền enzyme. Chính vì thế pH có ảnh hưởng rất mạnh đối với phản ứng enzyme. Mỗi enzyme thích hợp với một vùng pH nhất định. Enzyme bromelain từ chồi dứa có hoạt tính cao nhất ở pH=7. Ở giá trị pH quá cao hoặc quá thấp thì đều làm giảm hoạt tính của enzyme bromelain. Thí nghiệm cho thấy pH tối ưu cho hoạt động của enzyme bromelain từ chồi là pH=7. 4.4.2.2. Nhiệt độ tối ưu Đem dịch tủa aceton ở tỉ lệ 1:5 để khảo sát nhiệt độ tối ưu ở các nhiệt độ khác nhau như mục 3.2.5.2. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.12: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo nhiệt độ (dịch tủa aceton tỉ lệ 1:5) Nhiệt độ (0C) 30 40 50 60 70 80 Hoạt tính (U/g) 103.37 185.41 236.78 282.14 225.77 175.52 Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Nhiệt độ (0C) Hình 4.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa aceton tỉ lệ 1:5 Nhận xét : Nhiệt độ là yếu tố vật lý ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng enzyme, chúng liên quan đến khả năng kết hợp giữa enzyme và cơ chất, nâng cao ái lực giữa enzyme và cơ chất. Nhiệt độ enzyme không cố định mà có thể thay đổi tuỳ theo cơ chất, tốc độ phản ứng enzyme không phải lúc nào cũng tỉ lệ thuận với nhiệt độ phản ứng. Thông thường khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phản ứng tăng, nhưng chỉ đến ngưỡng giới hạn, vượt quá ngưỡng đó thì tốc độ phản ứng enzyme sẽ giảm. Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme bromelain từ chồi khi tủa với aceton là 600C. 4.4.2.3. Khảo sát độ bền nhiệt Đem dịch tủa aceton ở tỉ lệ 1:5 để khảo sát độ bền nhiệt từ 60 phút đến 180 phút như mục 3.2.5.3. Xác định hoạt tính enzyme bromelain theo đơn vị (U/g) như ở mục 3.2.2.2. Ta được kết quả như sau: Bảng 4.13: Sự biến thiên hoạt tính bromelain theo độ bền nhiệt ở nhiệt độ 600C (dịch tủa aceton tỉ lệ 1:5) Thời gian ủ enzyme (phút) Hoạt tính (U/g) Phần trăm hoạt tính giữ lại (%) 60 268.41 100 80 256.28 95.48 100 185.32 69.04 120 113.19 42.17 140 89.56 33.37 160 54.12 20.16 180 22.50 8.38 Phần trăm hoạt tính được giữ lại (%) Thời gian ủ (phút) Hình 4.13: Đồ thị biểu diễn hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa aceton tỉ lệ 1:5 theo thời gian ủ Nhận xét: Hoạt tính enzyme bromelain giảm theo thời gian ủ ở nhiệt độ tối ưu là 600C. Theo đồ thị trên thì hoạt tính của enzyme bromelain thu nhận giảm ít trong thời gian ủ là 80 phút ở 600C (giảm khoảng 4.52%). Nếu ủ tiếp thì hoạt tính sẽ giảm rất nhanh. Ủ đến 180 phút thì enzyme bất hoạt gần như hoàn toàn (hoạt tính enzyme chỉ còn lại khoảng 8.38%). 4.5. SO SÁNH VIỆC TỦA ENZYME BROMELAIN TRONG CỒN 960, MUỐI AMMONIUM SULFATE VÀ ACETON Bảng 4.14: So sánh khi tủa enzyme bromelain trong cồn, muối và aceton Tác nhân tủa HL cao nhất (mg/g) HT cao nhất (U/g) HTR (U/mg) Cồn 960 69.35 277.12 4.00 Muối Ammonium sulfate 78.18 338.99 4.34 Aceton 85.59 253.22 2.95 Tác nhân tủa Hình 4.14: Đồ thị biểu diễn hoạt tính enzyme bromelain (U/g) trong dịch tủa cồn 960, muối Ammonium sulfate và Aceton Hoạt tính enzyme bromelain (U/g) Nhận xét: Từ đồ thị trên cho thấy tủa bằng muối (NH4)2SO4 là cho hoạt tính enzyme cao nhất và được đưa vào ứng dụng sản xuất enzyme công nghiệp và cố định enzyme. Tủa cồn và aceton chỉ sử dụng trong phòng thí nghiệm vì nhược điểm của chúng phải sử dụng trong điều kiện lạnh. Nếu ở nhiệt độ thường chúng làm biến tính enzyme và năng suất không cao bằng tủa muối (NH4)2SO4. 4.6. CỐ ĐỊNH ENZYME BROMELAIN TRÊN NATRIALGINATE 4.6.1. Kết quả quá trình cố định enzyme bromelain trên chất mang Natrialginate Quá trình cố định enzyme bromelain vào cơ chất Natrialginate theo phương pháp đã nêu ở mục 3.2.6. Kết quả thu được sản phẩm bromelain được nhốt trong gel Natrialginate ở dạng hạt, màu trắng đục, đường kính khoảng 0.3 cm Hình 4.15: Enzyme bromelain được cố định trong gel Natrialginate 4.6.2. Hiệu suất cố định protein và hiệu suất cố định hoạt tính của enzyme bromelain trên gel Natrialginate Xác định hiệu suất cố định protein và hiệu suất cố định hoạt tính của enzyme bromelain trên gel Natrialginate như công thức tính ở mục 3.2.6.3 Bảng 4.15: Hiệu suất cố định protein và hiệu suất cố định hoạt tính của bromelain Hiệu suất cố định protein (%) Hiệu suất cố định hoạt tính (%) Natrialginate 69 41.4 4.6.3. So sánh hàm lượng và hoạt tính enzyme bromelain cố định với hàm lượng và hoạt tính enzyme trước khi cố định (enzyme tủa với muối (NH4)2SO4) Cân 1g enzyme cố định đem xác định hàm lượng và hoạt tính tương tự như phương pháp nêu ở