Trong quá trình làm lành vết thương, ban đầu lớp vỏ bao bên ngoài của tượng tầng cành ghép và gốc ghép phải thích hợp, chặt chẽ và những tế bào nhu mô phải hình thành mô sẹo giữa cành ghép và gốc ghép (ảnh 3.1).
Lớp tế bào chết xuất hiện tại nơi nối ghép ở cả trên cành ghép và gốc ghép sau 2 ngày. Các tế bào mô sẹo (callus) giống nhau tạo ra từ các tế bào nhu mô không bị thương bên dưới lớp tế bào chết (ảnh 3.2). Sau đó, lớp tế bào chết bị hòa tan khi các mô sẹo lấp đầy. Các mô sẹo tăng nhanh khoảng từ 1 đến 7 ngày (ảnh 3.3).
45 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả và thảo luận cây sứ Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 40
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ
3.1 .1. Sự biến đổi hình thái và giải phẫu
♣ Các biến đổi cấu trúc giải phẫu trong quá trình làm lành vết thương tại
vùng ghép giữa cành ghép Ngọc Tú Cầu và gốc ghép Ánh Dương (không xử lí
chất điều hòa tăng trưởng thực vật)
Trong quá trình làm lành vết thương, ban đầu lớp vỏ bao bên ngoài của
tượng tầng cành ghép và gốc ghép phải thích hợp, chặt chẽ và những tế bào nhu mô
phải hình thành mô sẹo giữa cành ghép và gốc ghép (ảnh 3.1).
Lớp tế bào chết xuất hiện tại nơi nối ghép ở cả trên cành ghép và gốc ghép
sau 2 ngày. Các tế bào mô sẹo (callus) giống nhau tạo ra từ các tế bào nhu mô
không bị thương bên dưới lớp tế bào chết (ảnh 3.2). Sau đó, lớp tế bào chết bị hòa
tan khi các mô sẹo lấp đầy. Các mô sẹo tăng nhanh khoảng từ 1 đến 7 ngày (ảnh
3.3).
Sau 7 ngày, mạch gỗ mới được hình thành đầu tiên để dần thành cầu nối tại
vùng ghép. Mạch libe mới được hình thành sau đó. Sau đó, mạch tượng tầng mới
hình thành giữa mạch gỗ và libe, xuyên qua cầu nối mô sẹo, để sửa chữa vết thương
tại vùng ghép. Mạch tượng tầng mới phải nối hoàn tòan các khe hở giữa mạch gỗ và
libe mới. Qúa trình này diễn ra từ 2 -3 tuần trong cây (ảnh 3.4).
Sự sửa chữa vết thương của mạch gỗ và libe mới không thể đủ khả năng
chống đỡ sức nặng của cành ghép. Vì vậy, sau đó có sự hình thành mạch gỗ và libe
thứ cấp (ảnh 3.5). Vùng ghép sau khi được làm lành vết thương, các chồi trên cành
ghép bắt đầu phát triển tốt (sau 3 tuần) (ảnh 3.6).
Nếu vùng ghép không làm lành vết thương sau 3 tuần kể từ lúc ghép thì cành
ghép bắt đầu khô héo dần rồi chết (ảnh 3.7). Cắt dọc tại vùng ghép này, thấy xuất
hiện nhiều tế bào bị chết dẫn đến các bó mạch không liên tục và không rõ ràng (ảnh
3.8).
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 41
Ảnh 3.1: Cắt dọc qua vùng gốc ghép Ánh
Dương trước lúc ghép; A: Mạch gỗ, B: Mạch
libe, C: Nhu mô, mũi tên chỉ vào vùng tượng
tầng giữa mạch gỗ và mạch libe.
B
A C
100 µm
Ảnh 3.3: Mô sẹo lan rộng từ 2 mặt cắt (cành
ghép ở trên và gốc ghép ở dưới) vào ngày thứ
8 sau khi ghép; mũi tên chỉ lớp tế bào chết.
50 µm
Ảnh 3.4: Lớp tế bào chết (mũi tên) mất dần
và sự lan rộng của lớp tế bào mô sẹo, cùng
với sự hình thành mạch gỗ mới (màu xanh)
và mạch libe mới (màu hồng), vào ngày thứ
12 sau khi ghép.
100 µm
Ảnh 3.2: Cắt dọc qua vùng ghép 2 ngày sau
khi ghép; A: Mạch gỗ, B: Mạch libe, C: Nhu
mô, D: Mô sẹo; mũi tên chỉ vào vùng tượng
tầng và lớp tế bào chết, trên cả cành ghép (ở
trên) và gốc ghép (ở dưới).
B
D
C
100 µm
A
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 42
Ảnh 3.6: Hệ thống ghép (giữa cành ghép
Ngọc Tú Cầu và gốc ghép Ánh Dương) sau
khi lành vết thương, các chồi trên cành ghép
phát triển tốt, vào tuần thứ 3 sau khi ghép.
2,5 cm
Ảnh 3.5: Mạch gỗ (màu xanh) và mạch libe
(màu hồng) thứ cấp hình thành tại vùng ghép,
vào ngày thứ 16 sau khi ghép.
50 µm
Ảnh 3.7: Hai khúc cắt vùng ghép dài 3 cm,
khoảng 3 tuần sau khi ghép, A: Khúc cắt đã
lành vết thương, và có các chồi phát triển tốt,
màu xanh lá; B: Khúc cắt đã khô héo và chết
dần, màu xám.
A
B
2,5 cm
Ảnh 3.8: Cắt dọc vùng ghép không lành
vết thương, khoảng 3 tuần sau khi ghép,
xuất hiện nhiều tế bào bị chết, các bó
mạch không liên tục và không rõ ràng.
100 µm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 43
♣ Các biến đổi hình thái và giải phẫu của vùng ghép sau khi xử lí IAA 20
mg/l và 30 mg/l, kết hợp IAA 20 mg/l và BA 20 mg/l
Đến ngày thứ 10 sau khi ghép, quan sát hình thái và giải phẫu vùng ghép:
- Quan sát hình thái bên ngoài, ta thấy trên cành ghép Ngọc Tú Cầu sau khi xử lí
phối hợp cả IAA 20 mg/l và BA 20 mg/l tại vùng ghép, số chồi xuất hiện nhiều
hơn và sự kéo dài của chồi cũng dài hơn so với các cành ghép Ngọc Tú Cầu
khác ghép trên gốc sứ Ánh Dương (bảng 3.1, ảnh 3.9, 3.10, 3.11 và 3.12).
- Sự nối mạch tại vùng ghép (sự làm lành vết thương) giữa gốc ghép Ánh
Dương với cành ghép Ngọc Tú Cầu, sau khí xử lí chất điều hòa tăng trưởng thực
vật diễn ra nhanh hơn so với đối chứng. Đặc biệt là khi ta phối hợp cả IAA 20
mg/l và BA 20 mg/l, vết thương tại vùng ghép diễn ra rất nhanh so với các cành
ghép Ngọc Tú Cầu khác ghép trên gốc sứ Ánh Dương (ảnh 3.13, 3.14, 3.15 và
3.16).
Bảng 3.1: Số chồi xuất hiện và sự kéo dài của các chồi lên cành ghép Ngọc
Tú Cầu trên gốc ghép Ánh Dương, sau khi xử lí IAA 20 mg/l và 30 mg/l, kết hợp
IAA 20 mg/l và BA 20 mg/l tại vùng ghép được 10 ngày (thí nghiệm được thực
hiện tại vườn Sứ Thái Q11, Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 03/2009)
Xử lí chất điều hòa tăng trưởng
thực vật tại vùng ghép
Số chồi xuất hiện
trên cành ghép
Chiều dài chồi xuất
hiện trên cành ghép
(mm)
Đối chứng 0,33±0,33a 0,17±0,17a
IAA 20 mg/l 1,33±0,33ab 1,80±0,15b
IAA 30 mg/l 2,33±0,33bc 2,60±0,26b
IAA 20 mg/l và BA 20 mg/l 2,67±0,33c 3,43±0,35c
Các giá trị trong các cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức
p=0,05.
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 44
Ảnh 3.9: Hệ thống ghép (cành ghép Ngọc
Tú Cầu và gốc ghép Ánh Dương) không xử
lí chất điều hòa tăng trưởng thực vật (đối
chứng), vào ngày thứ 10 sau khi ghép.
2,5 cm
Ảnh 3.10: Hệ thống ghép (cành ghép
Ngọc Tú Cầu và gốc ghép Ánh Dương),
có xử lí IAA 20 mg/l tại vùng ghép, vào
ngày thứ 10 sau khi ghép.
2,5 cm
Ảnh 3.11: Hệ thống ghép (cành ghép
Ngọc Tú Cầu và gốc ghép Ánh Dương),
có xử lí IAA 30 mg/l tại vùng ghép, vào
ngày thứ 10 sau khi ghép.
2,5 cm
Ảnh 3.12: Hệ thống ghép (cành ghép
Ngọc Tú Cầu và gốc ghép Ánh Dương),
có xử lí kết hợp IAA 20 mg/l và BA 20
mg/l tại vùng ghép, vào ngày thứ 10 sau
khi ghép.
2,5 cm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 45
Ảnh 3.13: Lớp tế bào chết bị các tế bào mô
sẹo lấp đầy và hòa tan dần tại vùng ghép,
không xử lí chất điều hòa tăng trưởng thực
vật (đối chứng),vào ngày thứ 10 sau khi
ghép.
100 µm
Ảnh 3.14: Lớp tế bào chết bị các tế bào
mô sẹo lấp đầy và hòa tan nhanh hơn
đối chứng tại vùng ghép, có xử lí IAA
20 mg/l, vào ngày thứ 10 sau khi ghép.
100 µm
Ảnh 3.15: Lớp tế bào chết mất dần và sự lan
rộng của lớp tế bào mô sẹo; cùng với xự hình
thành mạch gỗ mới (màu xanh) và mạch libe
mới (màu hồng) tại vùng ghép , có xử lí IAA
30 mg/l, vào ngày thứ 10 sau khi ghép.
75 µm
Ảnh 3.16: Lớp tế bào chết đã mất; cùng với
xự hình thành mạch gỗ (màu xanh) và mạch
libe (màu hồng) thứ cấp, tại vùng ghép có xử
lí kết hợp IAA 20 mg/l và BA 20 mg/l, vào
ngày thứ 10 sau khi ghép.
50 µm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 46
♣ Các biến đổi hình thái và giải phẫu trong quá trình chuyển tiếp từ chồi
dinh dưỡng sang chồi sinh dục ở các nhánh trên cành ghép
Giai đoạn chuyển từ chồi dinh dưỡng sang chồi sinh dục của các nhánh trên
cành ghép Sứ Thái bắt đầu khi sinh trưởng của lá giảm, các lá đài xuất hiện các gân
đỏ ở mặt dưới lá, sự thay đổi hình dạng và kích thước của chồi ngọn (mô phân sinh
ngọn).
* Sự biến đổi hình thái bên ngoài từ chồi dinh dưỡng sang chồi sinh dục
Khi còn trong giai đoạn dinh dưỡng, chồi ngọn vẫn tiếp tục tăng trưởng bất
định, kéo dài nhánh và ra nhiều lá. Nhưng khi các lá đài xuất hiện các gân đỏ ở mặt
dưới cũng là lúc chồi dinh dưỡng đã chuyển tiếp thành chồi sinh dục tăng trưởng
hạn định. Sau đó, chồi sinh dục hoạt động kéo dài trục phát hoa dạng hình xim, hình
thành dần các nụ hoa cấp 1, 2, 3 và 4 theo thời gian (ảnh 3.17, 3.18, 3.19, 3.20,
3.21, 3.22, và 3.23).
Trong khi chồi sinh dục hoạt động kéo dài trục phát hoa, một chồi nách phát
triển bên cạnh thành chồi dinh dưỡng và đẩy trục phát hoa sang một bên (ảnh 3.22).
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 47
Ảnh 3.17: Chồi dinh dưỡng tăng trưởng bất
định ở ngọn.
0.5 cm
Ảnh 3.18: Lá đài xuất hiện các gân đỏ ở
mặt dưới, khi đó chồi dinh dưỡng đã
chuyển tiếp thành chồi sinh dục.
0.5 cm
Ảnh 3.19: Chồi sinh dục hoạt động kéo dài
tạo trục phát hoa.
0.5 cm
Ảnh 3.20: Nụ hoa cấp 1 hình thành các cơ
quan hoa trong một phát hoa ở nách lá bắc.
0.5 cm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 48
Ảnh 3.21: Sự kéo dài nụ hoa cấp 1 cùng
với sự hình thành các cơ quan hoa của nụ
hoa cấp 2 và nụ hoa cấp 3 trong một phát
hoa ở nách lá bắc, và lá bắc đã mất dần gân
đỏ trở lại màu xanh lá.
0.5 cm
Ảnh 3.22: Sự kéo dài nụ hoa cấp 1, nụ hoa
cấp 2 và nụ hoa cấp 3, cùng với sự xuất hiện
chồi dinh dưỡng bên cạnh đẩy trục phát hoa
qua một bên.
0.5 cm
Ảnh 3.23: Sự nở hoa của nụ hoa cấp 1 cùng với sự kéo dài của nụ hoa
cấp 2, nụ hoa cấp 3; và nụ hoa cấp 4 (mũi tên) đang phân hóa thành các
cơ quan hoa trong một phát hoa.
0.5 cm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 49
* Sự biến đổi hình thái giải phẫu từ mô phân sinh dinh dưỡng sang mô
phân sinh hoa tự
Quan sát cấu tạo giải phẫu dưới kính hiển vi, ta thấy mô phân sinh dinh
dưỡng có đỉnh hơi cong và nhọn (ảnh 3.24). Khi mô phân sinh dinh dưỡng ngừng
hoạt động thì mô phân sinh sinh dục xuất hiện. Mô phân sinh sinh dục lúc này là mô
phân sinh hoa tự có đỉnh nhô rộng, xung quanh có các phát thể lá bắc (ảnh 3.25).
Sau đó, cùng với hiện tượng các lá đài mất dần gân đỏ chuyển sang màu xanh lá là
hoạt động của mô phân sinh hoa tự này kéo dài trục phát hoa (ảnh 3.26 và 3.27).
Sự kéo dài trục phát hoa sẽ lần lượt hình thành các mô phân sinh hoa cấp 1,
2, 3 và 4 theo thứ tự thời gian, xuất hiện từ trên đỉnh xuống. Các mô phân sinh hoa
lần lượt phân hóa thành các cơ quan hoa (lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy). Trên trục
phát hoa , mô phân sinh hoa cấp 1 biến đổi trực tiếp từ mô phân sinh hoa tự, các mô
phân sinh hoa khác (cấp 2, 3, và 4) phát sinh từ nách các lá bắc bên dưới mô phân
sinh hoa cấp 1 (ảnh 3.28, 3.29 và 3.30).
Thông thường trên một phát hoa xuất hiện từ 7 – 9 nụ hoa ở các giống sứ
Ánh Dương, Thần Tài, và Ngọc Tú Cầu mà ta đã tiến hành quan sát. Nếu trên một
trục phát hoa có 7 nụ hoa thì ở các mô phân sinh hoa hình thành số nụ hoa như sau:
- Mô phân sinh hoa cấp 1 sẽ cho ra 1 nụ hoa ở đỉnh trục phát hoa.
- Mô phân sinh hoa cấp 2 sẽ cho ra 2 nụ hoa ở nách lá bắc bên dưới mô phân
sinh hoa cấp 1.
- Mô phân sinh hoa cấp 3 sẽ cho ra 2 nụ hoa ở nách lá bắc bên dưới mô phân
sinh hoa cấp 2.
- Mô phân sinh hoa cấp 4 sẽ cho ra 2 nụ hoa ở nách lá bắc bên dưới mô phân
sinh hoa cấp 3.
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 50
B
D
B
D
Ảnh 3.24: Mô phân dinh dưỡng có đỉnh hơi
nhọn, A: Lá bắc, B: Mô phân sinh dinh dưỡng,
C: phát thể lá bắc.
B
A
C
100 µm
Ảnh 3.25: Mô phân sinh hoa tự hình thành
có đỉnh nới rộng, B: Mô phân sinh hoa tự,
C: phát thể lá bắc.
B
C
100 µm
Ảnh 3.26 và Ảnh 3.27: Mô phân sinh hoa tự hoạt động kéo dài với các sơ
khởi phiến hoa đang hình thành, B: Mô phân sinh hoa tự, D: sơ khởi phiến
hoa.
100 µm 100 µm
B
B
D
D
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 51
f2
f3
F
E
A
A
350 µm
Ảnh 3.28: Sự kéo dài nụ hoa cấp 1 trực tiếp từ mô phân sinh hoa tự cùng với sự
hình thành lá đài của mô phân sinh hoa cấp 2 và cấp 3 ở nách lá bắc trong một
phát hoa, A: lá bắc, E: lá đài, F: nụ hoa cấp 1, f2: Mô phân sinh hoa cấp 2, f3: Mô
phân sinh hoa cấp 3.
f3
f2
E
A
f4
Ảnh 3.29: Sự xuất hiện lá đài của mô phân sinh hoa cấp 2 và cấp 3, cùng với sự hình
thành mô phân sinh hoa cấp 4 ở nách lá bắc trong một phát hoa, A: lá bắc, E: lá đài,
f2: Mô phân sinh hoa cấp 2, f3: Mô phân sinh hoa cấp 3, f4: Mô phân sinh hoa cấp 4.
350 µm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 52
Ảnh 3.30: Sự xuất hiện lá đài của mô phân sinh hoa cấp 2 và mô phân sinh hoa
cấp 3 ở nách lá bắc trong một phát hoa, A: lá bắc, E: lá đài, f2: Mô phân sinh
hoa cấp 2, f3: Mô phân sinh hoa cấp 3.
f2 f3
f3
A
E
350 µm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 53
3.1.2. Quan sát sự ra hoa của các nhánh trên cành Không Ghép, Tự Ghép
và Ghép (giữa 2 giống sứ Ngọc Tú Cầu và Ánh Dương) ngoài tự nhiên (thời
gian tính từ lúc bắt đầu ghép)
Kể từ lúc ghép, sau 4 đợt quan sát (75 ngày, 90 ngày, 100 ngày và 130 ngày),
các nhánh trên cành Ghép sinh trưởng kéo dài chậm hơn và ra hoa (100 ngày) cũng
trễ hơn so với các nhánh trên cành Không Ghép và Tự Ghép (75 ngày) (bảng 3.2,
hình 3.1 và 3.2, ảnh 3.31, 3.33 và 3.35). Sau khi ra hoa xong đợt 1 và chuyển sang
ra hoa đợt 2 (130 ngày), các nhánh trên cành Không Ghép và Tự Ghép sinh trưởng
kéo dài mạnh mẽ. Trong khi đó, các nhánh trên cành Ghép vẫn còn đang trong giai
đoạn ra hoa nhiều ở đợt 1, nên sinh trưởng kéo dài chậm (bảng 3.2, hình 3.1 và 3.2,
ảnh 3.36).
Vào thời điểm ra hoa nhiều đợt 1, các nhánh ra hoa trên các cành Không
Ghép và Tự Ghép có trung bình khoảng 7 – 8 nụ hoa trên một phát hoa. Tuy nhiên,
các nhánh trên các cành Ghép có số nụ hoa trên một phát hoa ít hơn, trung bình
khoảng 4 – 5 nụ hoa trên một phát hoa. Chiều dài nụ hoa dài nhất của các nhánh
trên cành Không Ghép, Tự Ghép và Ghép, trước khi nở hoa, trung bình khoảng 6,8
– 7,5 cm (bảng 3.2, ảnh 3.32, 3.34 và 3.36).
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 54
Bảng 3.2: Sự sinh trưởng kéo dài các nhánh sứ, số nhánh sứ ra hoa, số hoa trên
một phát hoa và chiều dài nụ hoa của các nhánh trên cành Không Ghép, Tự
Ghép và Ghép (giữa 2 giống sứ Ánh Dương và Ngọc Tú Cầu) trong tự nhiên (thí
nghiệm được thực hiện tại vườn Sứ Thái Q11, Tp. Hồ Chí Minh từ 18/8/2008
đến 28/12/2008 )
Các giá trị trong các cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức
p=0,05, theo từng chỉ tiêu quan sát.
(*) số liệu đo đạc ở đợt ra hoa thứ 2 trên các nhánh sứ
Thời gian (ngày)
Chỉ tiêu quan sát 75 90 100 130
Không
Ghép
5,82±0,71c
6,74±0,17c
6,82±0,13b
14,06±0,79c
Tự Ghép 5,04±0,45b
6,12±0,20b 6,78±0,50b 8,04±0,34b
Chiều dài
nhánh sứ
(cm)
Ghép 3,62±0,17a
5,44±0,25a 5,46±0,34a 5,96±0,32a
Không
Ghép
0,40±0,40b
1,00±0,45b
4,40±0,81b
1,40±0,40a*
Tự Ghép
0,36±0,24b 0,60±0,24ab 1,80±0,49a 1,00±0,63a*
Số nhánh
sứ ra hoa
Ghép
0,00±0,00a 0,00±0,00a 1,20±0,97a 3,60±0,51b
Không
Ghép
2,00±0,58b 6,33±0,67b 8,33±0,88b 1,33±0,33a*
Tự Ghép
1,67±0,33b 5,67±0,88b 8,00±1,00b 1,00±0,58a*
Số hoa trên
một phát
hoa
Ghép
0,00±0,00a 0,00±0,00a 2,33±0,33a 4,67±0,33b
Không
Ghép
0,80±0,15b 7,00±0,12c 7,13±0,09b 1,00±0,06a*
Tự Ghép
0,73±0,09b 5,60±0,32b 7,10±0,06b 1,00±0,12a*
Chiều dài
nụ hoa
(cm)
Ghép
0,00±0,00a 0,00±0,00a 0,77±0,09a 6,90±0,12b
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 55
Hình 3.1: Sự tăng trưởng kéo dài các nhánh trên cành Không Ghép, Tự Ghép và
Ghép (giữa 2 giống sứ Ánh Dương và Ngọc tú Cầu), sau khi ghép ra hoa 2 đợt.
Ngày
cm
T? Ghép
Ghép
T? NhiênKhông Ghép
Tự ghép
Ghép
C
hi
ều
d
ài
n
há
nh
sứ
(c
m
)
N g à y
c m
T ? G h é p
G h é p
T ? N h iê nKhông Ghép
Tự ghép
Ghép S
ố
nh
án
h
sứ
r
a
ho
a
Hình 3.2: Số nhánh sứ ra hoa trên cành Không Ghép, Tự Ghép và Ghép (giữa 2
giống sứ Ánh Dương và Ngọc tú Cầu), sau khi ghép ra hoa 2 đợt.
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 56
Ảnh 3.33: Nhánh sứ Ánh Dương trên cành
Tự Ghép (75 ngày), xuất hiện các nụ hoa
đầu tiên trong lần ra hoa đợt 1.
2,5 cm
Ảnh 3.34: Nhánh sứ Ánh Dương trên cành
Tự Ghép (90 ngày), ra hoa nhiều trong lần
ra hoa đợt 1.
2,5 cm
Ảnh 3.31: Nhánh sứ Ánh Dương trên cành
Không Ghép, xuất hiện các nụ hoa đầu tiên
trong lần ra hoa đợt 1 (75 ngày).
2,5 cm
Ảnh 3.32: Nhánh sứ Ánh Dương trên
cành Không Ghép, ra hoa nhiều trong lần
ra hoa hoa đợt 1 (90 ngày).
2,5 cm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 57
Ảnh 3.36: Nhánh sứ Ngọc Tú Cầu trên cành Ghép (130 ngày), ra hoa
nhiều trong lần ra hoa đợt 1.
2,5 cm
Ảnh 3.35: Nhánh sứ Ngọc Tú Cầu trên cành Ghép (100 ngày), xuất hiện
nụ hoa đầu tiên trong lần ra hoa đợt 1.
2,5 cm
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 58
3.1.3. Sự thay đổi cường độ quang hợp và cường độ hô hấp
* Sự thay đổi cường độ quang hợp của lá ở các nhánh trên cành Tự Ghép
và Ghép, qua các giai đoạn phát triển của nhánh
Khi chuyển từ giai đoạn dinh dưỡng sang giai đoạn sinh dục thì cường độ
quang hợp của chồi ngọn tại các nhánh trên cành Tự Ghép và Ghép bắt đầu giảm
dần cho đến giai đoạn mô phân sinh hoạt động kéo dài trục phát hoa thì giảm mạnh.
Nhưng sau đó khi chuyển qua giai đoạn nở hoa, thì cường độ quang hợp có sự gia
tăng trở lại. Tuy nhiên, so với cường độ quang hợp tại các nhánh trên cành Tự Ghép
thì các nhánh trên cành Ghép có cường độ quang hợp giảm mạnh hơn qua các giai
đoạn phát triển của nhánh. (bảng 3.3, hình 3.3)
* Sự thay đổi cường độ hô hấp của chồi ngọn ở các nhánh trên cành Tự
Ghép và Ghép, qua các giai đoạn phát triển của nhánh
Trên cả các nhánh của cành Tự Ghép và Ghép, cường độ hô hấp mạnh ở chồi
ngọn dinh dưỡng. Nhưng khi chuyển qua giai đoạn sinh dục ở chồi ngọn thì cường
độ hô hấp bắt đầu giảm dần cho đến giai đoạn mô phân sinh hoa tự kéo dài trục phát
hoa. Tuy nhiên, cường độ hô hấp lại có sự gia tăng mạnh khi nụ hoa dài nhất đầu
tiên trên trục phát hoa bắt đầu nở hoa, tại các nhánh trên cành Tự Ghép và Ghép.
Cũng như sự thay đổi cường độ quang hợp, so với cường độ hô hấp ở các nhánh
trên cành Tự Ghép thì các nhánh trên cành Ghép có sự giảm cường độ hô hấp mạnh
hơn qua các giai đoạn phát triển của nhánh (bảng 3.3, hình 3.4).
Bảng 3.3: Sự thay đổi cường độ quang hợp và cường độ hô hấp ở các nhánh trên
cành Tự Ghép và Ghép, qua các giai đoạn phát triển của nhánh (thí nghiệm được
thực hiện tại vườn Sứ Thái Q11, Tp. Hồ Chí Minh tháng vào tháng 6 năm 2009).
Cường độ quang hợp
(µmol O2/cm2/giờ)
Cường độ hô hấp
(µmol O2/g/giờ)
Giai đoạn
Tự ghép Ghép Tự ghép Ghép
Dinh dưỡng 0,17 ± 0,006d,1 0,15 ± 0,010d,1 12,29 ± 0,084b,1 12,91 ± 1,158b,1
Lá đài có các gân đỏ ở
mặt dưới 0,14 ± 0,003
c,2 0,05 ± 0,001b,1 10,00 ± 0,200a,2 8,11 ± 0,981a,1
Kéo dài trục phát hoa 0,02 ± 0,004a,2 0,01 ± 0,002a,1 9,93 ± 0,797a,2 6,90 ± 0,450a,1
Nở hoa 0,06 ± 0,001b,1 0,10 ± 0,004c,2 14,29 ± 0,205c,1 17,73 ± 0,219c,2
Các giá trị trong các cột (a, b, c, d) và các hàng (1, 2) với các mẫu tự khác nhau
khác biệt có ý nghĩa ở mức p=0,05.
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 59
T? Ghép
Ghép
Giai Ðo?n
T? Ghép
Ghép
Giai đoạn
Tự Ghép
Ghép
Hình 3.3: Sự thay đổi cường độ quang hợp của lá ở các nhánh trên cành Tự Ghép
và Ghép, qua các giai đoạn phát triển của nhánh.
Giai đoạn Tự Ghép
Ghép
Hình 3.4: Sự thay đổi cường độ hô hấp của chồi ngọn ở các nhánh trên cành Tự
Ghép và Ghép, qua các giai đoạn phát triển của nhánh.
4 giai đoạn:
1. Dinh dưỡng
2. Lá đài có các gân đỏ ở
mặt dưới
3. Kéo dài trục phát hoa
4. Nở hoa
4 giai đoạn:
1. Dinh dưỡng
2. Lá đài có các gân đỏ ở
mặt dưới
3. Kéo dài trục phát hoa
4. Nở hoa
C
ườ
ng
đ
ộ
qu
an
g
hợ
p
(µ
m
ol
O
2/c
m
2 /g
iờ
)
C
ườ
ng
đ
ộ
hô
h
ấp
(µ
m
ol
O
2/g
/g
iờ
)
Luận văn Thạc sĩ GVHD: PGS. TS. Bùi Trang Việt
HV: Nguyễn Thái Từ Nghiêm Trang 60
3.1.4. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật ở chồi ngọn của các
nhánh trên cành Tự Ghép và Ghép, vào giai đoạn lá đài xuất hiện các gân
đỏ ở mặt dưới
Khi