Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản

Bài nghiên cứu phân tích vai trò của khả năng tiếp cận vốn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Với việc thu thập dữ liệu của 218 doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh.

pdf5 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN Bùi Ngọc Toản1, Đoàn Thị Thu Trang2 TÓM TẮT Bài nghiên cứu phân tích vai trò của khả năng tiếp cận vốn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Với việc thu thập dữ liệu của 218 doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản, kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: tiếp cận vốn, doanh nghiệp khởi nghiệp, bất động sản, hiệu quả hoạt động. ACCESS TO CAPITAL OF REAL ESTATE START-UPS FIRMS ABSTRACT The paper analyzes the role of access to capital in improving business performance of real estate start-ups firms in Ho Chi Minh City. With the collection of data from 218 real estate start-ups firms, the results show that access to capital a very important role in the survival and development of real estate start-ups firms in Ho Chi Minh City. Keywords: access to capital, start-ups firms, real estate, performance. 1. GIỚI THIỆU Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo,... Trong thời gian qua, hệ thống doanh nghiệp nước ta phát triển nhanh cả về quy mô lẫn số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh về số lượng doanh nghiệp thì sự cạnh tranh và những thách thức đối với khả năng quản lý của doanh nghiệp cũng theo đó tăng lên nhanh chóng (Bùi Ngọc Toản, 2016). Các doanh nghiệp đều muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để nâng cao uy tín, thu hút và tận dụng nguồn lực tài chính nhàn rỗi của nền kinh tế nhiều hơn nữa. Do vậy, nâng cao khả năng tiếp cận vốn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những công việc có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp còn non trẻ như doanh nghiệp khởi nghiệp. Chỉ với 6 tháng đầu năm 2017, thành phố Hồ Chí Minh đã có 18.000 doanh nghiệp được thành lập, nhưng đến khoảng hơn 1/3 trong số đó là doanh nghiệp bất động sản, phần lớn hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bất động sản. Qua đó, chúng ta thấy rằng khởi nghiệp ngành bất động sản đang bùng nổ trong thời gian qua. Với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khả năng tiếp cận vốn để các doanh nghiệp 1 ThS. Đại học Công nghiệp Tp.HCM. 2 ThS. Đại học Công nghiệp Tp.HCM. 72 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật này có thể tồn tại và phát triển được. Với bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tiến hành khảo sát các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản để nhận định được vai trò của việc tiếp cận vốn cũng như những khó khăn đang gặp phải của các doanh nghiệp này. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình nghiên cứu 2.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm về khả năng tiếp cận vốn cũng như tác động của khả năng tiếp cận vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên lại rất ít nghiên cứu tiến hành xem xét dưới khía cạnh khảo sát quan điểm của những người am hiểu về hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Có thể kể đến các nghiệp cứu như: tại Malaysia, Hamid & các cộng sự (2015) đã khẳng định vai trò của khả năng tiếp cận vốn và cho rằng tỷ lệ nợ có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 92 doanh nghiệp ở nước này trong giai đoạn 2009-2011. Cũng trong năm 2015, Xu & Banchuenvijit (2015) đã tiến hành nghiên cứu dữ liệu của 28 doanh nghiệp (không bao gồm các doanh nghiệp tài chính) niêm yết trên SSE 50 trong giai đoạn 2008-2012, kết quả nghiên cứu cho rằng tỷ lệ nợ vay và quy mô doanh nghiệp tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mumtaz & các cộng sự (2013) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của 83 doanh nghiệp tại Pakistan trong giai đoạn 2006-2009, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp như khả năng tiếp cận vốn và quy mô doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong một nghiên cứu khác, Kouser (2012) khi nghiên cứu dữ liệu của 70 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi của Pakistan trong giao đoạn 2001-2010 đã cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh bị tác động bởi các yếu tố phản ánh đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp. Ngoài ra, Safarova (2010) đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 76 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán New Zealand giai đoạn 1996-2007 đã cho rằng khả năng tiếp cận vốn có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Bùi Ngọc Toản (2016) đã cho rằng chính sách vốn lưu động, vấn đề vay nợ, quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 35 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014. Trước đó, Đoàn Ngọc Phúc (2014) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, với dữ liệu gồm 217 doanh nghiệp niêm yết trên 02 sở giao dịch chứng khoán thành phố Hố Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2007-2012, kết quả nghiên cứu cho thấy việc vay nợ và quy mô doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong một nghiên cứu khác, Phan Thị Minh Lý (2011) đã khảo sát 112 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế nhằm xác định và lượng hóa tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: yếu tố về vốn, yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp, chính sách của địa phương, chính sách vĩ mô. Kết quả của các bài nghiên cứu trước cho thấy, khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp còn non trẻ như doanh nghiệp khởi nghiệp. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị tác động bởi một số yếu tố khác như đặc điểm của doanh nghiệp, chính sách của địa phương và chính sách vĩ mô. Dựa trên cơ sở này, tác giả sẽ tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, đồng thời bài nghiên cứu cũng tiến hành điều chỉnh và bổ sung thêm một số biến quan sát để phù hợp với thực tiễn của các doanh nghiệp khởi nghiệp của ngành bất động sản, điều này cũng được kỳ vọng sẽ tạo tính mới cho bài nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây. 73 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... Vậy, mô hình nghiên cứu như sau: Hình 1: Mô hình nghiên cứu dự kiến 2.1.2. Thiết kế câu hỏi khảo sát Câu hỏi khảo sát sẽ được xây dựng, phát triển từ cơ sở lý thuyết và kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, kết hợp với việc điều chỉnh và xây dựng mới một số biến quan sát nhằm tạo tính mới của bài nghiên cứu và phù hợp với thực tiễn của các doanh nghiệp khởi nghiệp của ngành bất động sản. Các câu hỏi khảo sát sẽ được thiết kế cụ thể như sau: Bảng 1: Thiết kế câu hỏi khảo sát Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn tham khảo Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp (KNTC) KNTC1 Khả năng tiếp cận vốn từ các đối tác, thị trường vốn Phan Thị Minh Lý (2011) KNTC2 Khả năng tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng Phan Thị Minh Lý (2011), Mumtaz & các cộng sự (2013), Safarova (2010) KNTC3 Năng lực tài chính của doanh nghiệp Phan Thị Minh Lý (2011) KNTC4 Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Phan Thị Minh Lý (2011) KNTC5 Tỷ lệ nợ của doanh nghiệp Bùi Ngọc Toản (2016), Đoàn Ngọc Phúc (2014), Phan Thị Minh Lý (2011), Hamid & các cộng sự (2015), Xu & Banchuenvijit (2015) Đặc điểm của doanh nghiệp (DDDN) DDDN1 Khả năng tiếp cận thông tin về thị trường của doanh nghiệp Phan Thị Minh Lý (2011) DDDN2 Trình độ người quan lý và nhân viên Phan Thị Minh Lý (2011) DDDN3 Quy mô của doanh nghiệp Bùi Ngọc Toản (2016), Đoàn Ngọc Phúc (2014), Mumtaz & các cộng sự (2013), Xu & Banchuenvijit (2015) DDDN4 Ý tưởng kinh doanh Xây dựng mới Chính sách khuyến khích khởi nghiệp của địa phương (CSDP) CSDP1 Hỗ trợ từ Hiệp hội doanh nghiệp Phan Thị Minh Lý (2011) CSDP2 Thủ tục hành chính liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp Phan Thị Minh Lý (2011) CSDP3 Chính sách khuyến khích và hỗ trợ khởi nghiệp của địa phương Xây dựng mới 74 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Chính sách vĩ mô (CSVM) CSVM1 Hệ thống pháp luật Phan Thị Minh Lý (2011) CSVM2 Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Bùi Ngọc Toản (2016), Phan Thị Minh Lý (2011) CSVM3 Chính sách khuyến khích và hỗ trợ khởi nghiệp của Nhà nước Xây dựng mới CSVM4 Mức độ hội nhập của nền kinh tế Xây dựng mới Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại Tp.HCM (HQHD) HQHD1 Hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu nhất định Xây dựng mới HQHD2 Hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp đã tăng trưởng dần trong thời gian qua Xây dựng mới HQHD3 Doanh nghiệp đã khẳng định được vị trí nhất định trên thị trường Xây dựng mới Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2.2. Dữ liệu nghiên cứu Cỡ mẫu được chọn lọc để đưa vào nghiên cứu gồm 218 quan sát, tác giả thu thập trong quá trình điều tra, phỏng vấn trực tiếp và ngẫu nhiên từ những doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản (tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp được thành lập vào năm 2017) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian điều tra từ 05/12/2017 đến ngày 25/12/2017 theo mẫu đã được thiết kế sẵn. 2.3. Phương pháp phân tích Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp phân tích mô hình hồi quy bội nhằm nhận dạng và xác định mức độ tác động của khả năng tiếp cận vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức mối quan hệ và qua đó giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập. Kết quả hồi quy thực nghiệm như sau: Bảng 2: Kết quả mô hình nghiên cứu Hệ số hồi quy chuẩn hóa Mức ý nghĩa Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp (KNTC) 0,377 0,000*** Đặc điểm của doanh nghiệp (DDDN) 0,222 0,000*** Chính sách vĩ mô (CSVM) 0,114 0,028** Chính sách khuyến khích khởi nghiệp của địa phương (CSDP) 0,361 0,000*** Số quan sát 218 Kết quả kiểm định ANOVA (sig.) 0.000*** Hệ số xác định R2 66% Ghi chú: (***) có ý nghĩa ở mức 1%, (**) có ý nghĩa ở mức 5% Nguồn: Tính toán của tác giả Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1%, vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Bên cạnh đó, để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, ta sử dụng hệ số xác định R2. Hệ số này cho biết mức độ giải thích của mô hình hồi quy 75 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... được xây dựng với tập dữ liệu nghiên cứu. Hệ số này càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng thích hợp với tập dữ liệu mẫu và ngược lại càng gần 0 mô hình kém phù hợp. Qua bảng kết quả mô hình hồi quy cho thấy, hệ số xác định R2 = 66%, điều này có nghĩa là 66% mức độ biến động về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ được giải thích bởi những yếu tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô hình. Kết quả mô hình nghiên cứu có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: HQHD = 0,377 KNTC + 0,222 DDDN + 0,114 CSVM + 0,361 CSDP + ε Với kết quả trên, ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh bị tác động mạnh nhất bởi khả năng tiếp cận vốn, tiếp đó là chính sách khuyến khích khởi nghiệp của địa phương, đặc điểm nội tại của doanh nghiệp và chính sách vĩ mô. Điều này cũng phản ánh rằng khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. KẾT LUẬN Với mục tiêu kiểm định sự tác động của khả năng tiếp cận vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để góp phần giúp doanh nghiệp khởi nghiệp nhìn nhận rõ hơn về vai trò của việc tiếp cận vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần có ý tưởng kinh doanh khả thi, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và sản phẩm kinh doanh của mình, nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo có thể tiếp cận được vốn một cách dễ dàng. Ngoài ra, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cũng cần đưa ra các cơ chế chính sách hỗ trợ một cách thiết thực hơn nữa nhằm khuyến khích khởi nghiệp, đặc biệt là đối với các ý tưởng khởi nghiệp mang tính sáng tạo và tính khả thi cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Ngọc Toản (2016). Tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số tạp chí 44(2016) 18-27. 2. Đoàn Ngọc Phúc (2014), Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 7(219). 3. Hamid, M., Abdullahb, A., Kamaruzzaman, N. (2015). Capital Structure and Profitability in Family and Non-Family Firms: Malaysian evidence, Procedia Economics and Finance, 31 (2015 ) 44 – 55. 4. Kouser, R. (2012). Inter-Relationship between Profitability, Growth and Size: A Case of Non- Financial Companies from Pakistan, Pak. J. Commer. Soc. Sci. 2012 Vol. 6 (2), 405-419. 5. Mumtaz, R., Rauf, S., Ahmed, B., Noreen, U. (2013). Capital Structure and Financial Performance: Evidence from Pakistan (Kse 100 Index), Journal of Basic and Applied Scientific Research, 3(4) 113-119. 6. Phan Thị Minh Lý (2011). Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên - Huế. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2 (43). 7. Safarova, Y. (2010). Factors that determine firm performance of New Zealand Listed companies. Auckland University of Technology. 8. Xu, M. & Banchuenvijit, W. (2015). Factors Affecting Financial Performance of Firms Listed on Shanghai Stock Exchange 50(SSE 50). International journal of Bussiness and economic.
Tài liệu liên quan