Nghiên cứu này chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của pH và hàm lượng NaCl đến quá trình chiết xác định
kim loại nặng trong nước biển bằng dung môi APDC kết hợp MIBK, qua quá trình khảo sát đã tìm ra điều
kiện tối ưu nhất trong quá trình chiết kim loại nặng (KLN), trong đó tại giá trị pH = 4 và nồng độ NaCl thấp
cho hiệu suất chiết cao đạt từ 80-90%. Khẳng định lại vai trò không thể thiếu của quá trình loại nền và làm giàu
chất phân tích trong quá trình phân tích KLN trong nước nói chung và nước biển nói riêng.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của pH và hàm lượng NaCl đến quá trình chiết xác định kim loại nặng trong nước biển bằng dung môi APDC kết hợp MIBK, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202032
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA pH VÀ HÀM LƯỢNG NaCl ĐẾN
QUÁ TRÌNH CHIẾT XÁC ĐỊNH KIM LOẠI NẶNG TRONG
NƯỚC BIỂN BẰNG DUNG MÔI APDC KẾT HỢP MIBK
Lê THu THủy, Phạm Phương THảo
Hoàng THị Nguyệt Minh, Nguyễn Khắc THành
(1)
1 Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu này chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của pH và hàm lượng NaCl đến quá trình chiết xác định
kim loại nặng trong nước biển bằng dung môi APDC kết hợp MIBK, qua quá trình khảo sát đã tìm ra điều
kiện tối ưu nhất trong quá trình chiết kim loại nặng (KLN), trong đó tại giá trị pH = 4 và nồng độ NaCl thấp
cho hiệu suất chiết cao đạt từ 80-90%. Khẳng định lại vai trò không thể thiếu của quá trình loại nền và làm giàu
chất phân tích trong quá trình phân tích KLN trong nước nói chung và nước biển nói riêng.
Từ khóa: Chiết xuất kim loại nặng trong nước biển.
Nhận bài: 7/12/2020; Sửa chữa: 20/12/2020; Duyệt đăng: 25/12/2020.
1. Đặt vấn đề
Việc phân tích KLN trong nước biển là một việc làm
khá khó khăn vì KLN trong môi trường nước nhiễm
mặn và nước mặn khá đa dạng về số lượng cũng như
hàm lượng, trong đó 4 nhóm nguyên tố As, Cd, Cr
và Pb thường được quan tâm trong các nghiên cứu vì
chúng có độc tính cao và tồn tại khá phổ biến [1,2].
Để định lượng chúng đòi hỏi thiết bị phân tích phải có
độ nhạy cao và ổn định. Hiện nay, phương pháp thích
hợp cho yêu cầu xác định lượng vết các ion kim loại
này được sử dụng nhiều nhất là AAS và ICP. Tuy có độ
nhạy cao nhưng cả hai phương pháp này thường bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi nền muối khi áp dụng cho
nước nhiễm mặn và nước mặn. Đề loại trừ ảnh hưởng
này, các quy trình phân tích thường áp dụng kỹ thuật
chiết nhằm loại bỏ nền mẫu cũng như làm giàu chất
phân tích giúp mở rộng khả năng ứng dụng của thiết
bị phân tích.
2. THực nghiệm
2.1. Hóa chất
Axit nitric, C = 1,4 g/ml
Natri hidroxit, C(NaOH) = 2,5 mol/l; Hoà tan 100 g
natri hidroxit trong nước và pha loãng tới 1 lít.
Axit clohidric, C(HCl) = 0,3 mol/l; Hoà tan 25 ml axit
clohidric đậm đặc (C = 1,19 g/ml) với nước và pha
loãng tới 1 lít.
Metyl - isobutylketon (MIBK)
Amoni 1 - pyrolidindithiocacbamat (APDC), dung
dịch 20 g/ml; Hòa tan 2,0 g APDC trong nước. Thêm
nước cho đến 100 ml và lắc. Lọc dung dịch nếu có chất
kết tủa. Nếu dung dịch có màu, tiến hành tinh lọc bằng
chiết lặp lại với MIBK cho đến khi dung dịch trở nên
không màu.
Các kim loại, các dung dịch chuẩn tương ứng với
1,000 g/l.
2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến khả năng
chiết KLN trong nước biển
Để nghiên cứu ảnh hưởng của pH tới khả năng chiết
KLN trong nước biển, nhóm nghiên cứu đã hiệu chỉnh
với độ pH lần lượt là pH = 2.5, pH= 3.5 và pH = 4 và
tiến hành dựa trên quy trình chiết KLN theo TCVN
6193: 1996 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước
- Xác định Coban, Niken, Đồng, Kẽm, Cadimi và Chì -
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa [3],
lần lượt với quy trình tiến hành như sau:
- Cho 25 ml dung dịch kim loại vào bình tam giác
(hàm lượng NaC 20g/l) .
- Thêm 1 ml dung dịch HCl 1M.
- Thêm 1.5 ml dung dịch APDC.
- Thêm 2.5 ml dung môi MIBK.
- Thêm 5 ml dung dịch NaCl.
- Hiệu chỉnh pH tương ứng lần lượt là pH = 2.5;
pH= 3.5 và pH = 4 tại mỗi thí nghiệm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 33
- Chuyển hỗn hợp dung dịch thu được vào bình
chiết 60 ml, lắc mạnh trong 2 phút.
- Để yên 1 giờ.
- Sau 1 giờ, dung dịch thu được phân thành 2 lớp:
dung dịch hữu cơ bên trên và dung dịch nền muối bên
dưới.
- Thực hiện chiết lần 1, thu phần dung dịch hữu cơ
bên trên, chuyển vào bình định mức 10 ml.
- Thêm 1 ml dung dịch MIBK vào phần dung dịch
bên dưới của bình chiết, chuyển lại dung dịch mới vào
bình chiết, lắc mạnh, để yên.
- Thực hiện chiết lần hai với dung dịch mới, thu
phần dung dịch hữu cơ chuyển vào trong bình định
mức 10 ml trước đó.
- Thêm 5 ml dung dịch HNO3 vào bình định mức 10
ml chứa dung dịch hữu cơ, chuyển dung dịch vào bình
định mức, lắc mạnh, để yên
- Thực hiện chiết lần ba, thu dung dịch bên dưới của
bình chiết, chuyển vào bình định mức 10 ml, định mức
dung dịch trong bình bằng HNO3. Phần dung dịch này
dùng để xác định KLN.
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến
khả nặng chiết KLN trong nước biển
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nền muối đến khả
năng chiết KLN, chúng tôi đã sử dụng dung dịch NaCl
có nồng độ lần lượt là 10 g NaCl/l, 20 g NaCl/l, 30 g
NaCl/l.
Quy trình các bước như sau:
+ Cho 25 ml dung dịch kim loại có nồng độ sau
định mức trên vào bình tam giác có hàm lượng lần lượt
10 g NaCl/l, 20 g NaCl/l, 30 g NaCl/l.
+ Thêm 1 ml dung dịch HCl 1M.
+ Thêm 1.5 ml dung dịch APDC nồng độ 2 g/100 ml.
+ Thêm 2.5 ml dung môi MIBK.
+ Chuyển hỗn hợp dung dịch thu được vào bình
chiết 60 ml, lắc mạnh trong 2 phút.
+ Các bước tiếp theo làm tương tự như nghiên cứu
ảnh hưởng của pH đến khả năng chiết.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đánh giá ảnh hưởng của pH đến quy trình
chiết xác định KLN
Đánh giá ảnh hưởng của pH đến quá trình chiết xác
định KLN trong nước biển tại các giá trị pH = 2.5, pH
= 3.5 và pH = 4, các kết quả đo được trên máy AAS như
sau:
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của pH = 2.5 đến khả năng chiết
STT Tên dung
dịch kim
loại
Trước khi
chiết (ppb)
Sau khi
chiết (ppb)
Hiệu suất
(%)
1 Cr (VI) 198.6 130.47 66.59
2 Cd 206.72 142.63 69.00
3 As (III) 235.26 174.58 74.21
4 Pb 231.7 168.47 72.71
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của pH = 3.5 đến khả năng chiết
STT Tên dung
dịch kim
loại
Trước khi
chiết (ppb)
Sau khi
chiết (ppb)
Hiệu suất
(%)
1 Cr (VI) 198.6 158.34 80.81
2 Cd 206.72 138.56 67.03
3 As (III) 235.26 178.71 75.96
4 Pb 231.7 150.48 64.95
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của pH = 4 đến khả năng chiết
STT Tên dung
dịch kim
loại
Trước khi
chiết (ppb)
Sau khi
chiết (ppb)
Hiệu suất
(%)
1 Cr (VI) 198.6 179.58 91.66
2 Cd 206.72 182.27 88.17
3 As (III) 235.26 205.87 87.51
4 Pb 231.7 204.83 88.40
Từ Bảng 3.1, Bảng 3.2 và Bảng 3.3 ta thấy, tại pH
= 4, hiệu suất chiết cao hơn hẳn so với hiệu suất chiết
tại pH = 2.5. Kết quả này cũng trùng với kết quả của
Hoàng Thị Quỳnh Diệu và Lê Thị Vinh [1,2], As (III)
tạo phức tốt nhất với pH = 4 Cr (VI) tạo phức tốt với độ
pH từ 3.5 ÷ 5, trong khi đó Cr (III) chỉ tạo phức tốt với
độ pH từ 4.5 ÷ 5. Do đó, để chiết đồng thời cả 2 dạng
Cr (III) và Cr (VI) khỏi nền mẫu, chúng tôi chỉnh pH
= 4.5, tiếp theo sẽ chỉnh pH = 4 để As (III) tạo phức tốt
nhất.
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của NaCl đến quy trình
chiết xác định KLN
Nhóm nghiên cứu tiếp tục tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu ảnh hưởng của NaCl đến quy trình chiết
xác định KLN tại pH = 4. Thí nghiệm trên mẫu giả định
có các hàm lượng NaCl, hàm lượng các kim loại lần
lượt là: Cr (VI): 200 ppb; Cd: 200 ppb; As (III): 250; Pb:
250 ppb.
Như vậy, theo các kết quả thu được thể hiện ở Bảng
3.4; Bảng 3.5 và Bảng 3.6, ta có thể thấy kết quả cho
hiệu suất chiết KLN gần như xấp xỉ nhau tại các giá trị
thay đổi của nồng độ NaCl. Có thể thấy, với nồng độ
10 g NaCl/l, 20 g NaCL/l và 30 g NaCL đã phân tích
trong quá trình chiết vẫn cho hiệu suất chiết cao. Như
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202034
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nền muối với nồng độ 10 g NaCl/l
STT Tên dung
dịch kim
loại
Trước khi
chiết (ppb)
Sau khi
chiết (ppb)
Hiệu suất
(%)
1 Cr (VI) 193.8 153.54 79.23
2 Cd 205.7 160.24 77.90
3 As (III) 240.24 187.36 77.99
4 Pb 235.71 178.42 75.69
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nền muối với nồng độ 20 g NaCl/l
STT Tên dung
dịch kim
loại
Trước khi
chiết (ppb)
Sau khi
chiết (ppb)
Hiệu suất
(%)
1 Cr (VI) 193.8 156.63 80.82
2 Cd 205.7 155.27 75.48
3 As (III) 240.24 190.54 79.31
4 Pb 235.71 174.52 74.04
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nền muối với nồng độ 30 g NaCl/l
STT Tên dung
dịch kim
loại
Trước khi
chiết (ppb)
Sau khi
chiết (ppb)
Hiệu suất
(%)
1 Cr (VI) 193.8 157.31 81.17
2 Cd 205.7 150.34 73.09
3 As (III) 240.24 184.65 76.86
4 Pb 235.71 170.76 72.44
vậy chúng tôi nhận định rằng quy trình chiết phù hợp
với phân tích hàm lượng ion kim loại Cr, Cd, As và Pb
nồng độ NaCl thấp rất ít ảnh hưởng đến kết quả phân
tích KLN.
3.3. Ứng dụng để chiết KLN trong nước biển Quy
Nhơn
Nhóm tác giả đã chuẩn bị 3 mẫu nước biển tại 3 vị
trí khác nhau của biển ven bờ Quy Nhơn (ký hiệu mẫu
NB1, NB2) quy trình chiết tương tự như trên, tại pH =
4, hàm lượng NaCl là 22,5 g/l. Kết quả thu được như
Hình 3.1.
▲Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện hiệu suất chiết KLN trong nước biển
Từ Bảng trên, có thể thấy hiệu suất chiết các KLN
khá cao. Dao động từ 80 % đến 95 %, trong đó khả
năng chiết của Cadimi là cao hiệu suất lên tới 90%
hàm lượng kim loại trong mẫu khá thấp (Cr: 5.56 ppb;
Cd: 0.07 ppb; As: 7.86 ppb; Pb: 1.37 ppb) nằm trong
mức cho phép của các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nguồn nước của Bộ TN&MT Việt Nam về chất lượng
nước biển.
4. Kết luận
Từ việc phân tích các mẫu KLN, nhóm nghiên cứu
chúng tôi đã tìm ra được điều kiện để chiết được các
kim loại Cr, Cd, As và Pb với hiệu suất cao nhất có thể.
Đã tìm ra được điều kiện phù hợp để thực hiện chiết
các KLN trong nước biển, cụ thể là tại pH = 4 và nồng
độ NaCl thấp, kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả trước [2,4].
Quy trình chiết đồng thời các kim loại Cr, Cd, As,
Pb trong nước biển bằng kỹ thuật AAS và đo ICP đã
xây dựng thành công. Kết quả phân tích hàm lượng
KLN trong mẫu khá thấp (Cr < 6 ppb; Cd < 0.1 ppb; As
< 8 ppb; Pb < 2 pp) và khẳng định lại vai trò không thể
thiếu của quá trình loại nền và làm giàu chất phân tích
trong quá trình phân tích KLN trong nước nói chung
và nước biển nói riêng■
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Quỳnh Diệu. Nghiên cứu quy trình chiết đồng
thời As. Cd. Cr và Pb trong nước nhiễm mặn và phân tích
bằng phổ hấp thu nguyên tử không ngọn lửa (GF-AAS).
Tạp chí phát triển KH&CN. 2014.
2. Lê Thị Vinh, Nguyễn Hồng Thu, Dương Trọng Kiểm, Phạm
Hữu Tâm, Phạm Hồng Ngọc, Lê Hùng Phú, Võ Trần Tuấn
Linh (2015), “Hàm lượng các kim loại nặng trong trầm
tích tại các trạm quan trắc Nha Trang, Vũng Tàu và Rạch
Giá (1998-2014)”, Tuyển tập nghiên cứu biển, tập 21, số 1,
trang 32-40.
3. TCVN 6193: 1996 (ISO 8288: 1986 (E) – Chất lượng nước
– Xác định Coban, Niken, Đồng, Kẽm, Cadimi và Chì –
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
4. Nguyễn Văn Tho, Bùi Thị Nga (2009), “Sự ô nhiễm As,
Cd trong trầm tích, đất và nước tại vùng ven biển tỉnh Cà
Mau”, Tạp chí Khoa học, số 12, trang 15-24.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 35
RESEARCH ON EFFECTING OF PH VALUE AND NaCl CONCENTRA-
TION TO EXTRACT AND DETERMINE HEAVY METALS IN SEAWA-
TER USING APDC COMPLEX COMBINED MIBK SOLVENT
Le THu THuy, Pham Phuong THao, Hoang THi Nguyet Minh, Nguyen Khac THanh
Hanoi University of Natural Resources and Environment
ABSTRACT
In research, we surveyed the effect of pH value and NaCl concentration to determine heavy metals in
seawater using APDC complex combined MIBK solvent. In this investigation, we have found the most optimal
conditions in the heavy metal extraction process, which the pH value = 4 and a low concentration of NaCl give
high extraction efficiency from 80-90%. Reasserted the indispensable role of matrix removal and enrichment
of analytes in the analysis of heavy metals in seawater.
Key words: Extract heavy metal in the seawater.