Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ bệnh võng mạc tăng huyết áp (BVM THA). Xác định
mối liên quan của BVM THA với một số yếu tố.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 98 bệnh nhân tăng huyết áp (THA).
Bệnh nhân THA là những bệnh nhân đã được chẩn đoán THA và hiện tại đang dùng thuốc huyết áp hoặc bệnh
nhân có HATT ≥140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. Chẩn đoán BVM THA dựa vào kết quả đọc chụp hình
màu đáy mắt với phân độ BVM THA tại thời điểm nghiên cứu theo Keith - Wagener và Barker.
Kết quả: Tỉ lệ BVM THA là 45,9%. Tỉ lệ các mức độ BVM THA là: Độ I 64,4%, độ II 28,9%, độ III 6,7%
và độ IV,0%. Phì đại thất trái và THA không kiểm soát có liên quan độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA lên 2,3
và 3,9 lần.
Kết luận: Tỉ lệ BVM THA trên bệnh nhân THA là khá cao
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát biến chứng võng mạc trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng chụp hình màu đáy mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 88
KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG VÕNG MẠC TRÊN BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG CHỤP HÌNH MÀU ĐÁY MẮT
Phạm Việt Bắc*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ bệnh võng mạc tăng huyết áp (BVM THA). Xác định
mối liên quan của BVM THA với một số yếu tố.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 98 bệnh nhân tăng huyết áp (THA).
Bệnh nhân THA là những bệnh nhân đã được chẩn đoán THA và hiện tại đang dùng thuốc huyết áp hoặc bệnh
nhân có HATT ≥140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. Chẩn đoán BVM THA dựa vào kết quả đọc chụp hình
màu đáy mắt với phân độ BVM THA tại thời điểm nghiên cứu theo Keith - Wagener và Barker.
Kết quả: Tỉ lệ BVM THA là 45,9%. Tỉ lệ các mức độ BVM THA là: Độ I 64,4%, độ II 28,9%, độ III 6,7%
và độ IV,0%. Phì đại thất trái và THA không kiểm soát có liên quan độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA lên 2,3
và 3,9 lần.
Kết luận: Tỉ lệ BVM THA trên bệnh nhân THA là khá cao.
Từ khóa: tăng huyết áp, bệnh võng mạc
ABSTRACT
PREVALENCE OF RETINOPATHY IN HYPERTENSIVE PATIENT
Pham Viet Bac, Chau Ngọc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 88 - 92
Purposes: To determine the prevalence of retinopathy in hypertensive patients referred to Cho Ray hospital.
Research design and methods: This cross-sectional was performed in the Cho Ray hospital on participant
above 18 year old. There were 98 patients.
Results: A total of 98 patients (45 men, 53 women) with hypertension, age between 20-80 years (mean age
of 57.7 ± 12.1 years) were enrolled in this study. The prevalence of retinopathy hypertensive was 45.9 %. Of the
patients with retinopathy, 64.4% had grade I, 28.9% had grade II, 6.7% had grade III, 0.0% had grade IV
changes according to the Keith-Wagener Classifition of hypertensive retinopathy. In a multivariate logistic
regression analysis, retinopathy prevalence was higher for uncontrolled compare with controlled blood pressure
(PR, 3.9; 95% CI, 1.4-11.2) and retinopathy prevalence was higher in patients with left ventricular hypertrophy
compare without left ventricular hypertrophy (PR, 2.3; 95% CI, 1.2-4.8).
Conclusion: Prevalence of hypertensive retinopathy in our population is quite high. It increases in patients
who had left ventricular hypertrophy and uncontrol blood pressure.
Key words: hypertension, retinopathy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức
khỏe cộng đồng với tỉ lệ mắc cao, tỉ lệ tử vong
và tàn phế cao(7). THA gây nhiều biến chứng
lên tim, mắt, thận, não. Việc kiểm soát những
biến chứng này ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong và
tàn phế. Bệnh võng mạc là những thay đổi
mạch máu võng mạc trên bệnh nhân THA.
Tuy là một biến chứng của bệnh THA và rất
*Bệnh viện C Đà Nẵng, **Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Phạm Việt Bắc ĐT: 0903757115 Email: dr_vietbac@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 89
quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiên
lượng bệnh nhưng hiện nay bệnh võng mạc
chưa được các bác sĩ quan tâm đúng mức.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ BVM THA và mối liên quan
với các yếu tố khác.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân THA đến khám và điều trị
tại Phòng khám tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đái tháo đường, suy thận, có thai, bệnh lý
mắt không thể chụp hình đáy mắt, không tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
• Phân độ THA
Nhóm BN THA có mức huyết áp tâm thu ≥
140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90
mmHg được xếp thành nhóm THA không
kiểm soát.
• Phì đại thất trái
Khối lượng cơ thất trái được tính dựa theo
qui ước Penn(5).
LVM = 1,04 ((Dd + IVSd + LPWd)3 – Dd3) –
13,6.
Trong đó:LVM (gr): Khối lượng cơ thất
trái.
Dd (mm): Đường kính cuối tâm trương
thất trái.
IVSd(mm): Bề dày vách liên thất cuối tâm
trương.
LPWd (mm): Bề dày thành sau thất trái cuối
tâm trương.
Chỉ số khối lượng cơ thất trái.
LVMI = LMV/BSA
Trong đó: LVMI (g/m2) : Chỉ số
khối lượng cơ thất trái
BSA (m2) : Diện tích cơ thể
Phì đại thất trái khi có LMVI > 125 g/m2 ở
nam và > 110 g/m2 ở nữ (8).
• Vi đạm niệu
Tiến hành đo đồng thời Microalbumin niệu
và creartinin niệu trên cùng một mẫu nước
tiểu
Xác định có vi đạm niệu khi tỉ số
Microalbumin niệu (µg/dl)/Creatinin niệu
(mg/dl) > 22 (µg/mg) đối với nam và >
31(µg/mg) đối với nữ(8).
Xử lí số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ
4/2009 đến 10/2009 bao gồm 98 bệnh nhân THA
đến khám tại phòng khám Tim mạch Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Đặc điểm dân số ghi nhận như sau
Bảng 1: Đặc điểm về giới
Giới Số BN Tỉ lệ %
Nam 45 45,9
Nữ 53 54,1
Tổng 98 100
Giới tính trong mẫu nghiên cứu được phân
bố tỉ số nữ/nam là 1,2, tương tự với nghiên cứu
của tác giả Từ Thị Mỹ Trang(13), Nguyễn Diệu
Linh(9), Besharati (2).
Bảng 2: Đặc điểm về tuổi
Nhóm tuổi Số BN Tỉ lệ %
< 40 7 7,1
40-49 12 12,2
50-59 38 38,8
60-69 25 25,5
≥ 70 16 16,3
Tổng 98 100
Hay gặp nhóm tuổi ≥ 50 tuổi; tương tự như
trong nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang(13),
Nguyễn Diệu Linh(9). Mối liên quan thuận giữa
tuổi và THA là do khi tuổi càng cao, hệ thống
động mạch càng bị xơ cứng nhiều, ngoài ra
còn do yếu tố sinh lý tác động và sự tích luỹ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 90
các yếu tố nguy cơ khi trẻ như hút thuốc lá,
uống rượu(12).
Đặc điểm BVM THA
Bảng 3: Tỉ lệ BVM THA
BVM THA Số BN Tỉ lệ %
Không 53 54,1
Có 45 45,9
Tổng 98 100
Tỉ lệ BVM THA trên BN THA là 45,9%;
tương tự như nghiên cứu của tác giả
Besharati(2) với tỉ lệ BVM THA là 39,9% (p =
0,224) nhưng thấp hơn nghiên cứu Zakria(18)
56,0% (p = 0,044), đặc biệt thấp hơn rất nhiều
so với nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang(13)
92,6%; Nguyễn Diệu Linh(9) 100%. Tỉ lệ BVM
THA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
trong nghiên cứu của Zakria vì trong nghiên
cứu này, mẫu bao gồm những BN THA điều
trị ngoại trú và cả trong khoa cấp cứu; chính
lượng BN THA nằm điều trị trong khoa cấp
cứu thường có THA ở mức độ nặng, từ đó làm
gia tăng tỉ lệ BVM THA. Tỉ lệ BVM THA trong
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang, có thể do
trong nghiên cứu này, mẫu bao gồm BN THA
ngoại trú lẫn nội trú khoa tim mạch, không
bao gồm những BN THA kiểm soát. Trong
nghiên cứu của Nguyễn Diệu Linh, tất cả BN
THA đều có BVM THA, nhưng trong nghiên
cứu này, đối tượng là những BN có triệu
chứng về mắt đến khám tại Bệnh viện Mắt
Trung ương và xác định có THA được chọn
vào mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn
Lân Việt(10) thực hiện trên đối tượng THA tại
cộng đồng cho thấy tỉ lệ BVM THA chiếm
52,4%, tương đương với kết quả nghiên cứu
của chúng tôi (p = 0,199), tuy nhiên trong
nghiên cứu này, xác định BVM THA bằng
phương pháp soi đáy mắt, một phương pháp
xác định tổn thương đáy mắt kém chính xác
hơn so với chụp hình đáy mắt(16).
Bảng 4: Tỉ lệ các mức độ BVM THA trong nghiên
cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu khác theo
Keith-Wagener và Barker
Nghiên cứu Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
Chúng tôi 64,4% 28,9% 6,7% 0,0%
Từ Thị Mỹ Trang(10) 58,1% 18,9% 20,3% 2,7%
Nguyễn Diệu Linh(4) 59,0% 27,0% 9,0% 5,0%
Nguyễn Lân Việt(10) 39,1% 60,9% 0,0% 0,0%
Besharati(2) 42,4% 35,3 20,0% 2,3%
Zakria(18) 41,7% 44,7% 10,6% 3,0%
Addo(1) 80,2% 18,4% 1,4% 0,0%
So sánh với các nghiên cứu trong nước thì
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có độ 1, độ 2 và độ
3. Nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt chỉ có độ 1
và độ 2 vì đây là nghiên cứu trên BN THA thực
hiện tại cộng đồng, trong khi đó nghiên cứu của
Từ Thị Mỹ Trang và Nguyễn Diệu Linh thì có
mặt của độ 4 vì đối tượng nghiên cứu trong hai
nghiên cứu này thực hiện ở BN điều trị tại khoa
Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Mắt
Trung ương. Tương tự, nghiên cứu trên đối
tượng THA ở cộng đồng của tác giả Addo cũng
cho kết quả tương tự về các mức độ như trong
nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên nghiên cứu
của Besharati và Zakria thì có sự xuất hiện BVM
THA ở độ 4 vì hai nghiên cứu này thực hiện trên
ở BN THA điều trị nội trú tại các bệnh viện.
Bảng 5: Phân bố tỉ lệ BVM THA theo THA không
kiểm soát
BVM THA
THA n Số
BN %
PR KTC 95% p
THA không
kiểm soát 66 41 62,1
THA kiểm soát 32 4 12,5
5 1,9 - 12,7 <0,001
Tổng 98 45 45,9
Tỉ lệ BVM THA ở những người THA không
kiểm soát gấp 5 lần so với người THA đã kiểm
soát. Nghiên cứu của tác giả Zakria(18), tỉ lệ BVM
THA ở nhóm THA không kiểm soát 68,2%, cao
hơn nhiều so với nhóm THA kiểm soát 25,6%.
Nghiên cứu của Tien Yin Wong và cộng sự (15),
sau khi điều chỉnh theo giới và tuổi thì THA làm
gia tăng 1,66 lần BVM THA.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 91
Bảng 6: Phân bố tỉ lệ BVM THA theo thời gian phát
hiện THA
BVM THA Thời gian
phát hiện
THA
n Số
BN %
PR KTC 95% p
> 5 năm 29 21 72,4
≤ 5 năm 69 24 34,8
2,1 1,4 - 3,1 <0,001
Tổng 98 45 45,9
BVM THA ở nhóm có thời gian phát hiện
THA > 5 năm (72,4%) gấp 2,1 lần so với nhóm có
thời gian ≤ 5 năm (34,8%) có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với
nghiên cứu của tác giả Besharati với tỉ lệ BVM
THA gia tăng theo thời gian phát hiện bệnh và
đạt cực đại ở nhóm > 10 năm (100%)(2); Nghiên
cứu của Từ Thị Mỹ Trang cho thấy tổn thương
xuất tiết và xuất huyết võng mạc mới có liên
quan với thời gian phát hiện THA(13). Ngược lại,
một số nghiên cứu cho thấy không có sự liên
quan giữa tỉ lệ BVM THA với thời gian phát
hiện THA như Zakria(18), Jaganathan(6), Yu(17).
Bảng 7: Phân bố tỉ lệ BVM THA với phì đại thất trái
BVM THA Phì đại thất
trái n Số BN %
PR KTC 95% p
Có 34 28 82,4
Không 64 17 26,6
3,1 2,0 - 4,8 <0,001
Tổng 98 45 45,92
Tỉ lệ BVM THA ở nhóm có phì đại thất trái
(82,4%) gấp 3,1 lần so với nhóm không có phì
đại thất trái (26,6%) có ý nghĩa thống kê. Nghiên
cứu của Từ Thị Mỹ Trang(13) cho thấy phì đại
thất trái không có liên quan có ý nghĩa thống kê
với từng dạng tổn thương của BVM THA, tuy
nhiên trong nghiên cứu này phì đại thất trái
phát hiện trên điện tâm đồ, thường có độ nhạy
thấp hơn nhiêu so với siêu âm tim(11,14). Nhiều
nghiên cứu ở trên thế giới cho thấy mối liên
quan chặt chẽ giữa phì đại thất trái và BVM
THA. Nghiên cứu của Tien Yin Wong và cộng
sự cho thấy phì đại thất trái là yếu tố liên quan
độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA gấp 1,92 lần,
sau khi phân tích đa biến(15). Nghiên cứu của
Cuspidi cho thấy phì đại thất trái là yếu tố độc
lập và làm gia tăng tỉ lệ BVM THA mức độ cao
lên 4 lần so với những đối tượng không có phì
đại thất trái(4).
Bảng 8: Phân bố tỉ lệ BVM THA với vi đạm niệu
BVM THA Vi đạm
niệu n Số BN %
PR KTC 95% p
Có 13 12 92,3
Không 85 33 38,8
2,4 1,7-3,2 <0,001
Tổng 98 45 45,92
Tỉ lệ BVM THA ở nhóm có vi đạm niệu
(92,3%) cao gấp 2,4 lần so với nhóm không có vi
đạm niệu (38,8%) có ý nghĩa thống kê. Mối liên
quan này chứng tỏ THA có tổn thương đồng
thời mạch máu võng mạc và mạch máu nhỏ tại
thận. Nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang cho thấy
tổn thương xuất huyết và xuất tiết võng mạc có
liên quan với vi đạm niệu có ý nghĩa thống kê(13).
Theo Chatterjee, ở BN THA nguyên phát, vi
đạm niệu kéo dài là dấu ấn tổn thương sớm cơ
quan đích, bao gồm cả bệnh lý võng mạc. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu tại cộng đồng chưa
thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
BVM THA và vi đạm niệu(4,15).
Bảng 9: Mối liên quan giữa BVM THA với một số
yếu tố qua phân tích đa biến
Yếu tố liên quan PR KTC 95% p
THA không kiểm soát 3,9 1,4 - 11,2 0,011
Thời gian THA (> 5 năm) 1,2 0,6 - 2,3 0,676
Phì đại thất trái 2,3 1,2 - 4,8 0,018
Đạm niệu vi thể 1,0 0,5 - 2,1 0,993
Sau khi phân tích đơn biến, chỉ những yếu tố
có liên quan với BVM THA có ý nghĩa thống kê
mới được đưa vào phân tích đa biến, gồm các
yếu tố THA không kiểm soát, thời gian THA,
phì đại thất trái và đạm niệu vi thể. Trong
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có yếu tố
THA không kiểm soát (PR = 3,9) và phì đại thất
trái (PR = 2,3) là có liên quan độc lập và gia tăng
tỉ lệ BVM THA. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương tự như nghiên cứu của tác giả Tien Yin
Wong (15) với các yếu tố liên quan độc lập với
BVM THA là: chủng tộc người Mỹ gốc Phi (OR =
2,03), THA (OR = 1,66), phì đại thất trái (OR =
1,92) và BMI (OR = 1,11). Nghiên cứu
Jeganathan(6), các yếu tố liên quan độc lập là:
Tăng đường máu (OR = 1,13 cho mỗi mức tăng
mmol/l), THA (OR = 1,15 cho mỗi mức tăng 10
mmHg), BMI (OR = 1,04 cho một đơn vị tăng) và
tiền sử nhồi máu cơ tim (OR = 2,68). Nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 92
của Cuspidi(4), các yếu tố liên quan độc lập với
BVM THA ở mức cao là: Phì đại thất trái (OR =
4,0), dày thành ĐM cảnh (OR = 2,9), mãng xơ
vữa ĐM cảnh (OR = 2,8) và giới nam (OR =2,4).
KẾT LUẬN
Qua 6 tháng nghiên cứu trên 98 bệnh nhân
THA, tỉ lệ BVM THA là 45,9%. Các yếu tố liên
quan độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA là phì
đại thất trái và THA không kiểm soát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Addo, J., Smeeth, L. & Leon, D. A. (2009). Hypertensive target
organ damage in Ghanaian civil servants with hypertension.
PLoS One, 4(8), e6672.
2. Besharati, M. R., Rastegar, A., Shoja, M. R. & Maybodi, M. E.
(2006). Prevalence of retinopathy in hypertensive patients.
Saudi Med J, 27(11), 1725-1728.
3. Châu Ngọc Hoa. (2009). Tăng huyết áp: nguyên nhân-sinh
bệnh học và biến chứng. Bệnh học Nội khoa, NXB Y học, tr.50-
60.
4. Cuspidi, C., Meani, S., Valerio, C., Fusi, V., Catini, E., Sala, C.,
et al. (2005). Prevalence and correlates of advanced
retinopathy in a large selected hypertensive population. The
Evaluation of Target Organ Damage in Hypertension
(ETODH) study. Blood Press, 14(1), 25-31.
5. Devereux, R. B., Pickering, T. G., Harshfield, G. A., Kleinert,
H. D., Denby, L., Clark, L., et al. (1983). Left ventricular
hypertrophy in patients with hypertension: importance of
blood pressure response to regularly recurring stress.
Circulation, 68(3), 470-476.
6. Jeganathan, V. S., Cheung, N., Tay, W. T., Wang, J. J., Mitchell,
P. & Wong, T. Y. (2010). Prevalence and risk factors of
retinopathy in an Asian population without diabetes: the
Singapore Malay Eye Study. Arch Ophthalmol, 128(1), 40-45.
7. Kearney, P. M., Whelton, M., Reynolds, K., Muntner, P.,
Whelton, P. K. & He, J. (2005). Global burden of hypertension:
analysis of worldwide data. Lancet, 365(9455), 217-223.
8. Mancia, G., De Backer, G., Dominiczak, A., Cifkova, R.,
Fagard, R., Germano, G., et al. (2007). 2007 Guidelines for the
Management of Arterial Hypertension: The Task Force for the
Management of Arterial Hypertension of the European
Society of Hypertension (ESH) and of the European Society of
Cardiology (ESC). J Hypertens, 25(6), 1105-1187.
9. Nguyễn Diệu Linh. (2007). Nghiên cứu những biến đổi của
đáy mắt trên bệnh nhân tăng huyết áp ở Bệnh viện Mắt
Trung ương. Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội.
10. Nguyễn Lân Việt & cộng sự. (2007). Áp dụng một số giải
pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp
tại cộng đồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
11. Pewsner, D., Juni, P., Egger, M., Battaglia, M., Sundstrom, J. &
Bachmann, L. M. (2007). Accuracy of electrocardiography in
diagnosis of left ventricular hypertrophy in arterial
hypertension: systematic review. BMJ, 335(7622), 711.
12. Reddy, K. S., Naik, N. & Prabhakaran, D. (2006).
Hypertension in the developing world: a consequence of
progress. Curr Cardiol Rep, 8(6), 399-404.
13. Từ Thị Mỹ Trang. (2002). Khảo sát bệnh võng mạc trên bệnh
nhân tăng huyết áp bằng chụp hình màu đáy mắt tại bệnh
viện Chợ Rẫy. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược
TPHCM.
14. Verdecchia, P., Dovellini, E. V., Gorini, M., Gozzelino, G.,
Lucci, D., Milletich, A., et al. (2000). Comparison of
electrocardiographic criteria for diagnosis of left ventricular
hypertrophy in hypertension: the MAVI study. Ital Heart J,
1(3), 207-215.
15. Wong, T. Y., Klein, R., Duncan, B. B., Nieto, F. J., Klein, B. E.,
Couper, D. J., et al. (2003). Racial differences in the prevalence
of hypertensive retinopathy. Hypertension, 41(5), 1086-1091.
16. Wong, T. Y. & Mitchell, P. (2004). Hypertensive retinopathy.
N Engl J Med, 351(22), 2310-2317.
17. Yu, T., Mitchell, P., Berry, G., Li, W. & Wang, J. J. (1998).
Retinopathy in older persons without diabetes and its
relationship to hypertension. Arch Ophthalmol, 116(1), 83-89.
18. Zakria, M. & et al. (2004). Prevalence of retinopathy in
hypertensive patient. The professional, 11(3), 267-272.