Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 88 
KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG VÕNG MẠC TRÊN BỆNH NHÂN 
TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG CHỤP HÌNH MÀU ĐÁY MẮT 
Phạm Việt Bắc*, Châu Ngọc Hoa** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ bệnh võng mạc tăng huyết áp (BVM THA). Xác định 
mối liên quan của BVM THA với một số yếu tố. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 98 bệnh nhân tăng huyết áp (THA). 
Bệnh nhân THA là những bệnh nhân đã được chẩn đoán THA và hiện tại đang dùng thuốc huyết áp hoặc bệnh 
nhân có HATT ≥140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. Chẩn đoán BVM THA dựa vào kết quả đọc chụp hình 
màu đáy mắt với phân độ BVM THA tại thời điểm nghiên cứu theo Keith - Wagener và Barker. 
Kết quả: Tỉ lệ BVM THA là 45,9%. Tỉ lệ các mức độ BVM THA là: Độ I 64,4%, độ II 28,9%, độ III 6,7% 
và độ IV,0%. Phì đại thất trái và THA không kiểm soát có liên quan độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA lên 2,3 
và 3,9 lần. 
Kết luận: Tỉ lệ BVM THA trên bệnh nhân THA là khá cao. 
Từ khóa: tăng huyết áp, bệnh võng mạc 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF RETINOPATHY IN HYPERTENSIVE PATIENT 
Pham Viet Bac, Chau Ngọc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 88 - 92 
Purposes: To determine the prevalence of retinopathy in hypertensive patients referred to Cho Ray hospital. 
Research design and methods: This cross-sectional was performed in the Cho Ray hospital on participant 
above 18 year old. There were 98 patients. 
Results: A total of 98 patients (45 men, 53 women) with hypertension, age between 20-80 years (mean age 
of 57.7 ± 12.1 years) were enrolled in this study. The prevalence of retinopathy hypertensive was 45.9 %. Of the 
patients with retinopathy, 64.4% had grade I, 28.9% had grade II, 6.7% had grade III, 0.0% had grade IV 
changes according to the Keith-Wagener Classifition of hypertensive retinopathy. In a multivariate logistic 
regression analysis, retinopathy prevalence was higher for uncontrolled compare with controlled blood pressure 
(PR, 3.9; 95% CI, 1.4-11.2) and retinopathy prevalence was higher in patients with left ventricular hypertrophy 
compare without left ventricular hypertrophy (PR, 2.3; 95% CI, 1.2-4.8). 
Conclusion: Prevalence of hypertensive retinopathy in our population is quite high. It increases in patients 
who had left ventricular hypertrophy and uncontrol blood pressure. 
Key words: hypertension, retinopathy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức 
khỏe cộng đồng với tỉ lệ mắc cao, tỉ lệ tử vong 
và tàn phế cao(7). THA gây nhiều biến chứng 
lên tim, mắt, thận, não. Việc kiểm soát những 
biến chứng này ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong và 
tàn phế. Bệnh võng mạc là những thay đổi 
mạch máu võng mạc trên bệnh nhân THA. 
Tuy là một biến chứng của bệnh THA và rất 
*Bệnh viện C Đà Nẵng, **Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS Phạm Việt Bắc ĐT: 0903757115 Email: 
[email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 89
quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiên 
lượng bệnh nhưng hiện nay bệnh võng mạc 
chưa được các bác sĩ quan tâm đúng mức. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ BVM THA và mối liên quan 
với các yếu tố khác. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân THA đến khám và điều trị 
tại Phòng khám tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đái tháo đường, suy thận, có thai, bệnh lý 
mắt không thể chụp hình đáy mắt, không tham 
gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
• Phân độ THA 
Nhóm BN THA có mức huyết áp tâm thu ≥ 
140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 
mmHg được xếp thành nhóm THA không 
kiểm soát. 
• Phì đại thất trái 
Khối lượng cơ thất trái được tính dựa theo 
qui ước Penn(5). 
LVM = 1,04 ((Dd + IVSd + LPWd)3 – Dd3) – 
13,6. 
Trong đó:LVM (gr): Khối lượng cơ thất 
trái. 
Dd (mm): Đường kính cuối tâm trương 
thất trái. 
IVSd(mm): Bề dày vách liên thất cuối tâm 
trương. 
LPWd (mm): Bề dày thành sau thất trái cuối 
tâm trương. 
Chỉ số khối lượng cơ thất trái. 
LVMI = LMV/BSA 
Trong đó: LVMI (g/m2) : Chỉ số 
khối lượng cơ thất trái 
BSA (m2) : Diện tích cơ thể 
Phì đại thất trái khi có LMVI > 125 g/m2 ở 
nam và > 110 g/m2 ở nữ (8). 
• Vi đạm niệu 
Tiến hành đo đồng thời Microalbumin niệu 
và creartinin niệu trên cùng một mẫu nước 
tiểu 
Xác định có vi đạm niệu khi tỉ số 
Microalbumin niệu (µg/dl)/Creatinin niệu 
(mg/dl) > 22 (µg/mg) đối với nam và > 
31(µg/mg) đối với nữ(8). 
Xử lí số liệu 
Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ 
4/2009 đến 10/2009 bao gồm 98 bệnh nhân THA 
đến khám tại phòng khám Tim mạch Bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
Đặc điểm dân số ghi nhận như sau 
Bảng 1: Đặc điểm về giới 
Giới Số BN Tỉ lệ % 
Nam 45 45,9 
Nữ 53 54,1 
Tổng 98 100 
Giới tính trong mẫu nghiên cứu được phân 
bố tỉ số nữ/nam là 1,2, tương tự với nghiên cứu 
của tác giả Từ Thị Mỹ Trang(13), Nguyễn Diệu 
Linh(9), Besharati (2). 
Bảng 2: Đặc điểm về tuổi 
Nhóm tuổi Số BN Tỉ lệ % 
< 40 7 7,1 
40-49 12 12,2 
50-59 38 38,8 
60-69 25 25,5 
≥ 70 16 16,3 
Tổng 98 100 
Hay gặp nhóm tuổi ≥ 50 tuổi; tương tự như 
trong nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang(13), 
Nguyễn Diệu Linh(9). Mối liên quan thuận giữa 
tuổi và THA là do khi tuổi càng cao, hệ thống 
động mạch càng bị xơ cứng nhiều, ngoài ra 
còn do yếu tố sinh lý tác động và sự tích luỹ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 90 
các yếu tố nguy cơ khi trẻ như hút thuốc lá, 
uống rượu(12). 
Đặc điểm BVM THA 
Bảng 3: Tỉ lệ BVM THA 
BVM THA Số BN Tỉ lệ % 
Không 53 54,1 
Có 45 45,9 
Tổng 98 100 
Tỉ lệ BVM THA trên BN THA là 45,9%; 
tương tự như nghiên cứu của tác giả 
Besharati(2) với tỉ lệ BVM THA là 39,9% (p = 
0,224) nhưng thấp hơn nghiên cứu Zakria(18) 
56,0% (p = 0,044), đặc biệt thấp hơn rất nhiều 
so với nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang(13) 
92,6%; Nguyễn Diệu Linh(9) 100%. Tỉ lệ BVM 
THA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 
trong nghiên cứu của Zakria vì trong nghiên 
cứu này, mẫu bao gồm những BN THA điều 
trị ngoại trú và cả trong khoa cấp cứu; chính 
lượng BN THA nằm điều trị trong khoa cấp 
cứu thường có THA ở mức độ nặng, từ đó làm 
gia tăng tỉ lệ BVM THA. Tỉ lệ BVM THA trong 
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn nhiều so với 
nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang, có thể do 
trong nghiên cứu này, mẫu bao gồm BN THA 
ngoại trú lẫn nội trú khoa tim mạch, không 
bao gồm những BN THA kiểm soát. Trong 
nghiên cứu của Nguyễn Diệu Linh, tất cả BN 
THA đều có BVM THA, nhưng trong nghiên 
cứu này, đối tượng là những BN có triệu 
chứng về mắt đến khám tại Bệnh viện Mắt 
Trung ương và xác định có THA được chọn 
vào mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn 
Lân Việt(10) thực hiện trên đối tượng THA tại 
cộng đồng cho thấy tỉ lệ BVM THA chiếm 
52,4%, tương đương với kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi (p = 0,199), tuy nhiên trong 
nghiên cứu này, xác định BVM THA bằng 
phương pháp soi đáy mắt, một phương pháp 
xác định tổn thương đáy mắt kém chính xác 
hơn so với chụp hình đáy mắt(16). 
Bảng 4: Tỉ lệ các mức độ BVM THA trong nghiên 
cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu khác theo 
Keith-Wagener và Barker 
Nghiên cứu Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 
Chúng tôi 64,4% 28,9% 6,7% 0,0% 
Từ Thị Mỹ Trang(10) 58,1% 18,9% 20,3% 2,7% 
Nguyễn Diệu Linh(4) 59,0% 27,0% 9,0% 5,0% 
Nguyễn Lân Việt(10) 39,1% 60,9% 0,0% 0,0% 
Besharati(2) 42,4% 35,3 20,0% 2,3% 
Zakria(18) 41,7% 44,7% 10,6% 3,0% 
Addo(1) 80,2% 18,4% 1,4% 0,0% 
So sánh với các nghiên cứu trong nước thì 
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có độ 1, độ 2 và độ 
3. Nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt chỉ có độ 1 
và độ 2 vì đây là nghiên cứu trên BN THA thực 
hiện tại cộng đồng, trong khi đó nghiên cứu của 
Từ Thị Mỹ Trang và Nguyễn Diệu Linh thì có 
mặt của độ 4 vì đối tượng nghiên cứu trong hai 
nghiên cứu này thực hiện ở BN điều trị tại khoa 
Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Mắt 
Trung ương. Tương tự, nghiên cứu trên đối 
tượng THA ở cộng đồng của tác giả Addo cũng 
cho kết quả tương tự về các mức độ như trong 
nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên nghiên cứu 
của Besharati và Zakria thì có sự xuất hiện BVM 
THA ở độ 4 vì hai nghiên cứu này thực hiện trên 
ở BN THA điều trị nội trú tại các bệnh viện. 
Bảng 5: Phân bố tỉ lệ BVM THA theo THA không 
kiểm soát 
BVM THA 
THA n Số 
BN % 
PR KTC 95% p 
THA không 
kiểm soát 66 41 62,1 
THA kiểm soát 32 4 12,5 
5 1,9 - 12,7 <0,001 
Tổng 98 45 45,9 
Tỉ lệ BVM THA ở những người THA không 
kiểm soát gấp 5 lần so với người THA đã kiểm 
soát. Nghiên cứu của tác giả Zakria(18), tỉ lệ BVM 
THA ở nhóm THA không kiểm soát 68,2%, cao 
hơn nhiều so với nhóm THA kiểm soát 25,6%. 
Nghiên cứu của Tien Yin Wong và cộng sự (15), 
sau khi điều chỉnh theo giới và tuổi thì THA làm 
gia tăng 1,66 lần BVM THA. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 91
Bảng 6: Phân bố tỉ lệ BVM THA theo thời gian phát 
hiện THA 
BVM THA Thời gian 
phát hiện 
THA 
n Số 
BN % 
PR KTC 95% p 
> 5 năm 29 21 72,4 
≤ 5 năm 69 24 34,8 
2,1 1,4 - 3,1 <0,001
Tổng 98 45 45,9 
BVM THA ở nhóm có thời gian phát hiện 
THA > 5 năm (72,4%) gấp 2,1 lần so với nhóm có 
thời gian ≤ 5 năm (34,8%) có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với 
nghiên cứu của tác giả Besharati với tỉ lệ BVM 
THA gia tăng theo thời gian phát hiện bệnh và 
đạt cực đại ở nhóm > 10 năm (100%)(2); Nghiên 
cứu của Từ Thị Mỹ Trang cho thấy tổn thương 
xuất tiết và xuất huyết võng mạc mới có liên 
quan với thời gian phát hiện THA(13). Ngược lại, 
một số nghiên cứu cho thấy không có sự liên 
quan giữa tỉ lệ BVM THA với thời gian phát 
hiện THA như Zakria(18), Jaganathan(6), Yu(17). 
Bảng 7: Phân bố tỉ lệ BVM THA với phì đại thất trái 
BVM THA Phì đại thất 
trái n Số BN % 
PR KTC 95% p 
Có 34 28 82,4 
Không 64 17 26,6 
3,1 2,0 - 4,8 <0,001
Tổng 98 45 45,92 
Tỉ lệ BVM THA ở nhóm có phì đại thất trái 
(82,4%) gấp 3,1 lần so với nhóm không có phì 
đại thất trái (26,6%) có ý nghĩa thống kê. Nghiên 
cứu của Từ Thị Mỹ Trang(13) cho thấy phì đại 
thất trái không có liên quan có ý nghĩa thống kê 
với từng dạng tổn thương của BVM THA, tuy 
nhiên trong nghiên cứu này phì đại thất trái 
phát hiện trên điện tâm đồ, thường có độ nhạy 
thấp hơn nhiêu so với siêu âm tim(11,14). Nhiều 
nghiên cứu ở trên thế giới cho thấy mối liên 
quan chặt chẽ giữa phì đại thất trái và BVM 
THA. Nghiên cứu của Tien Yin Wong và cộng 
sự cho thấy phì đại thất trái là yếu tố liên quan 
độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA gấp 1,92 lần, 
sau khi phân tích đa biến(15). Nghiên cứu của 
Cuspidi cho thấy phì đại thất trái là yếu tố độc 
lập và làm gia tăng tỉ lệ BVM THA mức độ cao 
lên 4 lần so với những đối tượng không có phì 
đại thất trái(4). 
Bảng 8: Phân bố tỉ lệ BVM THA với vi đạm niệu 
BVM THA Vi đạm 
niệu n Số BN % 
PR KTC 95% p 
Có 13 12 92,3 
Không 85 33 38,8 
2,4 1,7-3,2 <0,001
Tổng 98 45 45,92 
Tỉ lệ BVM THA ở nhóm có vi đạm niệu 
(92,3%) cao gấp 2,4 lần so với nhóm không có vi 
đạm niệu (38,8%) có ý nghĩa thống kê. Mối liên 
quan này chứng tỏ THA có tổn thương đồng 
thời mạch máu võng mạc và mạch máu nhỏ tại 
thận. Nghiên cứu của Từ Thị Mỹ Trang cho thấy 
tổn thương xuất huyết và xuất tiết võng mạc có 
liên quan với vi đạm niệu có ý nghĩa thống kê(13). 
Theo Chatterjee, ở BN THA nguyên phát, vi 
đạm niệu kéo dài là dấu ấn tổn thương sớm cơ 
quan đích, bao gồm cả bệnh lý võng mạc. Tuy 
nhiên, một số nghiên cứu tại cộng đồng chưa 
thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
BVM THA và vi đạm niệu(4,15). 
Bảng 9: Mối liên quan giữa BVM THA với một số 
yếu tố qua phân tích đa biến 
Yếu tố liên quan PR KTC 95% p 
THA không kiểm soát 3,9 1,4 - 11,2 0,011 
Thời gian THA (> 5 năm) 1,2 0,6 - 2,3 0,676 
Phì đại thất trái 2,3 1,2 - 4,8 0,018 
Đạm niệu vi thể 1,0 0,5 - 2,1 0,993 
Sau khi phân tích đơn biến, chỉ những yếu tố 
có liên quan với BVM THA có ý nghĩa thống kê 
mới được đưa vào phân tích đa biến, gồm các 
yếu tố THA không kiểm soát, thời gian THA, 
phì đại thất trái và đạm niệu vi thể. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có yếu tố 
THA không kiểm soát (PR = 3,9) và phì đại thất 
trái (PR = 2,3) là có liên quan độc lập và gia tăng 
tỉ lệ BVM THA. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi tương tự như nghiên cứu của tác giả Tien Yin 
Wong (15) với các yếu tố liên quan độc lập với 
BVM THA là: chủng tộc người Mỹ gốc Phi (OR = 
2,03), THA (OR = 1,66), phì đại thất trái (OR = 
1,92) và BMI (OR = 1,11). Nghiên cứu 
Jeganathan(6), các yếu tố liên quan độc lập là: 
Tăng đường máu (OR = 1,13 cho mỗi mức tăng 
mmol/l), THA (OR = 1,15 cho mỗi mức tăng 10 
mmHg), BMI (OR = 1,04 cho một đơn vị tăng) và 
tiền sử nhồi máu cơ tim (OR = 2,68). Nghiên cứu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 92 
của Cuspidi(4), các yếu tố liên quan độc lập với 
BVM THA ở mức cao là: Phì đại thất trái (OR = 
4,0), dày thành ĐM cảnh (OR = 2,9), mãng xơ 
vữa ĐM cảnh (OR = 2,8) và giới nam (OR =2,4). 
KẾT LUẬN 
Qua 6 tháng nghiên cứu trên 98 bệnh nhân 
THA, tỉ lệ BVM THA là 45,9%. Các yếu tố liên 
quan độc lập và làm tăng tỉ lệ BVM THA là phì 
đại thất trái và THA không kiểm soát. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Addo, J., Smeeth, L. & Leon, D. A. (2009). Hypertensive target 
organ damage in Ghanaian civil servants with hypertension. 
PLoS One, 4(8), e6672. 
2. Besharati, M. R., Rastegar, A., Shoja, M. R. & Maybodi, M. E. 
(2006). Prevalence of retinopathy in hypertensive patients. 
Saudi Med J, 27(11), 1725-1728. 
3. Châu Ngọc Hoa. (2009). Tăng huyết áp: nguyên nhân-sinh 
bệnh học và biến chứng. Bệnh học Nội khoa, NXB Y học, tr.50-
60. 
4. Cuspidi, C., Meani, S., Valerio, C., Fusi, V., Catini, E., Sala, C., 
et al. (2005). Prevalence and correlates of advanced 
retinopathy in a large selected hypertensive population. The 
Evaluation of Target Organ Damage in Hypertension 
(ETODH) study. Blood Press, 14(1), 25-31. 
5. Devereux, R. B., Pickering, T. G., Harshfield, G. A., Kleinert, 
H. D., Denby, L., Clark, L., et al. (1983). Left ventricular 
hypertrophy in patients with hypertension: importance of 
blood pressure response to regularly recurring stress. 
Circulation, 68(3), 470-476. 
6. Jeganathan, V. S., Cheung, N., Tay, W. T., Wang, J. J., Mitchell, 
P. & Wong, T. Y. (2010). Prevalence and risk factors of 
retinopathy in an Asian population without diabetes: the 
Singapore Malay Eye Study. Arch Ophthalmol, 128(1), 40-45. 
7. Kearney, P. M., Whelton, M., Reynolds, K., Muntner, P., 
Whelton, P. K. & He, J. (2005). Global burden of hypertension: 
analysis of worldwide data. Lancet, 365(9455), 217-223. 
8. Mancia, G., De Backer, G., Dominiczak, A., Cifkova, R., 
Fagard, R., Germano, G., et al. (2007). 2007 Guidelines for the 
Management of Arterial Hypertension: The Task Force for the 
Management of Arterial Hypertension of the European 
Society of Hypertension (ESH) and of the European Society of 
Cardiology (ESC). J Hypertens, 25(6), 1105-1187. 
9. Nguyễn Diệu Linh. (2007). Nghiên cứu những biến đổi của 
đáy mắt trên bệnh nhân tăng huyết áp ở Bệnh viện Mắt 
Trung ương. Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội. 
10. Nguyễn Lân Việt & cộng sự. (2007). Áp dụng một số giải 
pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp 
tại cộng đồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 
11. Pewsner, D., Juni, P., Egger, M., Battaglia, M., Sundstrom, J. & 
Bachmann, L. M. (2007). Accuracy of electrocardiography in 
diagnosis of left ventricular hypertrophy in arterial 
hypertension: systematic review. BMJ, 335(7622), 711. 
12. Reddy, K. S., Naik, N. & Prabhakaran, D. (2006). 
Hypertension in the developing world: a consequence of 
progress. Curr Cardiol Rep, 8(6), 399-404. 
13. Từ Thị Mỹ Trang. (2002). Khảo sát bệnh võng mạc trên bệnh 
nhân tăng huyết áp bằng chụp hình màu đáy mắt tại bệnh 
viện Chợ Rẫy. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược 
TPHCM. 
14. Verdecchia, P., Dovellini, E. V., Gorini, M., Gozzelino, G., 
Lucci, D., Milletich, A., et al. (2000). Comparison of 
electrocardiographic criteria for diagnosis of left ventricular 
hypertrophy in hypertension: the MAVI study. Ital Heart J, 
1(3), 207-215. 
15. Wong, T. Y., Klein, R., Duncan, B. B., Nieto, F. J., Klein, B. E., 
Couper, D. J., et al. (2003). Racial differences in the prevalence 
of hypertensive retinopathy. Hypertension, 41(5), 1086-1091. 
16. Wong, T. Y. & Mitchell, P. (2004). Hypertensive retinopathy. 
N Engl J Med, 351(22), 2310-2317. 
17. Yu, T., Mitchell, P., Berry, G., Li, W. & Wang, J. J. (1998). 
Retinopathy in older persons without diabetes and its 
relationship to hypertension. Arch Ophthalmol, 116(1), 83-89. 
18. Zakria, M. & et al. (2004). Prevalence of retinopathy in 
hypertensive patient. The professional, 11(3), 267-272.