Đặt vấn đề: Hư khớp hay thoái hoá khớp là những bệnh của khớp và cột sống mạn tính có đau và biến
dạng, không có biểu hiện viêm (1, 4). Đã có nhiều nghiên cứu áp dụng phương pháp điện châm cho kết quả tốt (2, 5,7).
Công trình nghiên cứu này được thực hiện để trả lời 2 câu hỏi (a) tỷ lệ thành công của phương pháp này khi áp
dụng vào cộng đồng (b) những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả giảm đau của phương pháp này.
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, (3) thực hiện tại khoa YHCT-BV Q.5- TP.
HCM, BV. YHCT- TP. HCM và BV. YHCT tỉnh Bến Tre, từ 7/2010 – 5/2011.
Đối tượng tham gia nghiên cứu: 323 bệnh nhân (131 nam và 192 nữ). Các biến số theo dõi: Giới tính, thời
gian mắc bệnh, số lần tái phát, các phương pháp đã điều trị, tình trạng kinh nguyệt (đối với nữ), bệnh lý kèm
theo, sự hợp tác của bệnh nhân, tình trạng tập thể dục thể thao, thể bệnh YHCT, phương pháp điện châm, biên độ
vận động cột sống cổ, thang điểm đau QDSA.
Phương pháp tiến hành: Các số liệu được thu thập thông qua (a) việc phỏng vấn trực tiếp với bệnh nhân
và gia đình (b) quan sát trực tiếp kỹ thuật điều trị (c) đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu. Số liệu được nhập bằng
phần mềm Epi. Data. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.
Kết quả: Tỷ lệ giảm đau do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm trong lâm sàng thường ngày chiếm tỷ lệ
khá cao 77,1%. Nghiên cứu đã tìm thấy các yếu tố: Giới tính, kinh nguyệt, các bệnh kèm theo, thể bệnh YHCT,
sự hợp tác với thầy thuốc, chế độ điều trị, có ảnh hưởng đến hiệu quả giảm đau và sự liên quan có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) giữa hiệu quả giảm đau và các yếu tố này. Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa
thành công giảm đau và yếu tố: nhóm tuổi, thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị, số lần tái phát bệnh, tập
luyện TDTT, giữa nhóm bệnh hàn thấp và nhóm bệnh thận âm hư.
Kết luận: Phương pháp điện châm có thể phổ biến rộng rãi tại các cơ sở điều trị YHCT, góp phần nâng cao
hiệu quả điều trị và cải thiện cuộc sống cho những bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến điều trị giảm đau do thoái hoá cột sống cổ bằng điện châm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 84
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU
DO THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ BẰNG ĐIỆN CHÂM
Nguyễn Thị Kim Ngân*, Phan Quan Chí Hiếu**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hư khớp hay thoái hoá khớp là những bệnh của khớp và cột sống mạn tính có đau và biến
dạng, không có biểu hiện viêm (1, 4). Đã có nhiều nghiên cứu áp dụng phương pháp điện châm cho kết quả tốt (2, 5, 7).
Công trình nghiên cứu này được thực hiện để trả lời 2 câu hỏi (a) tỷ lệ thành công của phương pháp này khi áp
dụng vào cộng đồng (b) những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả giảm đau của phương pháp này.
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, (3) thực hiện tại khoa YHCT-BV Q.5- TP.
HCM, BV. YHCT- TP. HCM và BV. YHCT tỉnh Bến Tre, từ 7/2010 – 5/2011.
Đối tượng tham gia nghiên cứu: 323 bệnh nhân (131 nam và 192 nữ). Các biến số theo dõi: Giới tính, thời
gian mắc bệnh, số lần tái phát, các phương pháp đã điều trị, tình trạng kinh nguyệt (đối với nữ), bệnh lý kèm
theo, sự hợp tác của bệnh nhân, tình trạng tập thể dục thể thao, thể bệnh YHCT, phương pháp điện châm, biên độ
vận động cột sống cổ, thang điểm đau QDSA.
Phương pháp tiến hành: Các số liệu được thu thập thông qua (a) việc phỏng vấn trực tiếp với bệnh nhân
và gia đình (b) quan sát trực tiếp kỹ thuật điều trị (c) đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu. Số liệu được nhập bằng
phần mềm Epi. Data. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.
Kết quả: Tỷ lệ giảm đau do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm trong lâm sàng thường ngày chiếm tỷ lệ
khá cao 77,1%. Nghiên cứu đã tìm thấy các yếu tố: Giới tính, kinh nguyệt, các bệnh kèm theo, thể bệnh YHCT,
sự hợp tác với thầy thuốc, chế độ điều trị, có ảnh hưởng đến hiệu quả giảm đau và sự liên quan có ý nghĩa thống
kê (p0,05) giữa
thành công giảm đau và yếu tố: nhóm tuổi, thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị, số lần tái phát bệnh, tập
luyện TDTT, giữa nhóm bệnh hàn thấp và nhóm bệnh thận âm hư.
Kết luận: Phương pháp điện châm có thể phổ biến rộng rãi tại các cơ sở điều trị YHCT, góp phần nâng cao
hiệu quả điều trị và cải thiện cuộc sống cho những bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.
Từ khoá: Điện châm, đau do thoái hóa cột sống cổ, QDSA.
ABSTRACT
INFLUENCE FACTORS ON PAIN RELIEF OF ELECTROPUNCTURE IN CERVICAL ARTHROSIS
Nguyen Thi Kim Ngan, Phan Quan Chi Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 84– 89
Background and aim: Osteoarthritis (OA) is a degenerative disorder of joints and vertebral column with
pain and deformities without inflammation (1, 4) Many studies have demonstrated that electropuncture has good
results in relieving pain of OA (2, 5, 7). This study was conducted for answering 2 questions: (a) what is the actual
rate of good result in daily practice of community level; and (b) what are the influence factors on pain relief of this
technique.
Bệnh viện Quận 5, Tp.HCM
Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Kim Ngân, ĐT: 0918076237, Email: ngocngan2740@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 85
Study design: A case-control cohort study was carried out at 2 Traditional Medicine (TM) hospitals of city
level (HCM city and Ben Tre province), and 1 TM department of hospital of district level (Ho Chi Minh city)
from 7/2010 to 5/2011.
Participants: 323 patients (192 female and 131 male).
Following variables: Gender, duration of disease prior admission; frequency of recurrence; treatments
taken, menstrual cycle (in female), associated diseases; patient co-operation; exercises; TM clinical forms;
technique of electropuncture; range motion of cervical spines; and QDSA scale of pain assessment.
Data collected: The data were collected by (a) direct interview with patient and his (her) family members;
(b) direct observation on electropuncture technique on the spot; and (c) cross-check with archives of hospital record
of patients. Data were entered by Epi.Data, and analyzed by Stata.10.
Results: Good recovery rate of electropuncture in daily practice was 77.1%. Influence factors on recovery
rate were gender, menstrual cycles, associated diseases, TM clinical forms, patient co-operation, and regime of
treatment (p0,05). No relation between the success of pain relief and age groups, duration of disease prior
admission, treatments taken, frequency of recurrence, exercises. No relation between Cold Dampness and Yin
Kidney Insufficiency groups.
Conclusion: Electropuncture can be applied broadly in Traditional Medicine units for enhancing the
treatment effects and improving life quality of cervical arthrosis patients.
Key words: Electroacupuncture, electropuncture, pain of cervical arthrosis, QDSA scale.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hư khớp hay thoái hoá khớp là những bệnh
của khớp và cột sống mạn tính có đau và biến
dạng, không có biểu hiện viêm.Tổn thương cơ
bản của bệnh là tình trạng thoái hoá của sụn
khớp và đĩa đệm (ở cột sống), phối hợp với
những thay đổi ở phần xương dưới sụn và
màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của hư
khớp là quá trình lão hoá và tình trạng chịu áp
lực quá tải kéo dài của sụn khớp (đĩa đệm) (1, 4).
Không có thuốc điều trị quá trình thoái
hoá, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi
chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn
ngừa, hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở
khớp và cột sống. Các biện pháp giáo dục,
nghỉ ngơi, chế độ ăn, tập luyện và các liệu
pháp vật lý là những vấn đề quan trọng.
Dùng các thuốc giảm đau và chống viêm, các
biện pháp chỉnh hình, áp dụng ngoại khoa khi
cần thiết. Ngày nay điện châm được áp dụng
rộng rãi trong điều trị và điều trị thành công
nhiều loại bệnh, đặc biệt bệnh mạn tính trong
đó có thoái hóa khớp. Có rất nhiều công trình
nghiên cứu chứng minh điện châm giảm đau
do THCSC cho kết quả tốt trên 75%(2,5,7).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ giảm đau của điện châm và các
yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm đau thoái
hoá cột sống cổ bằng điện châm.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ giảm đau trong lâm sàng
thường ngày của thoái hóa cột sống cổ khi điều
trị bằng điện châm.
Xác định mối liên quan giữa hiệu quả giảm
đau với các yếu tố: số lần tái phát bệnh, thời
gian mắc bệnh, sự hợp tác chặt chẽ giữa bệnh
nhân và thầy thuốc, kỹ thuật châm cứu, thể
bệnh, chế độ điều trị (nội trú, ngoại trú).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian tiến hành nghiên cứu: 01/7/2010 –
30/5/2011.
Cỡ mẫu
323 bệnh nhân.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 86
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng trong đoàn hệ (3).
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám và điều trị nội, ngoại
trú thoái hoá cột sống cổ bằng điện châm tại
khoa Đông y bệnh viện quận 5, bệnh viện Y Học
Cổ Truyền thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Y
Học Cổ Truyền tỉnh Bến Tre từ ngày 01 tháng 7
năm 2010 đến 30 tháng 5 năm 2011. Trong thời
gian nghiên cứu, thỏa các tiêu chuẩn nhận vào,
không có yếu tố loại trừ được mời vào tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn nhận vào
Bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú hoặc
ngoại trú tại khoa YHCT bệnh viện quận 5, bệnh
viện YHCT thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện
YHCT Bến Tre được chẩn đoán bị thoái hoá cột
sống cổ khi có các triệu chứng như: đau mỏi
kiểu cơ học, đau tăng khi vận động, giảm khi
nghỉ ngơi, hạn chế vận động cột sống cổ: khó
cúi, ngửa, nghiêng, quay cổ, tiếng lắc rắc khi
vận động cột sống. Kèm phim X quang hình ảnh
thoái hóa. Nam, nữ (mọi lứa tuổi) chấp thuận
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không thể giao tiếp được: bị câm
hoặc điếc nặng và không biết chữ, bị tâm thần,
không biết rành tiếng ViệtVùng châm cứu bị
lở loét. Bệnh nhân suy kiệt, yếu liệt toàn thân
hoặc nửa người hoặc có những bệnh nặng khác
kèm theo hoặc đang sử dụng thuốc giảm đau
(NSAID, corticoid) có ảnh hưởng đến hiệu
quả nghiên cứu.
Công thức huyệt sử dụng trong nghiên cứu:
Kiên ngoại du, hợp cốc, kiên ngung, phong trì,
kiên tỉnh, đại chùy, hoa đà giáp tích (C1-C7)(5, 6)
Chọn kim dài 4,5cm châm qua da, vê kim để
tìm cảm giác đắc khí sau đó gắn máy điện châm.
Dùng máy điện châm dạng xung gai nhọn 2
pha, năng lượng chạy máy 10mA, cường độ
xung 1 - 100µA, tần số kích thích 3 - 40Hz. Trước
hết phải kích thích với cường độ thấp nhất rồi từ
từ tăng cường độ lên tới mức bệnh nhân chịu
được cường độ kích thích đó.
Thời gian lưu kim 20 phút trong mỗi lần
châm.
Tiêu chuẩn theo dõi
Bệnh nhân chọn nghiên cứu được khám ghi
chép chi tiết vào phiếu theo dõi. Được theo dõi
liên tục và đánh giá sau mỗi 5 ngày.
Tiêu chuẩn đánh giá
Thước đo biên độ vận động cột sống cổ.
Thang 10 điểm.
Bảng câu hỏi QDSA (Questionnaire Douleur
de St. Antoine).
Xử lý số liệu
Đánh mã bộ câu hỏi. Nhập số liệu bằng
phần mềm Epi. Data. Xử lý số liệu bằng phần
mềm Stata 10. Trình bày số liệu bằng phần mềm
Microsoft Word.
Phân tích số liệu
Mô tả: bằng tần số và tỷ lệ (%). Phân tích:
dùng OR với khoảng tin cậy (KTC) 95%, tính
trung bình và xác định sự khác biệt giữa các
yếu tố.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ các biến số theo dõi
Nội dung Tần số (n = 323) Tỷ lệ %
Đặc tính của mẫu
nghiên cứu
Giới tính Nam 131 40,6
Nữ 192 59,4
Tuổi
< 40 tuổi 42 13
40 tuổi - 60 tuổi 228 70,6
> 60 tuổi 53 16,4
Nghề nghiệp
Lao động nặng 82 25,4
Không lao động nặng 108 33,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 87
Nội dung Tần số (n = 323) Tỷ lệ %
Khác 133 41,2
Đặc tính về các
yếu tố khảo sát
bệnh
Thời gian mắc bệnh Dưới 6 tháng 112 34,7
Trên 6 tháng 211 65,3
Các phương pháp đã điều trị Không 53 16,4
Có 270 83,6
Số lầnTái phát
Lần đầu 112 34,7
Tái phát > 1lần 211 65,3
Kinh nguyệt
Còn kinh 83 43,2
Mãn kinh 109 56,7
Các bệnh kèm theo
Không 113 35
Có 210 65
Tập luyện TDTT
Không 167 51,7
Có 156 48,3
Thể bệnh
Hàn thấp 81 25
Khí trệ huyết ư 112 34,7
Thận âm hư 130 40,3
Sự hợp tác của bệnh nhân Không tốt 60 18,6
Tốt 263 81,4
Chế độ điều trị Nội trú 27 8,4
Ngoại trú 296 91,6
Kỹ thuật điền châm Không đúng 00 00
Đúng 100 100
Bảng 2. So sánh trung bình điểm triệu chứng cơ
năng sau các ngày điều trị.
Nội dung(n=323) Trung bình P
Trước điều trị 43,7±13,8
Sau 5 ngày 24,7±12,6 <0,05
Sau 10 ngày 15,7±10,4 <0,05
Sau 15 ngày 6,3±7,5 <0,05
Sau 20 ngày 1,2±4 <0,05
Bảng 3. Tổng hợp sự liên quan giữa thành công giảm
đau và các đặc tính nền.
Đặc điểm OR P Sự liên quan
Giới tính 0,56 0,03 Có liên quan
Nghề nghiệp 1,41 và 0,93 0,34 và 0,84 Không liên quan
Nhóm tuổi 0,62 và 1,07 0,26 và 0,85 Không liên quan
Bảng 4. Tổng hợp sự liên quan giữa thành công giảm
đau với các yếu tố khảo sát.
Đặc điểm (n=323) OR P Sự liên quan
Thời gian mắc bệnh 0,81 0,46 Không liên quan
Tình trạng điều trị trước 0,98 0,95 Không liên quan
Số lần tái phát bệnh 0,95 0,85 Không liên quan
Kinh nguyệt 2,6 0,01 Có liên quan
Tập luyện TDTT 0,74 0,26 Không liên quan
Các bệnh kèm theo 1,96 0,01 Có liên quan
Thể bệnh YHCT
2,04 0,04 Có liên quan
1,8 0,08 Không liên quan
Sự hợp tác với thầy thuốc 2,84 0,001 Có liên quan
Đặc điểm (n=323) OR P Sự liên quan
Chế độ điều trị 2,54 0,02 Có liên quan
Bảng 5. Tổng hợp sự phân bố tần số và tỷ lệ thành
công hiệu quả giảm đau sau các ngày điều trị.
Nội dung (n = 323)
Thành công
Không thành
công
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Sau 5 ngày điều trị 109 33,7 214 66,3
Sau 10 ngày điều trị 190 58,8 133 41,2
Sau 15 ngày điều trị 224 69,3 99 30,7
Sau 20 ngày điều trị 249 77,1 74 22,9
66.3
41.2
30.7 22.9
33.7
58.8
69.3 77.1
0%
5000%
10000%
Sau 5
ngày
Sau 10
ngày
Sau 15
ngày
Sau 20
ngày
Không thành công
Thành công
Poly. (Không thành công)
Poly. (Thành công)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 88
Biểu đồ: Phân bố tỷ lệ thành công hiệu quả giảm đau
sau các ngày điều trị.
Bảng 6. Xếp hạng giảm đau sau các ngày điều trị
theo thang điểm QDSA.
Nội dung (n = 323)
Kém
< 25%
T.Bình
25% -
49%
Khá
50% -
75%
Tốt>75%
TS/% TS/% TS/% TS/%
Sau 5 ngày điều trị
144
(44,5)
70 (21,7)
109
(33,8)
0 (0)
Sau 10 ngày điều trị 57 (17,7) 76 (23,5)
186
(57,6)
4 (1,2)
Sau 15 ngày điều trị 33 (10,2) 66 (20,4)
147
(45,5)
77 (23,8)
Sau 20 ngày điều trị 21 (6,5) 53 (16,4) 94 (29,1) 155 (48)
BÀN LUẬN
Về tỷ lệ phân bố nam nữ trong nghiên cứu,
kết quả cho thấy, số nữ bị bệnh và đến khám
chiếm tỷ lệ khá cao (59, 4%) so với nam là 40,
6%. Qua khảo sát có sự ảnh hưởng từ các yếu tố
giới tính đến hiệu quả giảm đau sau điều trị. Kết
quả cho thấy nhóm nam điều trị thành công chỉ
bằng 0,56 lần so với nhóm nữ điều trị thành
công.
Trong tổng số 192 bệnh nhân nữ, 43, 2% vẫn
còn trong giai đoạn chu kỳ kinh nguyệt so với
56,7% đã qua chu kỳ này. Đa số các chị phụ nữ
này nằm trong độ tuổi ngoài 50. Qua khảo sát có
sự ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa
tình trạng kinh nguyệt và hiệu quả giảm đau.
Kết quả cho thấy nhóm phụ nữ mãn kinh có
hiệu quả điều trị giảm đau gấp 2,6 lần so với
nhóm phụ nữ còn kinh.
Các thể bệnh kèm theo trong quá trình bị
bệnh THCSC, có 65% số bệnh nhân hiện tại
đang mắc một số bệnh mà phần lớn tập trung là
các bệnh cao huyết áp, tiểu đường, goutte ở
những người trung niên và lớn tuổi. kết quả
thống kê trên cho thấy một kết quả liên quan có
ý nghĩa thống kê (p<0,05) với việc nhóm có bệnh
có hiệu quả điều trị giảm đau gấp 1,96 lần nhóm
không có bệnh.
Thể bệnh theo YHCT, trong đó, nhóm bệnh
Thận âm hư chiếm tỷ lệ cao nhất (40, 3%), kế đến
là nhóm bệnh Khí trệ huyết ứ (34,7%) và thấp
nhất là nhóm Hàn thấp (25%). Trong nhóm bệnh
điều trị nội trú và ngoại trú thường bị Thận âm
hư, chiếm tỷ lệ khá cao (55,6% và 38, 8%), trong
đó chủ yếu là trong độ tuổi từ 40 trở lên với tỷ lệ
trong khoảng trên 60%. Trong khi đó, nhóm
bệnh có độ tuổi dưới 40 thì không mắc Thận âm
hư mà chủ yếu mắc bệnh về khí trệ huyết ứ với
tỷ lệ trong 2 nhóm điều trị nội trú và ngoại trú là
100% và 51,3%. Kết quả thống kê trên cho thấy
có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với
việc nhóm có bệnh có hiệu quả điều trị giảm
đau gấp 1,96 lần nhóm không có bệnh.
Qua khảo sát 81,4% số bệnh nhân hợp tác
tốt, tuy nhiên vẫn còn đó 18,6% thể hiện sự khó
khăn trong quá trình hợp tác trị bệnh với người
thầy thuốc. Kết quả cho thấy, nhóm hợp tác tốt
có hiệu quả điều trị giảm đau gấp 1,34 lần nhóm
hợp tác không tốt.
Bảng so sánh trung bình điểm triệu chứng
cơ năng sau các ngày điều trị: Các trung bình có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Theo
kết quả, có sự cải thiện tốt các triệu chứng cơ
năng sau các ngày điều trị.
KẾT LUẬN
Trên 323 bệnh nhân bị thoái hoá cột sống cổ
đươc điều trị bằng phương pháp điện châm, với
liệu trình 20 ngày, kết quả tỉ lệ giảm đau là
77,1%.
Ngoài ra nghiên cứu này cũng cho thấy các
yếu tố như giới tính, kinh nguyệt, bệnh kèm
theo, thể bệnh YHCT cũng như sự hợp tác với
thầy thuốc và chế độ điều trị, có ảnh hưởng đến
hiệu quả giảm đau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010), “Bệnh học cơ xương khớp nội khoa”, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, tr. 140-153.
2. Lê Cao Chí Mỹ (2005), “Hiệu quả điều trị bệnh thoái hóa cột sống cổ
của phương pháp châm cứu kết hợp kéo giãn cột sống cổ”, Luận văn
Thạc sĩ y học, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006), “Phương pháp nghiên cứu khoa học
trong y khoa”, tài liệu lưu hành nội bộ, Khoa Y tế Công cộng, Đại
học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, tr. 33
4. Hồ Hữu Lương (2006), “Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm”,
Nhà xuất bản Y học, tr. 7-96.
5. Phạm Gia Nhâm (2008), “Hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động
của điện châm trong điều trị thoái hóa cột sống cổ; Luận văn bác sĩ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 89
chuyên khoa cấp II Y học cổ truyền, Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chi Minh.
6. Phan Quan Chí Hiếu (1997), “Bài giảng Thần kinh sinh học và
châm cứu”, tài liệu lưu hành nội bộ, tập 1, tr. 12-13.
7. Liang ZH, Yang YH, Yu P, Zhu XP, Wu ZL, Zhang JF, Fu WB
(2009 Mar), “Logistic regression analysis on therapeutic effect of
acupuncture on neck pain caused by cervical spondylosis and
factors influencing therapeutic effect”. Zhongguo Zhen Jiu.,
29(3), pp.173-6.