Mục tiêu: Khảo sát chức năng thông khí vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm xoang mủ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang trên 93 bệnh nhân viêm xoang mủ và 91
người khoẻ mạnh ≥ 16 tuổi tại phòng khám tai mũi họng (TMH) bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng
10/2011 đến tháng 7/2012.
Kết quả: Tỉ lệ rối loạn chức năng thông khí vòi nhĩ (RLCNTKVN) ở bệnh nhân viêm xoang mủ (VXM) là
41,9% (nhóm chứng là 0%). Trong đó, nhóm VXM mạn tính có tỉ lệ RLCNTKVN cao hơn nhóm cấp tính
(54,5% so với 38%, p < 0,05); nhóm ở thành thị cao hơn nhóm nông thôn (46,4% so với 35,1%, p < 0,05); nhóm
có triệu chứng cơ năng ở tai cao hơn nhóm không có triệu chứng cơ năng (95,7% so với 24,3%, p < 0,05); nhóm
có triệu chứng thực thể ở tai cao hơn nhóm không có triệu chứng thực thể (100% so với 34,1%, p < 0,05), nhóm
có tổn thương nhiều xoang trên phim CT Scan cao hơn nhóm có tổn thương một xoang (44,9% so với 26,7%, p
< 0,05). Tỉ lệ nhĩ lượng đồ kiểu A ở bệnh nhân VXM chiếm 80,6% còn tỉ lệ nhĩ lượng đồ kiểu C là 19,4%. Ở
bệnh nhân có RLCNTKVN chỉ có 45% có nhĩ lượng đồ kiểu C.
Kết luận: RLCNTKVN ở bệnh nhân viêm xoang mủ ≥ 16 tuổi chiếm tỉ lệ cao 41,9%. RLCNTKVN có liên
quan đến yếu tố thời gian mắc bệnh, nơi sinh sống, triệu chứng lâm sàng ở tai và mức độ tổn thương xoang trên
phim CT Scan. Nhĩ lượng đồ đơn thuần có giá trị chẩn đoán RLCNTKVN thấp hơn so với phương pháp đo nhĩ
lượng phối hợp với nghiệm pháp Valsalva và Toynbee.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chức năng thông khí vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm xoang mủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 150
KHẢO SÁT CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ VÒI NHĨ Ở BỆNH NHÂN
VIÊM XOANG MỦ
Lâm Hoàng Phương**, Trần Anh Tuấn*, Phạm Ngọc Chất*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát chức năng thông khí vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm xoang mủ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang trên 93 bệnh nhân viêm xoang mủ và 91
người khoẻ mạnh ≥ 16 tuổi tại phòng khám tai mũi họng (TMH) bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng
10/2011 đến tháng 7/2012.
Kết quả: Tỉ lệ rối loạn chức năng thông khí vòi nhĩ (RLCNTKVN) ở bệnh nhân viêm xoang mủ (VXM) là
41,9% (nhóm chứng là 0%). Trong đó, nhóm VXM mạn tính có tỉ lệ RLCNTKVN cao hơn nhóm cấp tính
(54,5% so với 38%, p < 0,05); nhóm ở thành thị cao hơn nhóm nông thôn (46,4% so với 35,1%, p < 0,05); nhóm
có triệu chứng cơ năng ở tai cao hơn nhóm không có triệu chứng cơ năng (95,7% so với 24,3%, p < 0,05); nhóm
có triệu chứng thực thể ở tai cao hơn nhóm không có triệu chứng thực thể (100% so với 34,1%, p < 0,05), nhóm
có tổn thương nhiều xoang trên phim CT Scan cao hơn nhóm có tổn thương một xoang (44,9% so với 26,7%, p
< 0,05). Tỉ lệ nhĩ lượng đồ kiểu A ở bệnh nhân VXM chiếm 80,6% còn tỉ lệ nhĩ lượng đồ kiểu C là 19,4%. Ở
bệnh nhân có RLCNTKVN chỉ có 45% có nhĩ lượng đồ kiểu C.
Kết luận: RLCNTKVN ở bệnh nhân viêm xoang mủ ≥ 16 tuổi chiếm tỉ lệ cao 41,9%. RLCNTKVN có liên
quan đến yếu tố thời gian mắc bệnh, nơi sinh sống, triệu chứng lâm sàng ở tai và mức độ tổn thương xoang trên
phim CT Scan. Nhĩ lượng đồ đơn thuần có giá trị chẩn đoán RLCNTKVN thấp hơn so với phương pháp đo nhĩ
lượng phối hợp với nghiệm pháp Valsalva và Toynbee.
Từ khóa: Chức năng thông khí vòi nhĩ, viêm xoang mủ.
ABSTRACT
THE EUSTACHIAN TUBE VENTILATION DYSFUCTION IN PATIENTS
WITH PURULENT SINUSITIS
Lam Hoang Phuong, Tran Anh Tuan, Pham Ngoc Chat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 150 ‐ 155
Objective: Assess the Eustachian tube ventilation function in patients with purulent sinusitis
Subjects and methods: Prospective study. There are 93 patients with purulent sinusitis (patient group)
and 91 healthy people (control group) who are older than 16 years old. Those people were taken a tympanogram
and an Eustachian tube ventilation function test in the ENT ward of University Medical Center from 10/2011 to
7/2012.
Result: The rate of Eustachian tube ventilation dysfunction in patient group is 41,9% (the control group is
0%). Patients with chronic purulent sinusitis have the rate of Eustachian tube ventilation dysfunction higher
than its of patients with acute purulent sinusitis (54.5% compare to 38%, p < 0,05). Patients living in urban
area have the Eustachian tube ventilation dysfuntcion rate higher than patients living in rural area (46.6%
compare to 35.1%, p <0.05). Patients with ear symptoms have the Eustachian tube ventilation dysfunction
higher than patients without ear symptoms (95.7% compare to 24.3%, p < 0.05). Patients with signs of ear
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, ** Bệnh viện Đại học Y Dược
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Anh Tuấn – ĐT: 0903 731 120, Email: tuantranent@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 151
illness have the Eustachian tube ventilation dysfunction higher than patients without signs of ear illness ( 100%
compare to 34.1%, p<0.05). Patients with multisinusitis have the Eustachian tube ventilation dysfunction
highere than patients with unisinusitis (44.9% compare to 26.7%, p<0.05). The rate of type A tympanogram is
80.4% meanwhile there is only 19.4% patients have type C tympanogram. 45% patient with Eustachian tube
ventilation dysfuntion have type C tympanogram
Conclusion: Eustachian tube ventilation dysfunction rate is high in adult pateints with purulent sinusitis.
Eustachian tube ventilation dysfunction is related to living location, the duration of illness, signs and symptoms
in ear and the number of related sinuses. Tympanometry have lower predictive value than that of tympanometry
combined with Tonybee and Valsava maneuvre.
Key words: The Eustachian tube ventilation function, purulent sinusitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm xoang mủ là một bệnh lý thường gặp
trong tai mũi họng. Theo Messerklinger khi bị
viêm xoang, mủ sẽ đổ ra cửa mũi sau đến lỗ hầu
vòi nhĩ rồi mới xuống thành sau họng. Vì vậy
những bệnh nhân bị VXM thường có rối loạn
chức năng vòi nhĩ đi kèm. Khi chức năng vòi nhĩ
bị rối loạn không chỉ gây ra những triệu chứng
như ù tai, đau tai, giảm sức nghe mà còn dẫn
đến những bệnh lý nguy hiểm ở tai giữa(3). Việc
phát hiện sớm và điều trị tốt những bệnh nhân
có RLCNVN trước khi xảy ra viêm nhiễm và
phá hủy tai giữa không chỉ giúp bệnh nhân tiết
kiệm chi phí điều trị mà còn nâng cao chất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Trên thế giới, Stamberger (1986) cho rằng
viêm mũi xoang là một trong những tác nhân
gây RLCNVN(6), Huang Xue Kun (2000) ghi
nhận ở bệnh nhân viêm xoang mạn có 48,3% bị
RLCNVN và 42% có nhĩ lượng đồ bất thường(3),
Chan Kee Hong (2008) đã công bố tỉ lệ
RLCNVN ở bệnh nhân viêm xoang là 37,9%(2).
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã
bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về vấn đề
này, tuy nhiên hầu hết đều thực hiện trên đối
tượng trẻ em. Nguyễn Thu Huyền (2003) ghi
nhận ở nhóm trẻ bị viêm xoang hàm mủ có
52,8% có rối loạn chức năng vòi(5), Lê Kim Toàn
(2008) đã công bố trên tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh tỉ lệ RLCNVN ở trẻ em là 59,3%(4)
Xét về phương diện giải phẫu thì vòi nhĩ trẻ
em có những điểm không giống với người lớn
như chiều dài ngắn hơn, nằm ngang hơn, phần
eo không tạo góc(1) Mặt khác, viêm xoang ở trẻ
em phần lớn là diễn tiến cấp tính chứ không kéo
dài như ở người lớn(4). Với sự khác nhau đó thì
khi bị VXM, vòi nhĩ người lớn bị ảnh hưởng ra
sao và có liên quan quan đến các yếu tố nào ? Để
làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi quyết định
tiến hành nghiên cứu “Khảo sát chức năng
thông khí vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm xoang mủ”
với các mục tiêu sau.
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát chức năng thông khí vòi nhĩ ở bệnh
nhân viêm xoang mủ.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ các kiểu nhĩ lượng đồ ở bệnh
nhân VXM.
Xác định tỉ lệ RLCNTKVN ở bệnh nhân
VXM.
Xác định các yếu tố liên quan RLCNTKVN ở
bệnh nhân VXM.
So sánh kết quả khảo sát chức năng vòi nhĩ
với kết quả nhĩ lượng đồ về phương diện chẩn
đoán RLCNTKVN ở bệnh nhân VXM.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh
Bệnh nhân ≥ 16 tuổi đến khám tại phòng
khám Tai Mũi Họng bệnh viện Đại Học Y Dược
từ 10/2011 đến 7/2012 với chẩn đoán VXM, hội
đủ các tiêu chuẩn sau:
‐ Bệnh nhân ≥ 16 tuổi đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 152
‐ Chưa can thiệp ngoại khoa vùng đầu mặt cổ.
‐ Không có bất thường ở vùng đầu mặt cổ.
‐ VA không quá phát.
‐ Không có tiền căn viêm mũi dị ứng, các
bệnh lý về tai, rối loạn chức năng vòi nhĩ.
‐ Màng nhĩ nguyên vẹn.
Nhóm chứng
Là học sinh đến học tập tại bệnh viện Đại
Học Y Dược từ 10/2011 đến 7/2012.
‐ Là người khỏe mạnh.
‐ Không có bệnh lý gì về tai mũi họng.
‐ Không có bất thường về giải phẫu vùng
đầu mặt cổ.
‐ Chưa can thiệp ngoại khoa vùng đầu mặt
cổ.
‐ Không có tiền căn viêm mũi dị ứng, các
bệnh lý về tai, RLCNVN.
‐ Khám tai mũi họng bình thường.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Tiến hành nghiên cứu
Hỏi bệnh bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp.
Khám tai mũi họng bằng phương pháp nội
soi.
Chụp CT Scan mũi xoang để chẩn đoán xác
định viêm xoang mủ.
Đo nhĩ lượng.
Khảo sát chức năng thông khí vòi nhĩ.
Bước 1: Thực hiện nhĩ lượng đồ thứ nhất ghi
lại áp suất tai giữa lúc nghỉ.
Bước 2: Yêu cầu bệnh nhân làm nghiệm
pháp Toynbee và thực hiện nhĩ lượng đồ thứ
hai.
Bước 3: Yêu cầu bệnh nhân làm nghiệm
pháp Valsalva và thực hiện nhĩ lượng đồ thứ ba.
Tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá viêm xoang mủ
Khi bệnh nhân có 2 triệu chứng chính hoặc 1
triệu chứng chính và 2 triệu chứng phụ
(Rhinosinusitis Task Force), nội soi có hình ảnh
chất tiết nhầy mủ ứ đọng ở ngách mũi và trên
phim CT Scan mũi xoang có hình ảnh dày niêm
mạc, có mức khí dịch hay mờ xoang.
Đánh giá chức năng thông khí vòi nhĩ
Theo tác giả Zhen HT, Wang CF, Cui YH,
Gao QX, Gex (2000) thì sự chênh lệch áp lực
hòm nhĩ giữa hai lần đo lớn hơn 10 daPa thì
chức năng thông khí vòi nhĩ bình thường(6,8).
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỉ lệ các kiểu nhĩ lượng đồ
Kiểu nhĩ lượng đồ Số ca Tỉ lệ
Kiểu A 75 80,6%
Kiểu C 18 19,4%
Tổng 93 100%
Bảng 2: Tỉ lệ RLCNTKVN
Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 39 41,9%
Không RLCNTKVN 54 58,1%
Tổng 93 100%
Bảng 3: Liên quan giữa giới tính và RLCNTKVN
Nam Nữ
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 16 45,7% 23 39,7%
Không RLCNTKVN 19 54,3% 35 60,3%
Tổng 35 100% 58 100%
p > 0,05
Bảng 4: Liên quan giữa nơi sinh sống và
RLCNTKVN
Thành thị Nông thôn
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 26 46,4% 13 35,1%
Không RLCNTKVN 30 53,6% 24 64,9%
Tổng 56 100% 37 100%
p < 0,05
Bảng 5: Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và
RLCNTKVN
< 8 tuần ≥ 8 tuần
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 27 38% 12 54,5%
Không RLCNTKVN 44 62% 10 45,5%
Tổng 71 100% 22 100%
p < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153
Bảng 6: Liên quan giữa triệu chứng cơ năng
(TCCN) ở tai và RLCNTKVN
Có TCCN Không có TCCN
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 22 95,7% 17 24,3%
Không RLCNTKVN 1 4,3% 53 75,7%
Tổng 23 100% 70 100%
p < 0,05
Bảng 7: Liên quan giữa triệu chứng thực thể (TCTT)
ở tai và RLCNTKVN
Có TCTT Không có TCTT
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 11 100% 28 34,1%
Không RLCNTKVN 0 0% 54 65,9%
Tổng 11 100% 82 100%
p < 0,05
Bảng 8: Liên quan giữa mức độ tổn thương xoang
trên phim CT Scan và RLCNTKVN
Nhiều xoang Một xoang
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 35 44,9% 4 26,7%
Không RLCNTKVN 43 55,1% 11 73,3%
Tổng 78 100% 15 100%
p < 0,05
Bảng 9: Nhĩ lượng đồ trong nhóm có RLCNTKVN
Có RLCNTKVN Số tai Tỉ lệ
Nhĩ đồ kiểu A 33 55%
Nhĩ đồ kiểu C 27 45%
Tổng 60 100%
Bảng 10: Nhĩ lượng đồ trong nhóm không có
RLCNTKVN
Không có RLCNTKVN Số tai Tỉ lệ
Nhĩ đồ kiểu A 98 90,7%
Nhĩ đồ kiểu C 10 9,3%
Tổng 108 100%
Bảng 11: So sánh kết quả khảo sát CNTKVN nhóm
bệnh và nhóm chứng
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ
Có RLCNTKVN 39 41,9% 0 0%
Không RLCNTKVN 54 58,1% 91 100%
Tổng 93 100% 91 100%
BÀN LUẬN
Qua 93 trường hợp VXM ≥ 16 tuổi trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ RLCNTKVN
chiếm 41,9%. Tỉ lệ này khá tương đồng với kết
quả nghiên cứu của tác giả Chan Kee Hong là
37,9%(4). So sánh với nghiên cứu của tác giả
Huang Xue Kun trên bệnh nhân viêm xoang
mạn thì tỉ lệ RLCNTKVN là 48,3%(3) , tỉ lệ này
cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi
và tác giả Chan Kee Hong. Tuy nhiên trong
nghiên cứu của chúng tôi và Chan Kee Hong thì
viêm xoang bao gồm cả cấp và mạn, còn trong
nghiên cứu của tác giả Huang Xue Kun chỉ có
viêm xoang mạn nên sự chênh lệch này là hợp lý
vì thời gian vòi nhĩ tiếp xúc với chất dịch tiết
nhiễm trùng càng lâu thỉ khả năng bị rối loạn
càng cao.
Tác giả Lê Kim Toàn(4) ghi nhận có 59,3%
bệnh nhi có rối loạn chức năng thông khí vòi nhĩ
cao hơn so với nghiên cứu trên đối tượng người
lớn của chúng tôi, Chan Kee Hong(2) và Huang
Xue Kun(3). Trong nghiên cứu của Lê Kim Toàn
không có trường hợp nào viêm mạn, do đó nếu
xét về phương diện thời gian tiếp xúc với dịch
tiết nhiễm khuẩn thì đối tượng nghiên cứu của
Lê Kim Toàn có thời gian tiếp xúc ít hơn nhưng
tỉ lệ RLCNTKVN lại cao hơn. Sự khác biệt ở đây
chính là tuổi của đối tượng nghiên cứu. Đối
tượng của chúng tôi, Chan Kee Hong và Huang
Xue Kun đều là người lớn còn đối tượng của Lê
Kim Toàn là trẻ em. Điều này chứng tỏ khi bị
viêm xoang thì vòi nhĩ trẻ em sẽ dễ bị rối loạn
chức năng thông khí hơn ở người lớn. Đó là do
cấu trúc vòi nhĩ trẻ em có những đặc điểm khác
với người lớn như chiều dài ngắn hơn, nằm
ngang hơn, phần eo không tạo góc
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
sống ở thành thị có tỉ lệ RLCNTKVN là 46,4%
còn ở nông thôn là 35,1% (p < 0,05). Theo chúng
tôi, sự khác nhau này là do mức độ ô nhiễm môi
trường ở nơi sinh sống ảnh hưởng đến mức độ
nguy hiểm của dịch tiết, thành phần dịch tiết trở
nên độc hại hơn và có khả năng gây ra
RLCNTKVN nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh nhân viêm
xoang mủ có thời gian mắc bệnh ≥ 8 tuần bị
RLCNTKVN là 54,5% còn có thời gian mắc bệnh
< 8 tuần là 38% (p < 0,05). Kết quả này phù hợp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 154
với quan điểm của Messerklinger và một số tác
giả khác. Theo Messerklinger niêm mạc vòi nhĩ
bình thường có khả năng chống lại dịch tiết
nhiễm trùng trong một thời gian nhất định, còn
tác giả Huang Xue Kun cũng cho rằng thời gian
mắc bệnh là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ
RLCNTKVN(3) . RLCNTKVN ở bệnh nhân viêm
xoang mủ xảy ra cả trên bệnh nhân có và không
có triệu chứng lâm sàng ở tai. Khi bệnh nhân đã
xuất hiện triệu chứng lâm sàng thì hầu như kết
quả đo đều cho kết quả rối loạn. Điều này chứng
tỏ các triệu chứng lâm sàng ở tai là một dấu hiệu
đáng tin cậy trong chẩn đoán RLCNTKVN ở
bệnh nhân viêm xoang mủ. Tỉ lệ bệnh nhân bị
tổn thương nhiều xoang trên phim CT Scan có
RLCNTKVN là 44,9% còn bị tổn thương một
nhóm xoang là 26,7% (p < 0,05). Theo
Messerklinger, khi bị viêm xoang, các dòng dịch
nhầy từ nhóm xoang trước và nhóm xoang sau
có thể nhập lại trước khi đến lỗ vòi nhĩ. Do đó
khi bị tổn thương nhiều xoang thì sẽ làm tăng
khối lượng dịch tiết nhiễm khuẩn đi qua lỗ hầu
vòi nhĩ nên làm tăng khả năng RLCNTKVN.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhĩ lượng
đồ kiểu C là 19,4%, tỉ lệ này cho thấy nếu dựa
vào nhĩ lượng đồ để đánh giá chức năng thông
khí vòi nhĩ trên bệnh nhân viêm xoang mủ thì tỉ
lệ rối loạn chức năng vòi là 19,4%. Còn tỉ lệ
RLCNTKVN khi khảo sát bằng phương pháp đo
nhĩ lượng phối hợp với nghiệm pháp Valsalva
và Toynbee là 41,9%. Kết quả trên cho thấy hai
phương pháp đo khác nhau cho hai kết quả
hoàn toàn khác nhau. Đo nhĩ lượng đơn thuần
cho tỉ lệ rối loạn chức năng thông khí vòi nhĩ ở
bệnh nhân viêm xoang mủ thấp hơn nhiều so
với khi đo nhĩ lượng phối hợp với nghiệm pháp
Valsalva và Toynbee.
Với phương pháp đo nhĩ lượng đơn thuần,
chỉ có thể khảo sát áp lực tai giữa vào một thời
điểm nhất định. Tuy nhiên, theo giáo sư tiến sĩ
Robert W. Sweetow (2002) thì sự vắng mặt của
một áp suất âm trong kết quả nhĩ lượng đồ
không có nghĩa là chức năng thông khí vòi nhĩ
bình thường(7) . Điều này được giải thích có thể
là do chức năng thông khí vòi nhĩ mới bị rối loạn
chưa làm áp lực hòm nhĩ thay đổi nhiều. Còn
phương pháp đo nhĩ lượng kết hợp với nghiệm
pháp Valsalva và Toynbee thì dựa trên chức
năng sinh lý đóng mở để cân bằng áp lực tai
giữa của vòi nhĩ. Nếu khi vòi nhĩ mở ra, với sự
thay đổi áp lực ở vùng mũi họng mà áp lực hòm
nhĩ không thay đổi trên 10 daPa thì chứng tỏ
chức năng thông khí vòi nhĩ đã bị rối loạn(8).
Phương pháp này giúp chẩn đoán sớm
RLCNTKVN ngay cả khi áp lực hòm nhĩ trong
giới hạn bình thường. Điều này góp phần giải
thích sự chênh lệch trong việc xác định tỉ lệ
RLCNTKVN trên bệnh nhân viêm xoang mủ
của hai phương pháp. Phương pháp đo nhĩ
lượng đơn thuần có thể sẽ bỏ sót những trường
hợp rối loạn chức năng vòi nhĩ khi mà áp suất
vòi nhĩ không âm hơn 100 daPa. Do đó, trong
nghiên cứu của mình, chúng tôi chọn cách đo
nhĩ lượng kết hợp với hai nghiệm pháp Toynbee
và Valsalva để xác định tỉ lệ rối loạn chức năng
thông khí vòi nhĩ mà không dựa vào kiểu nhĩ
lượng đồ.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhĩ lượng đồ kiểu A ở bệnh nhân VXM
là 80,6%; kiểu C là 19,4%.
Tỉ lệ RLCNTKVN ở bệnh nhân VXM ≥ 16
tuổi là 41,9%.
RLCNTKVN ở bệnh nhân VXM liên quan
đến yếu tố thời gian mắc bệnh, nơi sinh sống,
triệu chứng lâm sàng ở tai và mức độ tổn
thương xoang trên phim CT Scan.
Nhĩ lượng đồ đơn thuần có giá trị chẩn đoán
RLCNTKVN thấp hơn so với phương pháp đo
nhĩ lượng phối hợp với nghiệm pháp Valsalva
và Toynbee.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bluestone CD (2005), Eustachian tube: structure, function, role
in otitis media, pp.25‐50, pp.120.
2. Chan KH (2008), “Effect of paranasal sinusitis on the
development of otitis media with effusion: Influence of
eustachian tube function and adenoid imunity”, International
journal of pediatric otorhinolaryngology, 2008 november, vol.72,
no.11, pp.1609‐1618.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155
3. Huang XK (2000), “Influence of chronic sinusitis on middle
ear function”, Journal of clinical Otorhinolaryngology, Issue 4,
pp.166‐167.
4. Lê Kim Toàn (2007), Rối loạn chức năng vòi nhĩ trong viêm xoang
hàm mủ ở trẻ em, Luận văn thạc sĩ y học – Trường đại học Y
Dược TPHCM, trang 32‐77.
5. Nguyễn Thu Huyền (2003), Góp phần đánh giá chức năng vòi
nhĩ ở trẻ em bằng máy phân tích tai giữa ZODIAC 901, Luận văn
bác sĩ nội trú – Trường đại học Y Dược TPHCM, trang 41‐77.
6. Stamberger H (1986), “An endoscopic of tubal function and
diseaded ethmoid sinus”, Archies of Otorhinolaryngology,
vol.243, no.4, pp.254‐259.
7. Sweetow RW, et al (2002), “Eustachian tube dysfunction test”,
Indian Journal JM of Otolaryngology and Head‐ Neck
Surgery, vol.29, no.3, pp.125‐126.
8. Zen HT, Wang CF, Cui YH, Gao QX, Ge X (2000), A new
method to evaluate the eustachian tube function, Lin Chuang
Er Bi Yan Hou Ke Za Zhi, vol.14, no.2, pp.160‐161.
Ngày nhận bài 02/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 03/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013