Khảo sát đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận

Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi. Diễn tiến tự nhiên của túi phình là lớn dần và vỡ. Vỡ túi phình là biến chứng nặng gây tử vong cao. Điều trị nguy cơ vỡ túi phình bằng cách đặt giá đỡ nội mạch (stent – graft) qua da là phương pháp mới, ít xâm lấn, hiệu quả tốt, được nhiều bác sĩ trong và ngoài nước quan tâm và áp dụng. Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính. (2) Xác định tỉ lệ phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả 72 trường hợp có bệnh phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận và có chụp X quang cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu (MDCT) tại Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM từ tháng 01/2010 đến 07/2013. Kết quả: Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài cổ gần là tương quan nghịch (p < 0,001). Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài túi phình là tương quan thuận (p < 0,001). Tỉ lệ các trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft) là 20/72 (27,78%). Tỉ lệ các trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trong nhóm có chỉ định phẫu thuật (đường kính túi phình ≥ 50 mm) là 12/35 (34,29%). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có tương quan giữa chiều dài cổ gần và chiều dài túi phình vói đường kính túi phình (p < 0,001). Có 20/72 (27,78%) trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Có 12/35 (34,29%) trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận có đường kính túi phình ≥ 50 mm (có chỉ định phẫu thuật túi phình) đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft).

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chẩn Đoán Hình Ảnh 13 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DẠNG THOI DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN Nguyễn Tấn Quốc*, Nguyễn Công Minh**, Võ Tấn Đức**, Trần Minh Hoàng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi. Diễn tiến tự nhiên của túi phình là lớn dần và vỡ. Vỡ túi phình là biến chứng nặng gây tử vong cao. Điều trị nguy cơ vỡ túi phình bằng cách đặt giá đỡ nội mạch (stent – graft) qua da là phương pháp mới, ít xâm lấn, hiệu quả tốt, được nhiều bác sĩ trong và ngoài nước quan tâm và áp dụng. Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính. (2) Xác định tỉ lệ phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả 72 trường hợp có bệnh phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận và có chụp X quang cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu (MDCT) tại Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM từ tháng 01/2010 đến 07/2013. Kết quả: Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài cổ gần là tương quan nghịch (p < 0,001). Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài túi phình là tương quan thuận (p < 0,001). Tỉ lệ các trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft) là 20/72 (27,78%). Tỉ lệ các trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trong nhóm có chỉ định phẫu thuật (đường kính túi phình ≥ 50 mm) là 12/35 (34,29%). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có tương quan giữa chiều dài cổ gần và chiều dài túi phình vói đường kính túi phình (p < 0,001). Có 20/72 (27,78%) trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Có 12/35 (34,29%) trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận có đường kính túi phình ≥ 50 mm (có chỉ định phẫu thuật túi phình) đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Từ khóa: Chụp x quang cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu, giá đỡ nội mạch (stent-graft), can thiệp nội mạch sửa chửa túi phình. ABSTRACT SURVEYING CHARACTERISTICS COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING OF FUSIFORM INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSMS Nguyen Tan Quoc, Nguyen Cong Minh, Vo Tan Duc, Tran Minh Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 13 - 18 Background: Abdominal aortic aneurysm is a vascular disorder of the elders. The natural history of abdominal aortic aneurysms is that of slow expansion and rupture. The deadly risk is rupture of aneurysm sac. Endovascular aneurysm repair (EVAR) is new method less invasive, effective, doctors are more interested in and apply. Purpose: (1) Surveying characteristics computed tomography imaging of fusiform infrarenal abdominal * Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Cấp cứu Trưng vương Tp.HCM ** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh Trường ĐHYD. TPHCM Tác giả liên lạc: BS CK II Nguyễn Tấn Quốc, ĐT: 0937434646, Email:tanquoc20000@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 14 aortic aneurysms. (2) Determine the ratio of fusiform infrarenal abdominal aortic aneurysms have feasibility of endoaortic grafting. Method: Between January 2010 and July 2013, 72 patients were prospectively studied with multidetector computed tomographic scans at Cho ray Hospital and were diagnosed as the fusiform infrarenal abdominal aortic aneurysms. Results: There was a correlation between the diameter and length of the aneurysm (p = 0.8) and between aneurysm diameter and length of the proximal neck (p = 0.01). The ratio of fusiform infrarenal abdominal aortic aneurysms having feasibility of endoaortic grafting is 27.78%. The feasibility of endovascular grafting was estimated at 34.29% in groups patients indicated aneurysm surgery (aneurysm diameter ≥ 50mm). Conclusion: This study has shown an inverse relationship between the diameter and length of the aneurysm (p = 0.8) and aneurysm diameter and length of the proximal neck (p = 0.01). 27.78% patients have feasibility of endoaortic grafting. 34.29% patients in groups indicated aneurysm surgery have feasibility of endoaortic grafting. Key words: Multiple detector computed tomography, Endovascular - Aneurysm – Repair, Stent-graft. ĐẶT VẤN ĐỀ Phình động mạch chủ bụng là bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Tỉ lệ tử vong do phình động mạch chủ bụng đứng hàng thứ 10 trong các nguyên nhân gây tử vong hàng năm ở nam giới trên 55 tuổi ở Mỹ và Châu âu. Tỉ lệ nam mắc bệnh phình động mạch chủ bụng nhiều hơn nữ vào khoảng 4:1(5,11). Ở Việt Nam tỉ lệ phẫu thuật phình động mạch chủ bụng tăng lên hàng năm tại các bệnh viện lớn trong cả nước. Tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1976-1989 chỉ có 5 trường hợp phình động mạch chủ bụng được phẫu thuật đến năm 1995- 1997 tăng lên 33 trường hợp. Chỉ riêng tại Bệnh viện Bình Dân năm 1984 chỉ phẫu thuật có 6 trường hợp đến năm 1994 đã phẫu thuật trên 60 trường hợp và trong 10 năm (1999 - 2000) đã có 510 trường hợp được phẫu thuật(10).Theo nghiên cứu của Văn Tần và cộng sự năm 2008 xác định thì tần suất của phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận của người ≥ 50 tuổi tại Tp. HCM vào khoảng 0,85%(11). Chẩn đoán bệnh phình động mạch chủ bụng dựa vào chẩn đoán hình ảnh bao gồm: siêu âm, CT, DSA và MRI. CT với độ chính xác cao là phương tiện chẩn đoán được lựa chọn tốt nhất hiện nay(1). Các thông tin thu thập được từ CT không những hỗ trợ cho các bác sĩ lâm sàng trong việc tiên lượng, theo dõi mà còn giúp dự kiến phương pháp điều trị thích hợp nhất. Xử lý nguy cơ vỡ túi phình có hai phương pháp bao gồm: can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật mổ mở. Điều trị phẫu thuật mổ mở là phương pháp triệt để nhất. Tuy nhiên trên bệnh nhân cao tuổi có nhiều bệnh nền kết hợp, phẫu thuật lớn, mất máu nhiều nên yếu tố nguy cơ trong và sau phẫu thuật cao. Điều trị đặt giá đỡ nội mạch (stent – graft) qua da là phương pháp mới, ít xâm lấn, hiệu quả tốt, được nhiều bác sĩ trong và ngoài nước quan tâm vàáp dụng(8,10). Tuy nhiên đểđặt giáđỡ nội mạch (stent-graft) cần phải có các điều kiện thuận lợi nhất định về hình thái phình động mạch chủ bụng, cần có các thông tin trên CT sau: cổ gần, góc cổ gần – túi phình, cổ xa, động mạch chậu chung và góc động mạch chậu chung – túi phình, động mạch chậu ngoài và động mạch đùi để có thể đặt giá đỡ hiệu quả. Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về hình ảnh CT của bệnh phình động mạch chủ bụng, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sâu về phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận có chỉ định đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của phình động mạch chủ bụng dạng thoi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chẩn Đoán Hình Ảnh 15 dưới động mạch thận” với các mục tiêu nghiên cứu sau: Xác định tỉ lệ phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 72 bệnh nhân được tiến hành nghiên cứu tại Bệnh Viện Chợ Rẫy TP.HCM được chẩn đoán phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận từ tháng 01/2010 đến 07/2013. Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu mô tả loạt ca KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 72 bệnh nhân có bệnh phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận không phân biệt giới tính, nhập Bệnh Viện Chợ Rẫy Tp.HCM được chẩn đoán phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận từ tháng 01/2010 đến 07/2013. Tất cả các bệnh được chụp cắt lớp vi tính bằng máy chụp cắt lớp vi tính Siemens 64 dãy đầu thu. Giới tính Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới Giới Tần số Tỷ lệ % Nam 50 69 Nữ 22 31 Tổng 72 100 Trong nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nam/nữ: 2,27% thấp hơn Lê Nữ Hòa Hiệp và cộng sự(4), Văn Tần và cộng sự(11). Có thể mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn do thời điểm nghiên cứu của chúng tôi là năm (2010 – 2013), theo thống kê thì tuổi thọ nữ giới trong cả nước tăng lên, trong đó nữ giới có tuổi thọ trung bình cao hơn nam, là yếu tố thuận lợi của bệnh PĐMCB. So sánh với các nước ngoài như: Olivier Bayle và cộng sự(2), Frank R, Arko và cộng sự(3), Moore WS và cộng sự(7) thì kết quả về giới tính trong đó tỉ lệ nam cao hơn nữ cũng tương tự của chúng tôi. Tuổi Bảng 2:Đặc điểm chung về tuổi Trung bình ± độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa Tuổi (năm) 75,9 ± 8,4 57 94 Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 75,9 ± 8,4 tuổi, thấp nhất 57 cao nhất 94 tuổi. Đa số là là người cao tuổi, phù hợp với đặc trưng của bệnh PĐMCB. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các trong nước nghiên cứu trên bệnh PĐMCB trong nước như: Lê Nữ Hòa Hiệp và cộng sự(4), Văn Tần và cộng sự(10). So sánh với Olivier Bayle và cộng sự(2), Frank R, Arko và cộng sự(3) kết quả của chúng tôi cũng tương đồng thay đổi không nhiều. Như vậy tuổi càng cao thì nguy cơ bệnh PĐMCB ngày càng tăng. Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính Bảng 3: Kích thước cổ gần Phân loại Trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất) Cổ gần Chiều dài* Đường kính* 29,3 ± 18,2 (0 - 70)** 17,1 ± 2,83 (12 - 23)** (*): mm, (**): Trung bình ± độ lệch chuẩn Nhận xét: Chiều dài túi phình vàđường kính cổ gần thỏa điều kiện cho can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft), đường kính cổ gần trung bình là 17,1 ± 2,83 mm. Có mối tương quan nghịch, mức độ tương quan yếu giữa đường kính túi phình và chiều dài cổ gần với r = 0,032. Phù hợp với mô hình hồi quy tuyến tính ( F= 0,07, p < 0,001). Phương trình dự báo: ĐKTP = - 0,023 x CDCG + 51,8. So sánh với kết quả của Olivier Bayle và cộng sự(2), Fran R, Arko MD và cộng sự(3), trong nghiên cứu vềđiều kiện thuận lợi trong việc đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft), thì kết quả của chúng tôi tương đồng về chiều dài cổ gần, nhưng đường kính của chúng tôi là thấp hơn. Chúng tôi cho rằng thể trạng người Châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng là thấp bé và nhẹ cân hơn nên kết quả có sự khác biệt. Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài cổ gần trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là tương quan nghịch cũng tương đồng với Olivier Bayle và cộng sự(2), Fran R, Arko MD và cộng sự(3). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 16 Bảng 4: Kích thước túi phình Phân loại Trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất) Túi phình Góc trục cổ gần và túi phình: α1* Góc trục cổ gần và túi phình: α2* Chiều dài Đường kính 45, 2 ± 31,9 (0 - 141)** 23,1 ± 16,3 (0 - 66) 84,8 ± 23 (43 - 140) 51,2 ± 13,2 (31 - 92) (*): độ, (**):Trung bình ± độ lệch chuẩn Nhận xét: Góc trục cổ gần và túi phình α1, α2đạt điều kiện đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Góc trung bình và góc lớn nhất của góc α1 lớn hơn góc α2 cho thấy độ gập góc trên hướng về mặt cắt trán lớn hơn so với mặt cắt dọc. Có mối tương quan thuận giữa đường kính túi phình và chiều dài túi phình. Túi phình càng lớn thì chiều dài càng tăng, mức độ tương quan vừa với r = 0,45. Sự tương quan này phù hợp với mô hình hồi quy tuyến tính (F = 0,79, p < 0,001). Phương trình dự báo: ĐKTP = 0,26 x CDTP + 29,1 Bảng 5: Kích thước cổ xa Phân loại Trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất) Cổ xa Chiều dài* Đường kính* 19,0 ± 7,7 (9 - 34) 15,7 ± 2,9 (12 - 20) (*):Trung bình ± độ lệch chuẩn Tỉ lệ số túi phình kèm có cổ xa 11 (15,11%) trường hợp, tương đồng với kết quả của Olivier Bayle và cộng sự(2). Chiều dài và đường kính trung bình cổ xa chúng tôi lần lượt là: 19 (9 – 34 mm), 15,7 (12 – 20 mm) tương đồng với kết quả của Olivier Bayle và cộng sự(2), 14,5 (0- 32 mm) và 20,41 (15 – 32 mm). Bảng 6: Góc, chiều dài, đường kính ĐM chậu chung (P – T) Phân loại Trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất) ĐMCC(P) Góc ĐMCC (P) và túi phình* Chiều dài** Đường kính 30,86 ± 15,12 (0 – 70)† 38,1 ± 13,8 (13 - 78) 16,6 ± 19,6 (5 - 42) ĐMCC(T) Góc ĐMCC (T) và túi phình Chiều dài Đường kính 44,13 ± 24,87 (0 – 138) 41,1 ± 16,3 (13 - 96) 14,8 ± 10,4 (5 - 56) (*): độ, (**):Trung bình ± độ lệch chuẩn, (†): lớn nhất – nhỏ nhất Nhận xét: Góc ĐMCC (P) và túi phình và chiều dài, đường kính ĐMCC (P) lớn hơn so với góc ĐMCC (T), chiều dài, đường kính ĐMCC (T). Với điều kiện góc ĐMCC (P-T) < 600, đường kính > 7 mm. Đủ điều kiện trong can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent – graft). ĐMCC (P –T) trong nghiên cứu chúng tôi đều > 7 mm, là yếu tố thuận lợi trong việc đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Điều kiện thuận lợi đểđặt giá đỡ nội mạch (stent-graft) Dựa theo tiêu chuẩn về điều kiện thuận lợi về kích thước của cổ gần và góc cổ gần túi phình để có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch trong các trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận trích từ bảng 8 trang S22 (hướng dẫn của Hội phẫu thuật mạch máu Châu Âu năm 2010)(6) là: + Cổ gần: đường kính cổ gần > 17 mm, chiều dài cổ gần > 10mm. + Góc cổ gần túi phình < 600. + Cổ xa đạt điều kiện thuận lợi khi chiều dài >10mm, áp dụng theo chiều dài cổ gần. + ĐM chậu chung: chiều dài > 15mm, 22mm >đường kính > 7mm, góc ĐM chậu chung và túi phình < 600. Bảng 7: Cổ gần, góc cổ gần – túi phình và cổ xa đạt điều kiện thuận lợi Tổng số Số lượng (n) Tỉ lệ % 72 6 8,33% * Điều kiện: chiều dài cổ gần >10 mm, đường kính cổ gần >17 mm, góc α1<600 và α2 <600, chiều dài cổ xa >10 mm) Nhận xét: có 6 trường hợp đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch thẳng. Bảng 8: Cổ gần, góc cổ gần – túi phình, ĐM chậu chung và góc ĐMCC hai bên đạt điều kiện thuận lợi Tổng số Số lượng (n) Tỉ lệ % 72 14 19,44% Nhận xét: có 14 trường hợp đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch chữ Y. Bảng 9: Cổ gần, góc cổ gần – túi phình và cổ xa đạt điều kiện thuận lợi trong nhóm có chỉ định phẫu thuật Nhóm có chỉ định phẩu thuật* Số lượng (n) Tỉ lệ % 35 4 11,43% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chẩn Đoán Hình Ảnh 17 * Điều kiện: chiều dài cổ gần >10 mm, đường kính cổ gần >17 mm, góc α1<600 và α2 10 mm, đường kính túi phình > 50 mm. Bảng 10: Cổ gần, góc cổ gần – túi phình, ĐM chậu chung và góc ĐMCC hai bên đạt điều kiện thuận lợi trong nhóm có chỉ định phẩu thuật Nhóm có chỉ định phẩu thuật* Số lượng (n) Tỉ lệ % 35 8 22,86% * Điều kiện: chiều dài cổ gần > 10 mm, đường kính cổ gần > 17 mm, góc α1< 600 và α2< 600, đường kính cổ xa < 10mm. ĐMCC (P) và (T): chiều dài > 15 mm, 22 mm >đường kính > 7 mm, góc ĐMCC 50 mm. Như vậy tổng số các trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi đạt đủ điều kiện thuận lợi can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft), hay can thiệp nội mạch (EVAR) trong bệnh PĐMCB dưới ĐM thận với điều kiện là có cổ gần hoặc có hai cổ (cổ gần – góc cổ gần – túi phình) là 20/72 (27,78%) trường hợp. Ở nhóm có đủ điều kiện phẫu thuật là 12/35 (34,29%) trường hợp, chiếm một tỉ lệ khá thấp. So sánh với kết quả nghiên cứu của các nước ngoài trong việc tầm soát bằng CT trước phẫu thuật can thiệp nội mạch, kết quả số trường hợp thỏa điều kiện theo nghiên cứu Olivier Bayer và cộng sự(2), Frank R và cộng sự(3) là 50%, Treiman và cộng sự(9) là 20,4%, Moore và Rutherfor và cộng sự(7) là 13% thì kết quả của chúng tôi tương đồng ngoại trừ Olivier Bayer và cộng sự(2) và Frank R và cộng sự(3) là cao hơn của chúng tôi. Có sự khác biệt này giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các trên là do chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn mới nhất của hiệp hội phẫu thuật mạch máu Châu Âu năm 2010(6), với những tiêu chuẩn mới hơn, nghiêm ngặt hơn. KẾT LUẬN Qua đo đạc các kích thước trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính Siemens 64 dãy đầu thu của 72 bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 07 năm 2013 cho thấy đường kính trung bình của cổ gần 17,1 mm, cổ xa 15,7 mm, động mạch chậu chung (P) 16,6 mm và động mạch chậu chung (T) 14,8 mm đều nhỏ hơn nghiên cứu của các nước ngoài. Góc cổ gần – túi phình trung bình đo trên mặt cắt trán 45,20 lớn hơn mặt cắt dọc 23,10. Tỉ lệ túi phình có kèm cổ xa chiếm tỉ lệ tương đối thấp. Góc động mạch chậu chung - túi phình trung bình bên (T) 44,130 lớn hơn bên (P) 30,860 , Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài cổ gần là tương quan nghịch. Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài túi phình là tương quan thuận. Tỉ lệ các trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft) là 20/72 (27,78%). Tỉ lệ các trường hợp phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trong nhóm có chỉ định phẫu thuật (đường kính túi phình ≥ 50 mm) là 12/35 (34,29%) trường hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Albrecht T, et al (1996), “Preoperative classification of abdominal aortic aneurysms with spiral CT: The axial source images revisisted”, Clinical radiology, (52), pp.659 – 665. 2. Bayle O, Branchereau A (1997), “Morphologic assessment of abdominal aortic aneurysms by spiral computed tomographic scanning” , J Vasc Surg (26), pp. 238 – 246. 3. Fran KR, Arko MD (2004),"How many patients with infrarenal aneurysms are candidates for endovascular repair? the northern california experience", J Endovasc ther (21), pp. 33 – 40. 4. Lê Nữ Hòa Hiệp (2005), "Phình động mạch chủ bụng dưới thận, chỉ định phẫu thuật, kết quả điều trị ngoại khoa mổ mở", Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 9, Phụ bản số 1, tr. 16. 5. Mitchell MB, Rutherford RB, Krupski C (1995),"Infrarenal aortic aneuvrysmes, vascular surgery", pp.1032-1055. 6. Moll FL (2010), "Management of Abdominal Aortic Aneurysms Clinical Practice Guidelines of the European Society for Vascular Surgery". Eur J Vasc Endovasc Surg, pp. s22. 7. Moore WS, Rutherford RB (1996), "Transfemoral endovascular repair of abdominal aortic aneurysm: results of the North American EVT phase 1 trial", J Vasc Surg, (23), pp. 543–553. 8. Parodi JC, Palmaz JC, Barone HD , "Transfemoral Intraluminal Graft Implantation for Abdominal Aortic Aneurysms", Annals of Vascular Surgery,(5), pp. 491-499. 9. Treiman GS, Lawrence PF và cs (1999), "An assessment of the current applicability of EVT endovascular graft for treamentof patients with an infrarenal abdominal aortic an aneurysm ", J Vasc Surg (30), pp. 68 – 75. 10. Văn Tần, Hồ Nam, Trần Công Quyền, Hồ Khánh Đức (2008), "Đặc điểm - chỉ định và kết quả phẫu thuật phình động mạch Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 18 chủ bụng dưới thận– BV Bình Dân 11/2005-6/2007". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12, Phụ bản số 1, 11. Văn Tần, Phan Thanh Hải, Lê Hoàng Ninh, Trần Thiện Hòa (2008), "Phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận tại TP.Hồ Chí Minh: tần suất và các yếu tố nguy cơ mẫu điều tra 4807 người trên 50 tuổi", Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh, Tập 12 (Phụ bản số 1), tr. 108. Ngày nhận bài báo: 20/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Tài liệu liên quan