Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công và các yếu tố liên quan kết quả của thở áp lực dương liên tục qua mũi
(NCPAP) trong điều trị suy hô hấp (SHH) ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát tất cả trẻ SHH đụơc cho thở NCPAP
tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong tháng 10 và 11 năm 2010.
Kết quả: Có 177 ca SHH thở NCPAP, trong đó trẻ sơ sinh 45,2 %. Chỉ định viêm phổi, sốt xuất huyết
(SXH), hội chứng SHH sơ sinh theo thứ tự 46,9 %, 13 %, 13 %. Rút lõm ngực là triệu chứng thường gặp trước
khi thở NCPAP (83,6 %). Áp lực và FiO2 trung bình ban đầu là 5,3 ± 0,6 cm H2O và 53,3 ± 22,9 %. Trong đó
chỉ 10,5 % trẻ suy hô hấp nặng được đặt FiO2 100 %, và ngược lại 73,1 % trẻ được đặt FiO2 100 % mà không có
suy hô hấp nặng. NCPAP cho tỷ lệ thành công rất cao trong 6 giờ đầu (91,5 %), đặc biệt trong nhóm trẻ có rút
lõm ngực trước khi thở NCPAP. Tai biến ít gặp chỉ có 2 ca chướng hơi dạ dày, 2 ca viêm loét mũi, 1 ca tràn khí
màng phổi lượng ít.
Kết luận: Ở trẻ em SHH cấp, NCPAP là kỹ thuật học thích hợp, hiệu quả cao khi được chỉ định kịp thời và
điều chỉnh các thông số theo hướng dẫn.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kết quả của thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô hấp ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 48
KHẢO SÁT KẾT QUẢ CỦA THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC
QUA MŨI TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ EM
Bạch Văn Cam*, Trần Ngọc Quỳnh Vy**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công và các yếu tố liên quan kết quả của thở áp lực dương liên tục qua mũi
(NCPAP) trong điều trị suy hô hấp (SHH) ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát tất cả trẻ SHH đụơc cho thở NCPAP
tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong tháng 10 và 11 năm 2010.
Kết quả: Có 177 ca SHH thở NCPAP, trong đó trẻ sơ sinh 45,2 %. Chỉ định viêm phổi, sốt xuất huyết
(SXH), hội chứng SHH sơ sinh theo thứ tự 46,9 %, 13 %, 13 %. Rút lõm ngực là triệu chứng thường gặp trước
khi thở NCPAP (83,6 %). Áp lực và FiO2 trung bình ban đầu là 5,3 ± 0,6 cm H2O và 53,3 ± 22,9 %. Trong đó
chỉ 10,5 % trẻ suy hô hấp nặng được đặt FiO2 100 %, và ngược lại 73,1 % trẻ được đặt FiO2 100 % mà không có
suy hô hấp nặng. NCPAP cho tỷ lệ thành công rất cao trong 6 giờ đầu (91,5 %), đặc biệt trong nhóm trẻ có rút
lõm ngực trước khi thở NCPAP. Tai biến ít gặp chỉ có 2 ca chướng hơi dạ dày, 2 ca viêm loét mũi, 1 ca tràn khí
màng phổi lượng ít.
Kết luận: Ở trẻ em SHH cấp, NCPAP là kỹ thuật học thích hợp, hiệu quả cao khi được chỉ định kịp thời và
điều chỉnh các thông số theo hướng dẫn.
Từ khóa: thở áp lực dương liên tục qua mũi, suy hô hấp, áp lực, FiO2.
ABSTRACT
SURVEY THE RESULTS OF TREATMENT BY NASAL CONTINUOUS POSITIVE AIRWAY
PRESSURE FOR CHILDREN WITH RESPIRATORY FAILURE
Bạch Văn Cam, Trần Ngọc Quỳnh Vy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 48 - 54
Objective: To determine the results and related factors of nasal continuous positive airway pressure
(NCPAP) method in treatment for children with respiratory failure.
Study design: A descriptive cross-sectional study of respiratory failure children treated by NCPAP admitted
to Children’s Hospital 1 in October and November 2010.
Result: There were 177 cases of respiratory failure children with 45.2% of neonates. The rate of indication
for pneumonia, Dengue hemorrhagic fever, neonatal respiratory failure syndrome are 46.9 %, 13 %, 13 %.
Retraction is the common symptom before implement of NCPAP (83.6%). The onset of average pressure and
average FiO2 are 5.3 ± 0.6 cm H2O and 53.3 ± 22.9%. Only 10.5% severe respiratory failure patient were set
FiO2 100%; on the contrary, 73.1% patient were put FiO2 100% without severe respiratory condition. In first 6
hours, the rate of success of NCPAP is excellent (91.5%), especially in group with retraction prior to NCPAP
intervention. Complications are rare, includes 02 cases had air in stomach, 02 cases had nasal ulcer and
inflammation and 01 case had mild pneumothorax.
Conclusion: NCPAP is an appropriate technique, highly effective if the indication is opportune and the
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Trần Ngọc Quỳnh Vy ĐT: 0906880040 Email: tranngocquynhvy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 49
parameters are correctly set up.
Keywords: nasal continuous positive airway pressure, respiratory failure, pressure (P), FiO2.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hô hấp cấp là một bệnh cảnh lâm sàng
nặng và thường gặp trong hồi sức cấp cứu Nhi
khoa. Điều trị SHH ở trẻ em, quan trọng nhất là
phải đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ
cho trẻ. Trong trường hợp thất bại oxy qua
canulla ở những bệnh nhân còn khả năng tự thở
thì NCPAP là một trong những phương pháp
hỗ trợ hô hấp thường được chỉ định. Các nghiên
cứu gần đây cho thấy kết quả điều trị của
NCPAP tốt trên trẻ sơ sinh, tuy nhiên, rất ít
nghiên cứu tiến hành trên nhóm trẻ lớn, do đó
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo
sát kết quả của NCPAP trong điều trị SHH cấp
cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ thành công và các yếu tố liên
quan kết quả của NCPAP trong điều trị SHH ở
trẻ em.
PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Đối tuợng nghiên cứu
Tất cả trẻ < 15 tuổi SHH cấp được cho thở
NCPAP tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong tháng
10 và 11 năm 2010.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào
Trẻ < 15 tuổi thở NCPAP tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 tháng 10 và 11 năm 2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ tử vong sớm trong vòng 30 phút đầu sau
thở NCPAP.
Phuơng pháp tác động
Trẻ đụơc hỗ trợ hô hấp bằng thở áp lực
duơng liên tục với van Benveniste và ống thông
mũi 2 nhánh.
Phuơng pháp thu thập số liệu
Dùng bảng thu thập ghi nhận những dữ liệu
của trẻ đang thở NCPAP tại 8 khoa từ hồ sơ
bệnh án mỗi ngày.
Theo dõi điều trị
Mỗi 30 phút – 1 giờ / 2 giờ đầu. Sau đó, khi
tình trạng bệnh nhân ổn định, mỗi 2 giờ / 24 giờ
đầu. Sau 24 giờ mỗi 12 – 24 giờ.
Trên bệnh nhi
Màu sắc da niêm.
Dấu hiệu rút lõm ngực, thở rên ở trẻ sơ sinh,
cơn ngưng thở.
Đếm nhịp thở, đo SpO2.
Kết quả khí máu (nếu có): PaO2, PaCO2.
Trên hệ thống CPAP
Áp lực và FiO2.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của NCPAP
trong 6 giờ đầu
Thành công với CPAP
- Đáp ứng hoàn toàn: trẻ đủ các tiêu chuẩn:
+ Hồng hào.
+ Hết rút lõm ngực.
+ SpO2 = 92 - 96% hoặc PaO2 ≥ 70 mmHg.
- Đáp ứng một phần: đáp ứng lâm sàng
nhưng không thỏa đủ tiêu chuẩn đáp ứng
hoàn toàn.
Thất bại với CPAP
Khi áp lực CPAP ≥ 10 cm H2O, FiO2 ≥ 80 %,
trẻ còn 1 trong các dấu hiệu:
Tím tái.
Thở rên (ở trẻ sơ sinh).
Cơn ngưng thở hoặc ngưng thở.
Phải đặt nội khí quản giúp thở.
SpO2 ≥ 91% hoặc PaO2 < 60 mmHg hoặc
PaCO2 > 55 mmHg.
Phân tích và xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 17.0.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 50
LƯU ĐỒ ĐIỀU CHỈNH MỨC ÁP LỰC VÀ FIO2 CỦA CPAP
*Cải thiện: SpO2 92 – 96 %, PaO2 > 60 mmHg, hết tím tái, hết rút lõm ngực, hết thở rên
KẾT QUẢ
Trong 2 tháng 10 và 11 năm 2010 có 255 trẻ
đuợc cho thở NCPAP, trong đó suy hô hấp là
177 ca, cai máy thở là 78 ca.
Bảng 1 – Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới
tính
Nam 109 61,6
Nữ 68 38,4
Lứa
tuổi
Dưới 1 tháng tuổi 80 45,2
Từ 1 tháng đến dưới 1 tuổi 65 36,8
Từ 1 tuổi đến 5 tuổi 16 9
Trên 5 tuồi 16 9
(+)
(-)
(-)
(-)
Cải thiện*
**
(-)
Tiếp tục thở
CPAP
Cai CPAP
(+)
(+)
(+)
Tăng P 1 cm H2O / 30 phút
Tối đa P = 10 cm H2O
FiO2 = 80 %
Tăng FiO2 10 % / 30 phút
Tối đa FiO2 = 80 %
P = 8 cm H2O
Tăng P 1 cm H2O / 30 phút
Tối đa P = 8 cm H2O
FiO2 = 40 -50 %
Xem xét chỉ định thở máy
Bắt đầu: P = 4-6 cm H2O
FiO2 = 40 – 50 %
(tím tái: FiO2 100 %)
Cải thiện*
**
Cải thiện*
**
Cải thiện*
**
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 51
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Chỉ
định
Hội chứng SHH sơ sinh 23 13,0
Cơn ngừng thở sơ sinh non tháng 18 10,2
Phù phổi 3 1,7
ARDS 4 2,3
Viêm phổi thất bại oxy 83 46,9
SHH do SXH 23 13,0
Xẹp phổi 13 7,3
Khác 10 5,6
Bảng 2: Triệu chứng của trẻ truớc khi cho thở
NCPAP
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ (%)
Rút lõm ngực 148 83,6
Tím tái 32 18,1
Thở rên 10 5,6
Cơn ngừng thở 22 12,4
Các thông số cài đặt ban đầu cho NCPAP
Áp lực trung bình ban đầu 5,3 ± 0,6 cm H2O
FiO2 trung bình ban đầu 53,3 ± 22,9 %
Bảng 3: Liên quan giữa áp lực và FiO2 cài đặt ban
đầu
FiO2 (%)
Áp lực (cm H2O)
50 -
60
> 60 -
80 > 80 Tổng
4 2 1 2 5
5 28 50 6 13 23 120
6 3 13 9 20 3 48
8 1 1 2 4
Tổng 33 64 17 37 26 177
Bảng 4: Áp lực cài đặt ban đầu và các yếu tố liên
quan
Áp lực (cm H2O)
4 5 6 8
Lứa
tuổi
Dưới 1 tháng tuổi 2 68 10
Từ 1 tháng đến dưới 1 tuổi 3 48 14
Từ 1 tuổi đến 5 tuổi 3 12 1
Trên 5 tuồi 1 12 3
Chỉ
định
Hội chứng SHH sơ sinh 2 19 2
Cơn ngừng thở sơ sinh
non tháng
1 16 1
Phù phổi 2 1
ARDS 3 1
Viêm phổi thất bại oxy 1 63 19
SHH do SXH 19 4
Xẹp phổi 11 2
Khác 1 6 3
Bảng 5: FiO2 cài đặt ban đầu theo chỉ định
FiO2 (%)
Chỉ định
50 -
60
> 60 -
80 > 80
Hội chứng SHH sơ sinh 13 6 4
Cơn ngừng thở sơ sinh
non tháng
7 9 2
Phù phổi 2 1
ARDS 1 2 1
Viêm phổi thất bại oxy 9 31 5 14 24
SHH do SXH 5 6 12
Xẹp phổi 2 5 5 1
Khác 2 5 1 2
Bảng 6: FiO2 cài đặt ban đầu ở trẻ SHH nặng SpO2
≤ 91 % kèm tím tái
FiO2 (%) Tần số Tỷ lệ (%)
40 8 42,1
60 4 21,1
61 5 26,3
100 2 10,5
Tổng 19 100
2 ca FiO2 100 % với chỉ định viêm phổi thất
bại oxy.
8 ca FiO2 40 %: 5 ca cơn ngừng thở sơ sinh
non tháng, 2 ca viêm phổi thất bại oxy.
Trẻ được đặt FiO2 ban đầu 100 %: 26 ca, trong
đó 21 ca viêm phổi thất bại oxy.
SpO2 ≤ 91 % và có tím tái: 2 ca (7,7 %); SpO2
92 – 96 % và không tím tái: 19 ca (73,1 %).
Thay đổi áp lực và FiO2 trong 6 h đầu
Trong 80 trẻ được đặt áp lực ban đầu ≤ 5 cm
H2O và FiO2 40 – 50 %, chỉ có 5 ca không cải
thiện trong đó chỉ 1 ca thay đổi áp lực và 4 ca
tăng FiO2.
Bảng 7 - Kết quả điều trị của NCPAP trong 6 giờ
đầu
Thành công 162 ca (91,5 %), Thất bại: 15 ca
(8,5 %).
Thất bại Thành công
Lứa
tuổi
Dưới 1 tháng tuổi 8/80 (10 %) 72/80 (90 %)
Từ 1 tháng đến dưới 1
tuổi
5/65 (7,7 %) 60/65 (92,3 %)
Từ 1 tuổi đến 5 tuổi 1/16 (6,3 %) 15/16 (93,7 %)
Trên 5 tuồi 1/16 (6,3 %) 15/16 (93,7 %)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 52
Thất bại Thành công
Chỉ
định
Hội chứng SHH sơ sinh 2/23 (8,7 %) 21/23 (91,3 %)
Cơn ngừng thở sơ sinh
non tháng
2/18 (11,1
%)
16/18 (88,9 %)
Phù phổi 2/3 (66,7 %) 1/3 (33,3 %)
ARDS ¼ (25 %) ¾ (75 %)
Viêm phổi thất bại oxy 5/83 (6 %) 78/83 (94 %)
SHH do SXH 2/23 (8,7 %) 21/23 (91,3 %)
Xẹp phổi 0/13 (0 %) 13/13 (100 %)
Khác 1/10 (10 %) 9/90 (90 %)
Triệu
chứn
g
Rút lõm ngực
137/148
(92,6 %)
11/148 (7,4 %)
Tím tái
25/32 (78,1
%)
7/32 (21,9 %)
Cơn ngưng thở
19/22 (86,4
%)
3/22 (13,6 %)
Bảng 8. Áp lực tối đa ở 7 ca đặt nội khí quản trong
vòng 6 giờ đầu
Ap lực (cm H2O) FiO2 (%) Chỉ định
5 60 Viêm phổi thất bại oxy
6 40 ARDS
6 61 Viêm phổi thất bại oxy
7 60 Cơn ngừng thở
8 100 Viêm phổi thất bại oxy
10 61 SHH do SXH
10 80 SHH do SXH
Bảng 9. Tai biến sau thở NCPAP
Tai biến Tần số Tỷ lệ (%)
Tràn khí màng phổi nhẹ 1 0,6
Hơi vào dạ dày 2 1,1
Viêm loét mũi 2 1,1
Không tai biến 172 97,2
BÀN LUẬN
Trong 177 trẻ SHH được thở NCPAP, trẻ
nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ (gấp 1,6 lần),
kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của
một số tác giả khác(7). Trong số những trẻ này,
nhóm trẻ dưới 1 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (45,2%). Điều này có thể được giải thích
do SHH là bệnh cảnh thường gặp ở trẻ sơ
sinh, đặc biệt đối với những trẻ sinh non
tháng, sanh ngạt, hít ối phân su Những trẻ
này vì thế cần một phương pháp hỗ trợ hô
hấp mà NCPAP là phương pháp thường được
chỉ định. Những nghiên cứu đầu tiên về
CPAP cũng được áp dụng trên trẻ sơ sinh và
thấy có hiệu quả tích cực(6). Về chỉ định thở
NCPAP, viêm phổi thất bại với oxy là chỉ
định thuờng gặp nhất (45,9%), bên cạnh đó ở
nhóm trẻ sơ sinh hội chứng SHH sơ sinh
chiếm 13% tuơng tự với chỉ định SHH do SXH
ở nhóm trẻ lớn.
Rút lõm ngực là triệu chứng sớm của SHH;
tím tái, thở rên, cơn ngưng thở là những dấu
hiệu cho thấy trẻ bắt đầu SHH nặng. Trong
nghiên cứu này, triệu chứng thuờng gặp nhất là
rút lõm ngực chiếm 83,6%, các triệu chứng khác
chiếm tỷ lệ rất thấp hơn. Có thể thấy đa số trẻ
trong nghiên cứu đuợc chỉ định NCPAP sớm,
không phải chờ đến khi có những dấu hiệu
nặng. Áp lực và FiO2 cài đặt ban đầu cho CPAP
là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định
tình trạng SHH của trẻ. Về liên quan giữa 2
thông số này, chúng tôi nhận thấy với mức áp
lực 4 cm H2O, FiO2 thường được đặt là < 40%;
với mức áp lực 5 cm H2O, FiO2 thường là 40 –
50%, đây cũng là cặp giá trị được dùng nhiều
nhất trong nhóm nghiên cứu; với mức áp lực
cao hơn 6 cm H2O, FiO2 cũng được đặt cao hơn >
60 – 80%. Mức áp lực và FiO2 ban đầu trung
bình của nhóm nghiên cứu 5,3 ± 0,6 cm H2O và
53,3 ± 22,9%. Những số liệu này phù hợp với y
văn hiện nay(3,4). Việc điều chỉnh mức áp lực sao
cho có hiệu quả nhất còn phụ thuộc vào tuổi và
chỉ định thở CPAP của bệnh nhi(2). Trẻ dưới 1
tuổi phần lớn được đặt áp lực ban đầu 5 cm H2O
(68/80 trẻ). Với những trẻ ở nhóm tuổi lớn hơn,
mức áp lực thường là 6 cm H2O (24/32 trẻ). Bên
cạnh đó, mức áp lực 5 cm H2O cũng thuờng
đuợc đặt cho những ca viêm phổi thất bại với
oxy, cơn ngừng thở sơ sinh non tháng và hội
chứng SHH sơ sinh. Hầu hết các tác giả, mức áp
lực cài đặt ban đầu thường là 5 cm H2O(7,8). Tuy
nhiên, ở chỉ định SHH do SXH, mức áp lực đuợc
đặt trong đa số truờng hợp (19 ca) là 6 cm H2O, 4
ca còn lại đặt mức áp lực 8 cm H2O. Điều này
đuợc giải thích là do những trẻ SXH thuờng có
tràn dịch màng phổi, áp lực trong lồng ngực
tăng cao, khiến cho hô hấp bị cản trở, do đó cần
một áp lực lớn hơn giúp thông khí có hiệu quả.
Mức áp lực này cũng đuợc đặt cho những trẻ
shock SXH trong nghiên cứu trước đó của Bạch
Văn Cam(1). Mức FiO2 ban đầu được khuyến cáo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 53
trong khoảng 40 – 50 % và điều chỉnh tăng dần
theo mức độ SHH của trẻ và khả năng đáp ứng
với NCPAP. Đối với nhóm trẻ có tím tái, SpO2 /
SaO2 giảm nhiều, FiO2 cài đặt ban đầu là 100 %
để nhanh chóng đưa trẻ ra khỏi tình trạng
SHH(2,4). Theo khảo sát, chúng tôi thấy rằng, mức
FiO2 thường được sử dụng nhất trong khoảng
40 – 50% (chiếm 64/177 trường hợp) đối với
phần lớn chỉ định. Ngoại trừ hội chứng suy hô
hấp sơ sinh có đa số ca đặt mức FiO2 thấp < 40
%, 38/83 ca viêm phổi thất bại oxy và 12/23 ca
suy hô hấp do sốt xuất huyết đuợc đặt mức áp
lực cao > 60 mmHg. Ngoài chỉ định, quan trọng
nhất khi lựa chọn mức FiO2 ban đầu phụ thuộc
vào mức độ tím tái và SpO2 của trẻ. Trong 19 trẻ
suy hô hấp nặng (tím tái và có SpO2 ≤ 91 %)
trong nghiên cứu này, chỉ có 10,5 % trẻ được đặt
FiO2 100 %, số còn lại chủ yếu được đặt ở mức
40 – 50 %, khác với khuyến cáo. Trái lại trong 26
trẻ được đặt FiO2 ban đầu 100 %, chỉ có 7,7 % số
trẻ có tình trạng suy hô hấp nặng và đến 73,1 %
trẻ không tím tái kèm SpO2 > 92 – 96 %. Chúng
tôi còn nhận thấy, phần lớn trẻ được đặt mức
FiO2 100 % dù có SHH nặng hay không, đều do
chỉ định viêm phổi thất bại oxy. Với những trẻ
bắt đầu với mức áp lực 4 – 5 cm H2O và FiO2 40
– 50 %, chỉ có 5/80 trường hợp không cải thiện
trong 6 giờ đầu phải thay đổi mức cài đặt, trong
đó có 1 ca tăng áp lực và 4 ca tăng FiO2. Tất cả
những ca này sau 24 giờ không đuợc thay đổi
FiO2 và áp lực nhiều, kết quả cũng không cải
thiện, đặc biệt, có 2 ca phải đặt nội khí quản
trong 6 giờ đầu. Việc điều chỉnh này có sự khác
biệt so với y văn vì theo đó, trong quá trình
bệnh nhi được cho thở CPAP, nếu tình trạng
SHH không cải thiện, áp lực nên được thay đổi
trước tiên, tăng dần mỗi 1 cm H2O cho đến khi
đạt đến 8 – 9 cm H2O, nếu vẫn không đáp ứng
mới bắt đầu tăng FiO2 từ 50 – 80 %(3,4).
Sau 6 giờ điều trị bằng NCPAP, 91,5 %
truờng hợp thành công, thất bại chỉ chiếm 15 ca.
So sánh ở các nhóm tuổi tỷ lệ thành công không
khác biệt nhiều. Trong khi đó với các chỉ định
khác nhau, tỷ lệ thành công có sự thay đổi. Bên
cạnh những ca xẹp phổi thành công lên đến
100% thì với chỉ định phù phổi, tỷ lệ thành công
chỉ có 33,3 %. Sự khác biệt nảy có thể không có ý
nghĩa khi số ca xẹp phổi, phù phổi còn quá ít.
Trong khi đó những ca viêm phổi thất bại oxy,
SXH, hội chứng SHH sơ sinh, tỷ lệ thành công
rất cao (> 90%). Với những ca thất bại, chúng tôi
nhận thấy sau thở CPAP 6 giờ không cải thiện,
với các tiêu chuẩn thất bại như vẫn tím tái, có
cơn ngưng thở, thở rên, SpO2 và PaO2 thấp
nhưng chưa được đặt tới mức áp lực 10 cm H2O
và FiO2 80%. Trong 7 trẻ được đặt nội khí quản
trong vòng 6 giờ đầu chỉ có 1 trẻ đạt được mức
áp lực và FiO2 kể trên. Số trẻ này phần lớn có chỉ
định viêm phổi và SXH nặng. Hơn nữa, trẻ thở
CPAP phải được theo dõi sát mỗi 30 – 60 phút
ngay sau khi bắt đầu cho thở, để khi tình trạng
trẻ không cải thiện, xem xét tăng mức áp lực và
FiO2 cho phù hợp(4). Với những trường hợp này
chúng tôi thấy mức áp lực và FiO2 được điều
chỉnh chưa phù hợp với khuyến cáo. Đây có thể
cũng là một nguyên nhân cần chú ý.
Một lưu ý khác, đối với những trẻ có triệu
chứng rút lõm ngực tỷ lệ thành công là 92,6 %
cao hơn những trẻ có triệu chứng tím tái và cơn
ngưng thở (78,1 % và 86,4 %). Ngược lại trẻ có
triệu chứng tím tái và ngưng thở tỷ lệ thất bại ở
mức cao gấp 2 – 3 lần trẻ có triệu chứng rút lõm
ngực. Những số liệu trên chứng tỏ nếu trẻ được
hỗ trợ hô hấp bằng cách cho thở NCPAP sớm và
kịp thời, khi vừa có những triệu chứng sớm
(tăng nhịp thở, rút lõm ngực) thì tỷ lệ điều trị
SHH thành công sẽ cao hơn.
Tỷ lệ tai biến sau thở NCPAP thường rất
thấp, theo các nghiên cứu trứoc đây(1,7,8). Ở
nghiên cứu này có 5 ca tai biến, trong đó 2 ca
chướng hơi dạ dày, 2 ca viêm lóet mũi và 1 ca
tràn khí màng phổi nhẹ. Để hạn chế, với những
ca nghi ngờ có chướng bụng nên được đặt
sonde dạ dày dẫn lưu. Loét mũi thường xảy ra
do thở NCPAP nhiều ngày, cố định ống thông
mũi quá chặt, gây kích thích, làm tổn thương
niêm mạc mũi do đó cần cố định ống thông mũi
ở mức vừa phải và chăm sóc mũi tốt. Biện pháp
để hạn chế tràn khí màng phổi là luôn kiểm tra
và theo dõi áp lực cài đặt cho CPAP, tránh tăng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 54
áp lực quá cao > 10 cm H2O(2,6).
KẾT LUẬN
Kết quả cho thấy, NCPAP là một phương
pháp hỗ trợ hô hấp không xâm lấn, an toàn,
hiệu quả trong điều trị suy hô hấp từ sơ sinh
đến trẻ lớn với các chỉ định khác nhau với tỷ lệ
thành công cao 91,5 % và ít tai biến. Việc trang
bị rộng rãi máy thở NCPAP cho các bệnh viện
có chuyên khoa Nhi, ngay cả bệnh viện tuyến
quận huyện là rất cần thiết.
Trong 15 ca thất bại với NCPAP trong 6 giờ
đầu hầu hết chỉ định trễ hoặc càì đặt mức áp lực
tối đa còn thấp hoặc không điều chỉnh kịp thời.
Do đó để có hiệu quả cần chỉ định sớm và cài
đặt, điều chỉnh thông số đúng theo hướng dẫn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Cam, Đặng Thanh Tuấn, Fonsmark L., Poulsen A., N. M.
Tien, Hà Mạnh Tuấn, Heegaard E. D.. (2002) Randomized
Comparison of Oxygen Mask Treatment vs. Nasal Continuous
Positive Airway Pressure in Dengue Shock Syndrome with Acute
Respiratory Failure. Journal of Tropical Pediatrics; 48:335-339.
2. Bạch Văn Cam, Đặng Thanh Tuấn, Hà Mạnh Tuấn, Tăng Chí
Thượng, Nguyễn Thị Kim Thoa. (2000) Thở áp lực dương liên tục
qua mũi: Nguyên tắc, cấu tạo, tác dụng và ứng dụng trên lâm sàng.
Tài liệu lưu hành nội bộ Bệnh viện Nhi Đồng 1. 21-28.
3. Bonner KM. (2008) The Nursing Care of the Infant Receiving
Bubble CPAP Therapy. Advances in Neonatal Care. 8(2):78-95.
4. De Paoli AG. (2003) Nasal CPAP for neonates: What do we know
in 2003. Arch Dis Child Fetal Neonatal. (88):168-172.
5. Ghosh G, Roy C, Modi A, Gupta D, Roy A. (2011) CPAP
workshop.
6. Gregory GA. (2004) Historical Perspective: Continuous positive
Airway Pressure (CPAP). NeoReviews; 5(1):e1-e4.
7. Hứa Thị Thu Hằng. (2009) Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp ở
trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương liên tục qua mũi tại
Khoa nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Luận văn
thạc sĩ y học- Đại học Thái Nguyên.
8. Lê Thái Thiên Trinh, Lâm Thị Mỹ. (2008) N