Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của kháng nguyên p53 đối với giải phẫu bệnh, lâm sàng, hình ảnh học trên bệnh nhân u ác tính vùng mũi xoang. Phương pháp nghiên cứu: 41 trường hợp u ác tính vùng mũi xoang được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2010 đến tháng 3/2012. Sau đó được nghiên cứu hóa mô miễn dịch p53. Kết quả: Tỷ lệ dương tính của kháng nguyên p53 trong u ác tính vùng mũi xoang là 34,1%, trong đó p53(1+) là 17,1%, p53(2+) là 4,8%, p53(3+) là 12,2% và p53 âm tính là 65,9% vì u ác tính vùng mũi xoang có nhiều loại u ác như: u nguyên bào thần kinh, lymphôm lan tỏa tế bào to dòng B, sarcôm, carcinôm tuyến dạng nang và carcinôm tuyến biệt hóa. Kết luận: Tỷ lệ dương tính của p53 với yếu tố nguy cơ, với vị trí giải phẫu học của khối u, với hạch di căn, với giai đoạn lâm sàng, với loại mô học. Có sự tương quan giữa hóa mô miễn dịch P53 trong u ác tính vùng mũi xoang là sự tương quan không chặt chẽ. Do đó, hóa mô miễn dịch P53 không có ý nghĩa trong u ác tính vùng mũi xoang. Riêng với u ác tính vùng mũi xoang có giải phẫu bệnh vi thể là carcinôm tế bào gai thì hóa mô miễn dịch P53 rất có ý nghĩa dù carcinôm tế bào gai biệt hóa ở mức độ nào.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát lâm sàng và hóa mô miễn dịch P53 trên bệnh nhân u ác tính vùng mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 79
KHẢO SÁT LÂM SÀNG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH P53
TRÊN BỆNH NHÂN U ÁC TÍNH VÙNG MŨI XOANG
Nguyễn Văn Minh*, Lâm Huyền Trân**, Hứa Thị Ngọc Hà***
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu sự biểu hiện của kháng nguyên p53 đối với giải phẫu bệnh, lâm sàng,
hình ảnh học trên bệnh nhân u ác tính vùng mũi xoang.
Phương pháp nghiên cứu: 41 trường hợp u ác tính vùng mũi xoang được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ
Rẫy từ tháng 10/2010 đến tháng 3/2012. Sau đó được nghiên cứu hóa mô miễn dịch p53.
Kết quả: Tỷ lệ dương tính của kháng nguyên p53 trong u ác tính vùng mũi xoang là 34,1%, trong đó
p53(1+) là 17,1%, p53(2+) là 4,8%, p53(3+) là 12,2% và p53 âm tính là 65,9% vì u ác tính vùng mũi xoang có
nhiều loại u ác như: u nguyên bào thần kinh, lymphôm lan tỏa tế bào to dòng B, sarcôm, carcinôm tuyến dạng
nang và carcinôm tuyến biệt hóa.
Kết luận: Tỷ lệ dương tính của p53 với yếu tố nguy cơ, với vị trí giải phẫu học của khối u, với hạch di căn,
với giai đoạn lâm sàng, với loại mô học. Có sự tương quan giữa hóa mô miễn dịch P53 trong u ác tính vùng mũi
xoang là sự tương quan không chặt chẽ. Do đó, hóa mô miễn dịch P53 không có ý nghĩa trong u ác tính vùng mũi
xoang. Riêng với u ác tính vùng mũi xoang có giải phẫu bệnh vi thể là carcinôm tế bào gai thì hóa mô miễn dịch
P53 rất có ý nghĩa dù carcinôm tế bào gai biệt hóa ở mức độ nào.
Từ khóa: Đột biến, u ác tính vùng mũi xoang.
ABSTRACT
CLINICAL STUDY AND IMMUNOHISTOCHEMISTRY P53 IN PATIENTS WITH MALIGNANCIES OF THE
NOSE AND PARANASAL SINUSES
Nguyen Van Minh, Lam Huyen Tran, Hua Thi Ngoc Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 79 - 84
Objective: Study the expression of p53 in immunohistochemistry, clinical and imaging findings, in patients
with the malignancies of the nose and paranasal sinuses.
Materials and Methods: 41 cases of malignancies of the nose and paranasal sinuses were operated at Cho
Ray Hospital from 10/2010 to 3/2012. Immunohistochemistry was done to investigate the expression of p53.
Results: The expression of p53 was 34.1% in the total specimens, in which p53(1 +) was 17.1%, p53 (2 +)
was 4.8%, p53 (3 +) was 12.2% and negative p53 was 65.9%. Malignancies of the nose and paranasal sinuses
have many kinds of histopathology: cancer of nerve cell, diffuse B cell lymphoma, sarcoma, adenoid cystic
carcinoma and undifferentiated adenocarcinomas.
Conclusion: The positive rate of p53 with risk factors, with the anatomical location of the tumor, lymph
nodes, with clinical stage, with histological type. Correlation between immunohistochemistry P53 and
malignancies of the nose and paranasal sinuses are not closely correlated. Therefore, immunohistochemistry P53
was insignificant in the cancer of the nose and paranasal sinuses except there was a significant expression of P53
* BV Điều Dưỡng PHCN- ĐTBNN, TP. HCM ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Văn Minh ĐT: 0908368385 Email: bsnguyenminh@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 80
in differentiated squamous cell carcinoma.
Keywords: Mutant, malignancies of the nose and paranasal sinuses.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U ác tính vùng mũi xoang là bệnh nguy
hiểm, nguyên nhân bệnh sinh chưa rõ ràng dù
có được điều trị thì cũng ảnh hưởng đến chất
lượng sống, hiếm gặp chiếm tỷ lệ 1/200.000
dân/năm, 1% ung thư toàn thân, 3% ung thư
đường hô hấp trên, khả năng xâm lấn vào cơ
quan lân cận và nội sọ nguy cơ gây tử vong cao.
Khó phát hiện ở giai đọan sớm cần kết hợp lâm
sàng, nội soi, hình ảnh học, giải phẫu bệnh và
hóa mô miễn dịch(2,3). Cho đến nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về hóa mô miễn dịch p53
ở các mô khác nhau. Tuy nhiên việc ứng dụng
hóa mô miễn dịch trong nghiên cứu u ác tính
vùng mũi xoang chưa có nhiều. Riêng ở Việt
Nam nghiên cứu theo hướng này mới chỉ là
bước đầu. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến
hành nhằm tìm hiểu đặc điểm biểu hiện p53 và
mối tương quan với lâm sàng và hình ảnh học.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở 41 trường hợp
đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong,
thời gian 10/2010 – 3/2012. Bệnh nhân có đầy đủ
các xét nghiệm tiền phẫu, nội soi, CT Scan, xét
nghiệm hóa mô miễn dịch p53. Tuổi của bệnh
nhân (trung bình 50,37 ± 16,8).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp mô tả cắt ngang. Các bệnh phẩm sau phẫu
thuật u ác tính vùng mũi xoang được quan sát và
mô tả về vị trí, kích thước, sau đó phẫu tích lấy
bệnh phẩm từ vùng tổn thương cố định trong
dung dịch formol buffer 10% gửi cho Bộ môn
giải phẫu bệnh trong vòng 24 h. Nhuộm hóa mô
miễn dịch p53 với kháng thể đơn dòng của chuột
(BP53 – 11) của hãng Ventana cho mẫu mô được
cố định trong formol đệm trung tính và vùi
trong paraffin. Quy trình nhuộm hóa mô miễn
dịch p53 được thực hiện bằng máy nhuộm tự
động của hãng Ventana (Mỹ).
Đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch p53:
Được xác định là dương tính khi nhân tế bào bắt
màu nâu. Mức độ dương tính được đánh giá dựa
trên tỉ lệ % số tế bào bướu nhuộm dương tính
trên tổng số tế bào bướu. Tỉ lệ này được tính
bằng cách đếm số tế bào bướu nhuộm dương
tính và tổng số tế bào bướu trong 5 vi trường
(x200). Thang điểm đánh giá biểu hiện p53 được
chia như sau:
Bảng 1: Thang điểm đánh giá biểu hiện p53.
Âm tính Dương tính
P53 ▬ + + + + + +
% 0-10% 11- 30% 31- 50% 51- 100%
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả
như sau:
GPB vi thể
17 bệnh nhân (41,4%) là carcinôm tb gai, 18
bn (44%) bệnh nhân bị carcinôm tuyến. 6 bệnh
nhân (14,6%) còn lại: Melanoma 1 bệnh nhân, u
nguyên bào thần kinh 1 bệnh nhân, Lymphoma
lan tỏa tế bào to dòng B gặp ở 1 bệnh nhân,
Sarcoma không biệt hóa có 1 bệnh nhân và
sarcoma sụn là 2 bệnh nhân.
Biểu đồ 1: Giải phẫu bệnh.
Hóa mô miễn dịch P53
Trong nghiên cứu của chúng tôi: 27 trường
hợp (65,9%) âm tính với protein P53, có 14 bệnh
nhân (34,1%) còn lại cho kết quả dương tính với
protein P53 trong đó P53 (1+) có 7 bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 81
(17,1%), P53 (2+) có 2 bệnh nhân (4,8%) và P53
(3+) có 5 bệnh nhân (12,2%).
Biểu đồ 2: Hóa mô miễn dịch P53
Đối chiếu vi thể và hóa mô miễn dịch (P53)
Bảng 2: Đối chiếu vi thể và hóa mô miễn dịch P53.
Bệnh lý P53 - 1
+
2
+
3
+
Tổng
Melanoma 1 0 0 0 1
U nguyên bào thần kinh 1 0 0 0 1
Lymphôm lan tỏa tế bào to
dòng B
1 0 0 0 1
Carcinôm tế bào gai biệt
hóa kém
0 5 0 1 6
Carcinôm tế bào gai biệt
hóa vừa
3 2 2 4 11
Sarcôm không biệt hóa 1 0 0 0 1
Sarcôm sụn 2 0 0 0 2
Carcinôm bọc dạng tuyến 15 0 0 0 15
Carcinôm tuyến biệt hóa
vừa
3 0 0 0 3
Tổng 27 7 2 5 41
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi:
17 bệnh nhân (27,9%) có giải phẫu bệnh là
carcinôm tế bào gai trong đó có 14 bệnh nhân
(82,4%) dương tính với protein P53, có 3 trong 17
bệnh nhân bị carcinôm tế bào gai không dương
tính với protein P53 và cả 3 bệnh nhân này đều
là carcinôm tế bào gai biệt hóa vừa. Các dạng u
ác tính vùng mũi xoang dạng khác (kể cả
carcinôm tuyến) đều âm tính với protein P53.
So sánh mẫu nghiên cứu với nhóm
carcinôm tế bào gai và nhóm p53 (+)
So sánh sự di căn hạch
Số bệnh nhân có hạch và không có hạch ở
mẫu nghiên cứu (u ác tính vùng mũi xoang
các loại gồm 41 bệnh nhân), nhóm carcinôm tế
bào gai gồm 17 bệnh nhân và nhóm P53 (+) có
14 bệnh nhân (Bảng 3). Tỉ lệ hạch ở nhóm
carcinôm tế bào gai và nhóm P53 (+) hơi cao
hơn tỉ lệ của lô nghiên cứu (Biểu đồ 3), tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
Bảng3: So sánh sự di căn hạch.
U hốc mũi Car tế bào gai P53 (+)
Hạch (-) 28 11 9
Hạch (+) 13 6 5
Tổng 41 17 14
Biểu đồ 3: So sánh sự di căn hạch.
So sánh tổn thương tại chỗ
Bảng4:. So sánh tổn thương tại chỗ.
U hốc mũi Car tế bào gai P53 (+)
Thượng tầng 9 3 3
Trung tầng 9 4 2
Cả 2 23 10 9
Tổng 41 17 14
Biểu đồ 4: So sánh tổn thương tại chỗ.
Nhận xét: Theo bảng cho chúng ta xem số
bệnh nhân có tổn thương thượng tầng hay trung
tầng hoặc cả thượng tầng và trung tầng ở mẫu
nghiên cứu (u ác tính vùng mũi xoang gồm 41
bệnh nhân), nhóm carcinôm tế bào gai gồm 17
bệnh nhân và nhóm P53 (+) có 14 bệnh nhân.
Biểu đồ cho chúng ta xem tỉ lệ của các đối tượng
trên, chúng tôi nhận thấy các tỉ lệ này có chênh
nhau chút ít và sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 82
So sánh tổn thương xâm lấn
Bảng 5: So sánh tổn thương xâm lấn.
U hốc mũi Car tế bào gai P53 (+)
Không 27 11 9
Mắt 9 4 3
Não 1 - -
Cả 2 4 2 2
Tổng 41 17 14
Biểu đồ 5: So sánh tổn thương xâm lấn.
Nhận xét: Bảng cho chúng ta xem số bệnh
nhân có tổn thương xâm lấn ở mẫu nghiên cứu
(u ác tính vùng mũi xoang gồm 41 bệnh nhân),
nhóm carcinôm tế bào gai gồm 17 bệnh nhân và
nhóm P53 (+) có 14 bệnh nhân. Biểu đồ cho
chúng ta xem tỉ lệ của các đối tượng trên, chúng
tôi nhận thấy các tỉ lệ này có chênh nhau chút ít
tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p > 0.05).
Tương quan giữa u ác tính vùng mũi
xoang và hóa mô miễn dịch
Biểu đồ 6: So sánh tương quan u ác tính vùng mũi
xoang và hóa mô miễn dịch.
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi
gồm 41 bệnh nhân bị u ác tính vùng mũi xoang
với nhiều dạng ung thư khác nhau. Chúng tôi
ghi nhận có 24 bệnh nhân bị u ác tính vùng mũi
xoang không phải carcinôm tế bào gai và âm
tính với P53, 3 bệnh nhân bị carcinôm tế bào gai
biệt hóa vừa cũng âm tính với p53, 14 bệnh nhân
bị carcinôm còn lại đều dương tính với protein
P53. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 =
30,1; p = 0.001). Chúng tôi ghi nhận có mối tương
quan giữa carcinôm tế bào gai và protein P53 với
hệ số tương quan r = 0,86, đây là mối tương quan
thuận với mức độ tương quan rất chặt.
BÀN LUẬN
Bảng 6: So sánh tỷ lệ P53 của chúng tôi và các tác
giả khác.
CÁC TÁC GIẢ Năm Quốc gia P53 (+) P53 (-)
Anwar và cs
(1)
1993 Nhật Bản 28 (65,1%) 15 (34,9%)
Suzuki và cs
(10)
1994 Nhật Bản 23 (62,2%) 14 (37,8%)
Fouret và cs
(4)
1995 Pháp 31 (54,4%) 26 (45,6%)
Salam và cs
(9)
1995 Mỹ 50 (57,5%) 47 (42,5%)
Tan và cộng sự
(11)
1997 Mỹ 38 (42,2%) 52 (57,8%)
Fracchiola và cs
(7)
1999 Ý 26 (52%) 24 (48%)
Lê Nguyên Hòa
(5)
2011 Việt Nam 24 (61,5%) 15 (37,5%)
Chúng tôi 2012 Việt Nam 14 (82,3%) 3 (17,7%)
Nhìn chung, lô nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận tỉ lệ tương đối cao về biểu hiện
protein p53 trong u ác tính vùng mũi xoang so
với các tác giả khác.
Bảng 7: Phân bố tỉ lệ p53 với loại carcinôm tế bào gai và các tác giả.
Loại mô học
Các nghiên cứu
Hóa mô miễn
dich p53
Carcinôm tế bào gai
biệt hóa cao
Carcinôm tế bào
gai biệt hóa vừa
Carcinôm tế bào
gai biệt hóa kém
Tổng
p53(-) 8 (53,4%) 4 (21,1%) 3 (33,3%) 15
p53(1+) 2 (13,3%) 6 (31,5%) 3 (33,3%) 11
p53(2+) 2 (13,3%) 5 (26,3%) 2 (22,2%) 9
Nghiên cứu của Anwar và cs
(1993)
(1)
p53(3+) 3 (20%) 4 (21,1%) 1 (11,1%) 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 83
Loại mô học
Các nghiên cứu
Hóa mô miễn
dich p53
Carcinôm tế bào gai
biệt hóa cao
Carcinôm tế bào
gai biệt hóa vừa
Carcinôm tế bào
gai biệt hóa kém
Tổng
Tổng 15 19 9 43
p53(-) 3 (30%) 12 (44,4%) 0 15
p53(1+) 2 (20%) 1 (3,7%) 2 (100%) 5
p53(2+) 3 (30%) 2 (7,4%) 0 5
p53(3+) 2 (20%) 12 (44,4%) 0 14
Nghiên cứu của Lê Nguyên Hòa
(2011)
(5)
Tổng 10 27 2 39
p53(-) 0 3 (27,2%) 0 3
p53(1+) 0 2 (18,2%) 5 (83,3%) 7
p53(2+) 0 2 (18,2%) 0 2
p53(3+) 0 4 (36,4%) 1 (16,6%) 5
Chúng tôi (2012)
Tổng 0 11 6 17
Qua những nghiên cứu trên, chúng tôi nhận
thấy được rằng đối với u ác tính vùng mũi xoang
và hóa mô miễn dịch p53 có thể dương tính hoặc
có thể âm tính. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi, chúng tôi đã đưa vào tất cả các dạng
vi thể của khối u như: carcinôm tế bào gai,
carcinôm tuyến, Melanôm, u nguyên bào thần
kinh, Lymphôm lan tỏa tế bào to dòng B, Sarcôm
không biệt hóa và sarcôm sụn. Trong u ác tính
vùng mũi xoang, nếu khối u mang bản chất vi
thể là carcinôm tế bào gai thì p53 đóng vai trò rất
quan trọng trong chẩn đoán và có giá trị tiên
lượng trong điều trị.
Hóa mô miễn dịch p53
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 27 trường
hợp (65,9%) âm tính với protein P53, 14 bệnh
nhân (34,1%) còn lại cho kết quả dương tính với
protein P53, trong đó P53 (1+) có 7 bệnh nhân
(17,1%), P53 (2+) có 2 bệnh nhân (4,8%) và P53
(3+) có 5 bệnh nhân (12,2%).
Bảng 8: Phân bố u ác tính chung và protein p53.
Tác giả
Năm Tổng
số
p53(-) p53(1+) p53(2+) p53(3+)
Anwar và
c.s
(1)
1993 43 15
(34,9%)
11
(25,6%)
9
(20,9%)
8
(18,6%)
Lê Nguyên
Hòa
(5)
2011 39 15
(38,4%)
5
(12,8%)
5
(12,8%)
14
(39,9%)
Chúng tôi 2012 41 27
(65,9%)
7
(17,1%)
2
(4,8%)
5
(12,2%)
So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi và
2 tác giả Anwar và cộng sự (1993)(1) và tác giả Lê
Nguyên Hòa (2011)(5) có sự khác biệt lớn đối với
hóa mô miễn dịch p53. Tuy nhiên, trong lô
nghiên cứu của chúng tôi về vi thể là toàn bộ của
u ác tính vùng mũi xoang, riêng 2 tác giả trên chỉ
nghiên cứu về carcinôm tế bào gai trong u ác
tính. Do đó, nếu tách mẫu nghiên cứu chỉ
carcinôm tế bào gai mà thôi, chúng tôi có thể lập
bảng so sánh sau:
Bảng 9: Phân bố tỉ lệ protein p53 ở BN carcinôm tế
gai và các tác giả.
Tác giả
Năm Tổng
số
p53(-) p53(1+) p53(2+) p53(3+)
Anwar và
cs
(1)
1993 43 15
(34,9%)
11
(25,6%)
9
(20,9%)
8
(18,6%)
Lê
Nguyên
Hòa
(5)
2011 39 15
(38,4%)
5
(12,8%)
5
(12,8%)
14(39,9%)
Chúng tôi 2012 17 3
(17,6%)
7
(41,1%)
2
(11,8%)
5
(29,5%)
Chúng tôi nhận thấy rằng về mặt vi thể
Carcinôm tế bào gai khi nhuộm hóa mô miễn
dịch p53 thì kết quả gần tương đương nhau
trong các công trình nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ dương tính của kháng nguyên p53
trong u ác tính vùng mũi xoang là 34,1%, trong
đó p53(1+) là 17,1%, p53(2+) là 4,8%, p53(3+) là
12,2% và p53 âm tính là 65,9% vì u ác tính vùng
mũi xoang có nhiều loại u ác như: u nguyên bào
thần kinh, lymphoma lan tỏa tế bào to dòng B,
sarcoma, carcinôm tuyến dạng nang và carcinôm
tuyến biệt hóa.
Biểu hiện p53 trong u ác tính vùng mũi
xoang không liên quan đến tuổi, giới tính, thói
quen hút thuốc lá và uống rượu, vị trí ung thư,
kích thước bướu, kích thước hạch, giai đoạn
lâm sàng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 84
Sự tương quan giữa Hóa mô miễn dịch P53
trong u ác tính vùng mũi xoang là sự tương
quan không chặt chẽ. Do đó, hóa mô miễn
dịch P53 không có ý nghĩa trong u ác tính
vùng mũi xoang.
Nhưng mức độ biểu hiện p53 có liên quan
đến loại mô học và sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (χ2 = 30,1; p = 0,001). Chúng tôi ghi
nhận có mối tương quan giữa carcinôm tế bào
gai và protein P53 với hệ số tương quan r = 0,86,
đây là mối tương quan thuận với mức độ tương
quan rất chặt.
Riêng với u ác tính vùng mũi xoang có giải
phẫu bệnh vi thể là carcinôm tế bào gai thì hóa
mô miễn dịch P53 rất có ý nghĩa dù carcinôm tế
bào gai biệt hóa ở mức độ nào.
Nghiên cứu này chưa đánh giá được ý nghĩa
dương tính của p53, cần nghiên cứu thêm với cỡ
mẫu lớn hơn và thời gian dài hơn để xác định tỷ
lệ tái phát, tỷ lệ sống còn của bệnh nhân u ác tính
vùng mũi xoang ở thời điểm 2 năm, 5 năm, 10
năm để biết p53 dương tính có thực sự là yếu tố
tiên lượng xấu hay không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anwar K, Nakakuki K, Imai H, Naiki H and Inuzuka M.
(1993). “Over- expression of p53 protein in human laryngeal
carcinoma”. Int J Cancer, 53, pp.952-956.
2. Fracchiolla NS, Capaccio P, Carboni N, Pagliari AV, Neri A,
Ronchett D, Pruner G, Silvotti MG, Pignataro L, Buffa R, Broich
G (1999). “Immunohistochemical and molecular analysis of
Bax, BCL-2, and p53 genes in laryngeal squamous cell
carcinomas “. Anticancer Research, 19, pp.1043-1052.
3. Golusinski W, Olofsson J, Szmeja Z, Szyfter K, Szyfter W
Biczysko W, Hemminki K (1997). “Alteration of p53 gen
structure and function in laryngeal squamous cell cancer”. Eur
Arch Otorhinolaryngol, 254, pp. 133-137.
4. Hứa Thị Ngọc Hà, Huỳnh Ngọc Linh (2001). “Ứng dụng kỹ
thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán giải phẫu bệnh”. Y
học TP.HCM, số đặc biệt chuyên đề giải phẫu bệnh, phụ bản
của tập 5(4),tr1-8.
5. Lê Nguyên Hòa (2011). Khảo sát biểu hiện p53 trên ung thư
thanh quả và mối tương quan với lâm sàng và hình ảnh học.
Luận án chuyên khoa II, Đại học Y dược TP.HCM.
6. Nguyễn Thế Dân, Hà Xuân Nguyên (2007). “Biểu hiện thụ thể
Estrogen, Progesteron, gen p53, Ki67, Her-2/Neu trong ung thư
biểu mô tuyến vú”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản
tập 13, 11(3), tr.106-109.
7. Nguyễn Thị Hồng (2006). Đột biến gen P53 và biểu hiện
protein p53, MDM2, Ki67, MMP9, trong ung thư niêm mạc miệng
của người Việt Na. Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược
TPHCM..
8. Salam M, Rockett J and Morris A (1995). “The prevalence of
different human papillomavirus types and p53 mutations in
laryngeal carcinomas: is there a reciprocal relationship ?”.
European Journal of surgical oncology, 21, pp.290-296.
9. Suzuki T, Shidara K, Hara F, Nakajima T (1994). “High
frequency of p53 abnormality in laryngeal cancer of heavy
smokers and its relation to human papillomavirus infection”.
Jpn. J cancer Res, 85, pp.1087-1093.
10. Tan LKS and Ogden GR (1997). “p53 over-expression in
laryngeal carcinoma is not predictive of response to
radiotherapy”. Oral oncology, 33(3), pp.177-181.
11. Tatemoto Y, Osaki T, Yoneda K, Yamamoto T, Ueta E, Kimura
T (1998), “Expression of p53 and p21 proteins in oral squamous
cell carcinoma: correlation with lymph node metastasis and
response to chemoradiotherapy”, PatholRes Pract, 194, pp. 821-
830.
12. Trịnh Tuấn Dũng, (2007). “Sự biểu hiện của các kháng nguyên
p53, và Her-2/Neu trong ung thư đại trực tràng bằng hóa mô
miễn dịch”, Y học TPHCM, chuyên đề giải phẫu bệnh- tế bào
học, phụ bản tập 11 (3), tr. 89-94.