Khảo sát mức HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị nội trú tại khoa B2

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu, tìm sự tương quan giữa HbA1c với tuổi, thời gian mắc bệnh, glucose máu lúc đói, cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL-C, LDL-C, BMI. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 121 bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu trong cả mẫu là 23,1%. Xét theo giới, theo nhóm tuổi, theo nhóm BMI, theo bệnh lý đi kèm (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu), tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu luôn thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân không đạt. Có sự tương quan thuận có ý nghĩa giữa HbA1c với thời gian mắc bệnh, nồng độ glucose máu lúc đói. Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa giữa HbA1c với BMI. Tương quan không có ý nghĩa giữa HbA1c với tuổi, nhóm mỡ. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu là 23,1% trong cả mẫu, thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân không đạt, cho thấy việc điều trị bệnh đái tháo đường chưa tốt. Có sự tương quan có ý nghĩa giữa HbA1c với thời gian mắc bệnh, nồng độ glucose máu lúc đói và BMI. Tương quan không có ý nghĩa giữa HbA1c với tuổi và nhóm mỡ. Cần có thêm nghiên cứu để xác nhận và lý giải cho những sự tương quan này.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mức HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị nội trú tại khoa B2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 123 KHẢO SÁT MỨC HbA1c Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA B2 Đỗ Thị Kim Yến*, Nguyễn Thị Cẩm Vân*, Đinh Thị Việt* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu, tìm sự tương quan giữa HbA1c với tuổi, thời gian mắc bệnh, glucose máu lúc đói, cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL-C, LDL-C, BMI. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 121 bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu trong cả mẫu là 23,1%. Xét theo giới, theo nhóm tuổi, theo nhóm BMI, theo bệnh lý đi kèm (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu), tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu luôn thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân không đạt. Có sự tương quan thuận có ý nghĩa giữa HbA1c với thời gian mắc bệnh, nồng độ glucose máu lúc đói. Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa giữa HbA1c với BMI. Tương quan không có ý nghĩa giữa HbA1c với tuổi, nhóm mỡ. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu là 23,1% trong cả mẫu, thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân không đạt, cho thấy việc điều trị bệnh đái tháo đường chưa tốt. Có sự tương quan có ý nghĩa giữa HbA1c với thời gian mắc bệnh, nồng độ glucose máu lúc đói và BMI. Tương quan không có ý nghĩa giữa HbA1c với tuổi và nhóm mỡ. Cần có thêm nghiên cứu để xác nhận và lý giải cho những sự tương quan này. Từ khóa: HbA1c, đái tháo đường type II. ASBTRACT STUDY OF HbA1c IN PATIENTS WITH TYPE II DIABETES TREATED AT DEPARTMENT OF B2 Do Thi Kim Yen, Nguyen Thi Cam Van, Dinh Thi Viet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 123 - 128 Objectives: The percentage of patients achieving target HbA1c level. The correlation between HbA1c with age, duration of diabetes, fasting glucose, total cholesterol, triglyceride, HDL-C, LDL-C, BMI. Method: Prospective, description, cross-sectional study. Results: The sample consisted of 121 in-patients. 23.1% of patients achieved target HbA1c level. In terms of gender, age group, BMI group, associated diseases (hypertension, dyslipidemia), the percentage of patients achieving target HbA1c level was lower than the one not reaching the target. There was significant positive correlation between HbA1c with the duration of diabetes, and fasting glucose. There was significant negative correlation between HbA1c with BMI. The correlations between HbA1c with age, and lipids were unsignificant. Conclusion: The percentage of patients achieving target HbA1c level was 23.1%. This suggested the treatment of diabetes had not been good. The correlation between HbA1c with diabetes duration, fasting glucose, and BMI were significant. Further study is needed to confirm and explain these correlations. Key words: HbA1c, type II diabetes. MỞ ĐẦU Đái tháo đường là một bệnh thường gă ̣p và có chiều hướng gia tăng theo mư ́c độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cuộc sống. Bệnh nhân đái tháo đường thường mă ́c các biến * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Đỗ Thị Kim Yến ĐT: 0988535860 Email:dinhthanhdat_66@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 124 chư ́ng gây tư ̉ vong hoă ̣c tàn phế, tạo gánh nă ̣ng cho gia đình và xã hội. Trong điều trị và theo dõi bệnh đái tháo đường, đường huyết phản ảnh mức glucose hiện tại, HbA1c phản ảnh mức glucose trong 2-3 tháng vừa qua. Hiện nay, xét nghiệm HbA1c là một trong những biện pháp được sử dụng để tầm soát bệnh và đánh giá việc kiểm soát bệnh đái tháo đường(6). Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, nhiều bác sĩ không chú ý đến chỉ số HbA1c, rất nhiều bệnh nhân không biết đến chỉ số này. Điều này có ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Mục tiêu nghiên cứu Tìm tỉ lệ bệnh nhân đạt được mức HbA1c mục tiêu. Tìm sự tương quan giữa HbA1c với tuổi, thời gian mắc bệnh, glucose máu lúc đói, cholesterol toàn phần, triglycerides, HDL-C, LDL-C, BMI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân có chẩn đoán đái tháo đường type II, điều trị nội trú tại khoa B2 từ tháng 3/2011 đến tháng 10/2011. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh đái tháo đường ít hơn 1 năm. Thu thập số liệu Chọn bệnh nhân. Khai thác bệnh sử, tiền sử: Xác định thời gian mắc bệnh đái tháo đường: Tính bằng năm. Bệnh lý đi kèm Tăng huyết áp: đã có chẩn đoán, hoặc huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. Rối loạn lipid máu: Đã có chẩn đoán, hoặc cholesterol toàn phần ≥ 5,2mmol/L và/hoặc triglycerides ≥ 1,7mmol/L. Đo chiều cao, cân nặng: Tìm BMI. Gầy: BMI < 18,5. Bình thường: 18,5 ≤ BMI ≤ 24,9. Béo độ I: 25 ≤ BMI ≤ 29,9. Béo độ II: 30 ≤ BMI ≤ 39,9. Béo độ III: BMI  40. Xét nghiệm máu (buổi sáng, nhịn ăn) tìm: HbA1c: HbA1c mục tiêu được xác định khi HbA1c < 6,5%. Glucose (mmol/L). Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS với các phép kiểm Chi bình phương, tìm hệ số tương quan r. Phép kiểm có ý nghĩa khi p < 0,05. Sự tương quan: r < 0: tương quan nghịch. r > 0: tương quan thuận. r = 0: không có tương quan tuyến tính. |r|=1: tương quan chặt chẽ. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Tổng số bệnh nhân: 121 bệnh nhân (bn). Giới tính Nam 45/121 bn, chiếm 45%, Nữ 76/121 bn, chiếm 76%. Tuổi Trung bình 69,75 ± 10,75. Lớn nhất 91, nhỏ nhất 46. Nhóm tuổi 60-79 chiếm đa số (70/121 bn, 57,9%). Bảng 1: Nhóm tuổi. Nhóm tuổi Số bn Tỉ lệ % <60 24 19,8 60 - 79 70 57,9 ≥80 27 22,3 Tổng 121 100,0 BMI: Trung bình: 22,32 ± 3,36, lớn nhất: 33,29, nhỏ nhất: 15,59. Nhóm BMI bình thường (18,5 – 24,9) chiếm đa số (79/121 bn, 65,3%). Bảng 2: Nhóm BMI. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 125 Nhóm BMI Số bn Tỉ lệ % Gầy 16 13,2 Bình thường 79 65,3 Béo độ I 23 19,0 Béo độ II 3 2,5 Tổng 121 100,0 Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu (<6,5%). Trong cả mẫu nghiên cứu: 28/121 bn (23,1%) đạt mức HbA1c mục tiêu. Bảng 3: Nhóm HbA1c. Nhóm HbA1c Số bn Tỉ lệ % < 6.5% 28 23,1 ≥ 6.5% 93 76,9 Tổng 121 100,0 Theo giới: 11/45 bn nam (24,4%), 17/76 bn nữ (22,4%) đạt mức HbA1c mục tiêu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi-square test có p = 0,79 > 0,05). Bảng 4: Giới và nhóm HbA1c. Nhóm HbA1c < 6,5% ≥ 6,5% Tổng Số bn 11 34 45 Nam Tỉ lệ % 24,4% 75,6% 100,0% Số bn 17 59 76 Nữ Tỉ lệ % 22,4% 77,6% 100,0% Theo nhóm tuổi: 8/24 bn (33,3%) dưới 60 tuổi, 11/70 bn (15,7%) từ 60 – 79 tuổi, 9/27 bn (33,3%) từ 80 tuổi trở lên đạt mức HbA1c mục tiêu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi-square test có p = 0,07 > 0,05). Bảng 5: Nhóm tuổi và nhóm HbA1c. Nhóm HbA1c Nhóm tuổi < 6,5% ≥ 6,5% Tổng Số bn 8 16 24 <60 Tỉ lệ % 33,3% 66,7% 100,0% Số bn 11 59 70 60-79 Tỉ lệ % 15,7% 84,3% 100,0% Số bn 9 18 27 >=80 Tỉ lệ % 33,3% 66,7% 100,0% Theo nhóm BMI: 5/16 bn (31,3%) gầy, 17/79 bn (21,5%) trung bình, 5/23 bn (21,7%) béo độ I, 1/3 bn (33,3%) béo độ II đạt mức HbA1c mục tiêu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi- square test có p = 0,82 > 0,05). Bảng 6: Nhóm BMI và nhóm HbA1c. Nhóm HbA1c Nhóm BMI < 6,5% ≥ 6,5% Tổng Số bn 5 11 16 Gầy Tỉ lệ % 31,3% 68,8% 100,0% Số bn 17 62 79 Trung bình Tỉ lệ % 21,5% 78,5% 100,0% Số bn 5 18 23 Béo độ I Tỉ lệ % 21,7% 78,3% 100,0% Số bn 1 2 3 Béo độ II Tỉ lệ % 33,3% 66,7% 100,0% Theo bệnh lý đi kèm: Tăng huyết áp: 22/91 bn (24,2%) có tăng huyết áp, 6/30 bn (20%) không tăng huyết áp đạt mức HbA1c mục tiêu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi- square test có p = 0,63 > 0,05). Bảng 7: Tăng huyết áp và nhóm HbA1c. Nhóm HbA1c Tăng huyết áp < 6,5% ≥ 6,5% Tổng Số bn 22 69 91 Có Tỉ lệ % 24,2% 75,8% 100,0% Số bn 6 24 30 Không Tỉ lệ % 20,0% 80,0% 100,0% Rối loạn lipid máu: 18/74 bn (24,3%) có rối loạn lipid máu, 10/47 bn (21,3%) không rối loạn lipid máu đạt mức HbA1c mục tiêu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Chi-square test có p = 0,69 > 0,05). Bảng 8: Rối loạn lipid máu và nhóm HbA1c. Nhóm HbA1c Rối loạn lipid máu < 6,5% ≥ 6,5% Tổng Số bn 18 56 74 Có Tỉ lệ % 24,3% 75,7% 100,0% Số bn 10 37 47 Không Tỉ lệ % 21,3% 78,7% 100,0% Sự tương quan giữa HbA1c với Tuổi Có sự tương quan nghịch không có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và tuổi (r = - 0,041, p = 0,65 > 0,05). Bảng 9: HbA1c và tuổi. Spearman's rho HbA1c Tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 126 Hệ số tương quan r 1,000 -,041 HbA1c p , ,655 Hệ số tương quan r -,041 1,000 Tuổi p ,655 , Thời gian mắc bệnh: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và thời gian mắc bệnh đái tháo đường (r = 0,237, p = 0,009 < 0,05). Bảng 10: HbA1c và thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Spearman's rho HbA1c Tgian bệnh Hệ số tương quan r 1,000 ,237(**) HbA1c p , ,009 Hệ số tương quan r ,237(**) 1,000 Tgian bệnh p ,009 , BMI: Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và BMI (r = - 0,212, p = 0,019 < 0,05). Bảng 11: HbA1c và BMI. Spearman's rho HbA1c BMI Hệ số tương quan r 1,000 -,212(*) HbA1c p , ,019 Hệ số tương quan r -,212(*) 1,000 BMI p ,019 , Glucose máu lúc đói: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và glucose máu lúc đói (r = 0,629, p < 0,05). Bảng 12: HbA1c và glucose máu lúc đói. Spearman's rho HbA1c Glucose Hệ số tương quan r 1,000 ,629(**) HbA1c p , ,000 Hệ số tương quan r ,629(**) 1,000 Glucose p ,000 , Cholesterol toàn phần: có sự tương quan thuận không có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và cholesterol toàn phần (r = 0,123, p = 0,179 > 0,05). Bảng 13: HbA1c và cholesterol toàn phần. Spearman's rho HbA1c Cholesterol Hệ số tương quan r 1,000 ,123 HbA1c p , ,179 Hệ số tương quan r ,123 1,000 Cholesterol p ,179 , Triglyceride: Có sự tương quan thuận không có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và triglyceride (r = 0,139, p = 0,129 > 0,05). Bảng 14: HbA1c và triglyceride. Spearman's rho HbA1c Triglyceride Hệ số tương quan r 1,000 ,139 HbA1c p , ,129 Hệ số tương quan r ,139 1,000 Triglyceride p ,129 , HDL- C: Có sự tương quan thuận không có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và HDL-C (r = 0,14, p = 0,88 > 0,05). Bảng 15: HbA1c và HDL-C. Spearman's rho HbA1c HDL-C Hệ số tương quan r 1,000 ,014 HbA1c p , ,880 Hệ số tương quan r ,014 1,000 HDL-C p ,880 , LDL-C: Có sự tương quan thuận không có ý nghĩa thống kê giữa mức HbA1c và LDL-C (r = 0,161, p = 0,077 > 0,05). Bảng 16: HbA1c và LDL-C. Spearman's rho HbA1c LDL-C Hệ số tương quan r 1,000 ,161 HbA1c p , ,077 Hệ số tương quan r ,161 1,000 LDL-C p ,077 , BÀN LUẬN Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu có 121 bệnh nhân gồm 45 nam và 76 nữ. Phần lớn bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 60 – 79 (chiếm 57,9%). Nhóm bệnh nhân có BMI bình thường (18,5 – 24,9) chiếm đa số (65%). Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu (<6,5%). Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu là 23,1% trong cả mẫu. Xét theo giới, theo nhóm tuổi, theo nhóm BMI, theo bệnh lý đi kèm (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu), tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu luôn thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân không đạt. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 127 Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ này giữa các nhóm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ mức HbA1c gia tăng là yếu tố dự đoán cho các biến chứng mạch máu lớn và nhỏ ở bệnh nhân đái tháo đường. Mức đường huyết gia tăng có thể làm khởi phát phản ứng oxy hóa, gây rối loạn chức năng nội mạc, và cùng với các cơ chế gây xơ vữa khác, dẫn tới bệnh lý mạch máu(6). Kết quả của nhiều thử nghiệm (UKPDS, ADVANCE, DCCT) cho thấy điều trị làm giảm HbA1c giúp giảm nguy cơ bệnh mạch máu nhỏ 14 – 70% tùy theo mẫu và thiết kế nghiên cứu(6). Ngoài ra, số liệu từ một phân tích gộp các thử nghiệm UKPDS, PROactive, ADVANCE, VADT và ACCORD cho thấy kiểm soát đường huyết nghiêm nhặt làm giảm 17% tỉ lệ nhồi máu cơ tim không tử vong, 15% tỉ lệ bệnh mạch vành tim(6). Tuy vậy, trong nhiều nghiên cứu, số bệnh nhân không đạt mức HbA1c mục tiêu vẫn chiếm tỉ lệ cao. Điều này có thể do một số y bác sĩ không nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát mức HbA1c, và một bộ phận lớn bệnh nhân đái tháo đường không biết về việc phải theo dõi xét nghiệm này(1,2,4,5,8,9,11,12). Điều này đặt ra một thách thức cho ngành y tế nếu muốn đạt mục tiêu kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường và giảm tỉ lệ tử vong, biến chứng do bệnh. Đó là cần phải cập nhật, phổ biến kiến thức cho bệnh nhân và cả nhân viên y tế. Sự tương quan giữa HbA1c với nồng độ glucose máu lúc đói, thời gian mắc bệnh đái tháo đường và chỉ số khối cơ thể. Có sự tương quan giữa HbA1c và tuổi, nhóm mỡ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Giữa HbA1c và nồng độ glucose máu lúc đói có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê (r = 0,629, p < 0,05). Nghiên cứu sự liên quan giữa đường huyết sau ăn, đường huyết lúc đói và HbA1c, người ta nhận thấy rằng với mức HbA1c ≤ 6,5%, đường huyết sau ăn giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định mức HbA1c. Nhưng với mức HbA1c cao hơn (≥ 9%), vai trò quyết định lại thuộc về đường huyết lúc đói. Do vậy, để đạt được mức HbA1c mục tiêu ổn định, cần ổn định đường huyết lúc đói lẫn đường huyết sau ăn(6,7,9,13). Giữa HbA1c và thời gian mắc bệnh có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê (r = 0,237, p = 0,009 < 0,05). Kết quả tương tự cũng có trong một nghiên cứu về HbA1c được tiến hành tại Trung Quốc năm 2010(3). Không có sự giải thích thỏa đáng. Có thể do thời gian mắc bệnh kéo dài, cơ thể giảm đáp ứng với thuốc hạ đường huyết, làm đường huyết gia tăng, dẫn đến tăng HbA1c. Cũng có thể do bị bệnh lâu, người bệnh đâm ra nản, không quan tâm nhiều đến việc điều trị khiến việc điều trị không đạt mục tiêu. Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa HbA1c và BMI (r = - 0,212, p = 0,019 < 0,05). Một nghiên cứu khác tại Trung Quốc cũng cho kết quả tương tự nhưng không lý giải tại sao(3). Để xác nhận và tìm hiểu cơ chế của các mối tương quan trên, có thể cần những nghiên cứu qui mô, sâu rộng hơn. KẾT LUẬN Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu là 23,1%. Xét theo giới, theo nhóm tuổi, theo nhóm BMI, theo bệnh lý đi kèm (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu), tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c mục tiêu luôn thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân không đạt. Điều này cho thấy việc điều trị bệnh đái tháo đường chưa tốt. Có sự tương quan thuận có ý nghĩa giữa HbA1c với thời gian mắc bệnh, nồng độ glucose máu lúc đói. Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa giữa HbA1c với BMI. Tương quan không có ý nghĩa giữa HbA1c với tuổi và nhóm mỡ. Cần có thêm nghiên cứu nữa để xác nhận và lý giải cho những sự tương quan này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 128 1. Abdelmoneim A., Hala D., Hannes E. (2011) – Diabetic Patients’ Knowledge of Therapeutic Goals in Kuwait – Med Princ Prac; 20: 118-123. 2. Beard E., Clark M., Hurel S., Cooke D. (2010) – Do People with Diabetes Understand Their Clinic Marker of Longterm Glycemic Control (HbA1c Levels) and Does This Predict Diabetes Self-care Behaviours and HbA1c ? – Patient Educ Couns; 80(2): 227-232 3. Bi Y., Zhu D., Cheng J., Zhu Y., Xu N., Cui S., Li W. (2010) The Status of Glycemic Control: A Cross-sectional Study of Outpatients with Type II Diabetes Mellitus across Primary, Secondary, and Tertiary Hospitals in Jiangsu Province of China – Clin Ther; 32(5): 973-983. 4. Dodd AH., Colby MS., Boye KS., Fahlman C., Kim S., Briefel RR. (1999) Treatment Approach and HbA1c Control among US Adults with Type II Diabetes: NHANES 1999-2004 – Curr Med Res Opin; 15(7): 1605-13 5. Eeg Olofsson K., Cederholm J., Nilsson PM., Zethelius B., Svensson AM. (2010) New Aspects of HbA1c as a Risk Factor for Cardiovascular Disease in Type II Diabetes: an Observational Study from the Swedish National Diabetes Register (NDR) – J Intern Med; 268(5): 471-482. 6. Grant C. Fowler, Deepa A. Vasudevan (2010) Type II Diabetes Mellitus: Managing HbA1c and Beyond – South Med J; 103(9): 911-916. 7. Hu Y., Liu W., Chen Y., Zhang M., Zhou H., Wu P. (2010) Combined Use of Fasting Plasma Glucose and HbA1c in the Screening of Diabetes and Impaired Glucose Tolerance – Acta Diabetol; 47(3): 231-236. 8. Iqbal N., Morgan C., Maksoud H., Idris I. (2008) Improving Patients’ Knowledge on the Relationship between HbA1c and Mean Plasma Glucose Improves Glycemic Control among Persons with Poorly Controlled Diabetes – Ann Clin Biochem; 45: 504-507. 9. Macovecchio ML., Lucatoni M., Chiarelli F. (2011) Role of Chronic and Acute Hyperglycemia ih the Development of Diabetes Complications – Diabetes Technol Ther; 13(3): 389-394. 10. Maple BL., Cunningham J., Dunne K., Whitbread C. (2008) Complications of Diabetes in Urban Indigenous Australian: The DRUID Study – Diabetes Res Clin Pract; 80(3): 455-462. 11. Menchine M., Arora S., Camargo CA., Ginde AA. (2011) Prevalence of Undiagnosed and Suboptimally Controlled Diabetes by Point-of-care HbA1c in Unselected Emergency Department Patients – Acad Emerg Med.; 18(3): 326-329. 12. Ratdep A., Kalda R., Lember M. (2010) Meeting Target in Type II Diabetes Care Contributing to Good Glycemic Control. A Cross- sectional Study from A Primary Care Setting in Estonia – Eyr J Gen Pract.; 16(2): 85-91. 13. Woerle HJ., Neumann C., Zschau S., Tenner S., Irsigler A. (2007) Impact of Fasting and Postprandial Glycemia on Overall Glycemic Control in Type II Diabetes: Importance of Postprandial Glycemia to Achieve Target HbA1c Levels – Diabetes Res Clin Pract; 77(2): 280- 285.
Tài liệu liên quan