Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa Điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của sinh viên VLTL năm thứ ba trước và sau khi điều chỉnh nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng, xây dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên ngành Vật lý trị liệu tại các bệnh viện theo phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 66 sinh viên năm thứ ba của Bộ môn Vật lý trị liệu, gồm 32 sinh viên hệ chính qui khóa 2007, 8 sinh viên khóa 2009 và 26 sinh viên hệ liên thông khóa 2010. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chưa thật sự hài lòng cách đánh giá cũ như: thời gian hơi ngắn không đủ để theo dõi người bệnh và không được thực tập đầy đủ (46,9%); một số bệnh viện vẫn chưa đáp ứng những mong muốn theo mục tiêu của thực tập lâm sàng đề ra (37,5 %). Sinh viên chưa đạt mục tiêu thực tập, bị lúng túng và còn nhiều thiếu sót (21,9%); gặp khó khăn trong việc tham khảo hồ sơ bệnh án trước khi điều trị (43,7%); chưa thể thực hiện các bài tập cho người bệnh hiệu quả và đúng kỹ thuật (53,1%); sinh viên học tập lâm sàng còn thụ động, ít suy nghĩ về việc thực hiện kỹ năng (71,9%); sinh viên không quan tâm đến việc tái lượng giá hiệu quả khi ứng dụng chương trình điều trị trên người bệnh (68,7%); sinh viên chưa có kinh nghiệm và tự tin trong việc giao tiếp một cách trình tự, lô gích, đầy đủ và rõ ràng để làm an lòng người bệnh khi cần hoặc cho lời khuyên về chuyên môn (65,6%); sinh viên chưa được giảng viên hướng dẫn thiết lập kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và phù hợp (34,3%); không được giảng viên giải thích rõ ràng về kết quả đạt được sau mỗi đợt thực tập (65,7%), giảng viên chưa cung cấp đầy đủ thông tin đánh giá sinh viên dẫn đến việc các sinh viên thắc mắc về điểm đánh giá mỗi cuối đợt thực tập (34,3%). Kết quả khảo sát giai đoạn 2 khi sử dụng cách đánh giá mới cho thấy các tỉ lệ khảo sát đạt từ 88,2% đến 100%. Tỉ lệ này chứng tỏ có sự thay đổi rõ rệt trong cách đánh giá thực tập, thể hiện sự tiến bộ và thay đổi tốt qua các hoạt động thực tập lâm sàng, nhận thức và thái độ của sinh viên. Kết luận: Sinh viên cần phải chủ động tham gia vào việc thiết kế quá trình học cho bản thân (6), cùng phối hợp với giảng viên hướng dẫn lâm sàng để hình thành mục tiêu học tập và lập kế hoạch thực tập (6,7). Tăng cường tập huấn về phát triển các kỹ năng hướng dẫn lâm sàng và cải thiện vai trò của người giảng viên là điều cần thiết nhằm giúp cho sinh viên có năng lực thực hiện công việc nghề nghiệp ngày càng hiệu quả hơn(7,8,10).

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa Điều dưỡng kỹ thuật y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 275 KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ   THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU,   KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM  Nguyễn Ánh Chí *, Nguyễn Thị Cẩm Phượng**  TÓM TẮT   Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của  sinh viên VLTL năm thứ ba trước và sau khi điều chỉnh nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng, xây  dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên ngành Vật lý trị liệu tại các bệnh viện theo phương pháp dạy học  tích cực.  Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 66 sinh viên  năm thứ ba của Bộ môn Vật lý trị liệu, gồm 32 sinh viên hệ chính qui khóa 2007, 8 sinh viên khóa 2009 và 26  sinh viên hệ liên thông khóa 2010.   Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chưa thật sự hài lòng cách đánh giá cũ như:  thời gian hơi ngắn không đủ để theo dõi người bệnh và không được thực tập đầy đủ (46,9%); một số bệnh viện  vẫn chưa đáp ứng những mong muốn theo mục tiêu của thực tập lâm sàng đề ra (37,5 %). Sinh viên chưa đạt  mục tiêu thực tập, bị lúng túng và còn nhiều thiếu sót (21,9%); gặp khó khăn trong việc tham khảo hồ sơ bệnh án  trước khi điều trị (43,7%); chưa thể thực hiện các bài tập cho người bệnh hiệu quả và đúng kỹ thuật (53,1%);  sinh viên học tập lâm sàng còn thụ động, ít suy nghĩ về việc thực hiện kỹ năng (71,9%); sinh viên không quan  tâm đến việc tái lượng giá hiệu quả khi ứng dụng chương trình điều trị trên người bệnh (68,7%); sinh viên chưa  có kinh nghiệm và tự tin trong việc giao tiếp một cách trình tự, lô gích, đầy đủ và rõ ràng để làm an lòng người  bệnh khi cần hoặc cho lời khuyên về chuyên môn (65,6%); sinh viên chưa được giảng viên hướng dẫn thiết lập kế  hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và phù hợp (34,3%); không được giảng viên giải thích rõ ràng về kết quả  đạt được sau mỗi đợt thực tập (65,7%), giảng viên chưa cung cấp đầy đủ thông tin đánh giá sinh viên dẫn đến  việc các sinh viên thắc mắc về điểm đánh giá mỗi cuối đợt thực tập (34,3%). Kết quả khảo sát giai đoạn 2 khi sử  dụng cách đánh giá mới cho thấy các tỉ lệ khảo sát đạt từ 88,2% đến 100%. Tỉ lệ này chứng tỏ có sự thay đổi rõ  rệt trong cách đánh giá thực tập, thể hiện sự tiến bộ và thay đổi tốt qua các hoạt động thực tập lâm sàng, nhận  thức và thái độ của sinh viên.   Kết luận: Sinh viên cần phải chủ động tham gia vào việc thiết kế quá trình học cho bản thân (6), cùng phối  hợp với giảng viên hướng dẫn lâm sàng để hình thành mục tiêu học tập và lập kế hoạch thực tập (6,7). Tăng cường  tập huấn về phát triển các kỹ năng hướng dẫn lâm sàng và cải thiện vai trò của người giảng viên là điều cần  thiết nhằm giúp cho sinh viên có năng lực thực hiện công việc nghề nghiệp ngày càng hiệu quả hơn(7,8,10).  Từ khoá: Kiến thức, Nhận thức, Thái độ, Hoạt động Thực tập lâm sàng, Phương pháp đánh giá, Vật lý  trị liệu.   * Bộ môn Vật lý trị liệu, Khoa Điều dưỡng ‐ Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược TP HCM  ** Trung tâm đào tạo nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội, Đại học Y Dược TP HCM.  Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Ánh Chí  ĐT: 0975465425  Email: physiotherapy7@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  276 ABSTRACT  RESEARCH ON METHODS OF EVALUATION IN CLINICAL PRACTICE   OF PHYSIOTHERAPY STUDENTS, FACULTY OF NURSING – MEDICAL TECHNOLOGY,  UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HOCHIMINH CITY   Nguyen Anh Chi, Nguyen Thi Cam Phuong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 275‐  283  Objectives: Research on methods of evaluation in clinical practice of the third year physiotherapy students  before  and  after  adjust  the  content  of  the  clinical  internship  evaluation  form,  building  process  of  specialized  practice of physical therapy in hospitals according to the active teaching methods.  Material  and  Method:  A  cross  –  sectional  study  were  made  on  66  the  third  year  students  of  the  Department of physical therapy, consisting of 32 full‐time students 2007, 8 full‐time students 2009, and 26 in  service training students 2010.   Results: The  results  conducted  students have not  really  satisfied how  reviews  such as:  time was not  enough to follow up patients and not the full internship (46.9%); some hospitals still do not meet the desired  objectives of the clinical internship (37.5%). Students had not reached the target, were embarrassing and also  many  shortcomings  (21.9%);  they  had  difficulty  in  getting  patient  record  references  before  treatment  (43,7%); could not able  to perform  the effective and  technically exercises  for patients  (53.1%);  the clinical  study is also passive, less thinking about making skills (71.9%). Students were not interested in re‐evaluate  the effect when applying the treatment on the patient (68.7%).The students had not enough experiences and  were not self‐confident in communication with patients (65.6%, they were not instructed by preceptors to set  up  the plan of  treatment, and  to assign with specific, clear and consistent  (34.3%). The  teachers were not  explained  clearly  about  the  results  after  each  practical  phase  (65,7%),  and  had  not  provided  adequate  information to assessment, led to questions of students about their practical scores(34.3%). The second phase  survey results when using a new assessment showed that the rates reaching from 88.2% to 100%. This ratio  demonstrated that the change in how to evaluate practice, showing the progress and change through clinical  practice activities, awareness and attitude of the student.  Conclusion: Conclusion  students  need  to  be  actively  involved  in  the  design  of  the  course  of  study  for  themself partnership with clinical instructors to form the learning objectives and planning practice. Strengthen  training on developing the skills of clinical guidelines and improve the role of the teacher is essential in order to  help students have the capacity to make the work more efficient and more professional.  Keywords:  Knowledge,  Knowledge,  Awareness,  Attitudes,  Clinical  practice  activities,  Methods  of  assessment, Physical therapy.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Giáo dục  lâm sàng  là một phần quan  trọng  trong chương trình đào tạo chuyên ngành Vật lý  trị  liệu  (VLTL) nhằm giúp  sinh  viên  có  cơ hội  vận dụng lý thuyết vào kỹ năng thực hành, chủ  động trong quá trình học tập và từng bước hoàn  thiện kỹ  thuật một cách  thành  thạo(4). Bên cạnh  đó, nhằm đáp ứng với nhu cầu học tập cho sinh  viên  vai  trò  của  người  giảng  viên  hướng  dẫn  lâm sàng cần được cải thiện và phát triển các kỹ  năng hướng dẫn lâm sàng cho phù hợp(7).   Trước đây bộ môn Vật lý trị liệu chỉ áp dụng  phương pháp dạy học  tích  cực  tại phòng  thực  hành ở bộ môn. Khi bắt đầu thực hành lâm sàng,  các sinh viên  thường rất háo hức và mong chờ  được đi thực tập bệnh viện. Rất nhiều sinh viên  học  rất  tốt  các môn  học  khoa  học  cơ  bản,  các  môn y học cơ sở; nhưng khi chuyển sang  thực  tập  lâm  sàng  lại  không  đạt  được  kết  quả  như  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 277 mong đợi (9). Có nhiều lý do như cơ sở thực hành  chật  hẹp,  thiếu  thốn  trang  thiết  bị,  khó  khăn  trong  tổ  chức  học  tập  lâm  sàng  nhưng  qua  theo dõi  kết  quả  đào  tạo  của  những  năm  vừa  qua cho thấy lý do chủ yếu là do sinh viên chưa  biết cách học lâm sàng và giảng viên hướng dẫn  chưa biết phát huy hết vai  trò hướng dẫn  lâm  sàng. Điều đó dẫn đến hậu quả là sinh viên gặp  khó  khăn,  lúng  túng  trong  việc  lĩnh  hội  kiến  thức, kinh nghiệm, chưa biết vận dụng lý thuyết  và kiến thức cơ bản đã học vào các kỹ năng thực  hành VLTL,  chưa  tự  chủ  động  trong  thực  tập  lâm sàng.   Dựa  vào  phương  pháp  học  tập  thực  nghiệm của David A. Kolb là một trong những  phương pháp học  tích cực giúp sinh viên vận  dụng quy trình học tập thực nghiệm bằng cách  rút ra từ trải nghiệm thực tiễn, quan sát, phản  ánh từ các bối cảnh khác nhau và thử nghiệm  lâm sàng những điều đã học được trong hoàn  cảnh mới(4). Các hình  thức học đã được mô  tả  cách học  tập và  cách  sinh viên giải quyết  các  vấn  đề, ý kiến  cũng như  các  tình huống  lâm  sàng(4,6).  Từ  đó  giúp  sinh  viên  hiểu  được  phương thức học nào có ý nghĩa và biết được  những  điểm mạnh,  yếu  của mình  trong  học  tập. Đồng thời, giúp cho giáo viên hướng dẫn  lâm sàng dễ dàng xác định loại hình học tập có  liên quan đến đánh giá sinh viên đưa ra những  vấn đề và nhận xét thực hiện nhiệm vụ cụ thể  qua  thiết  kế  các  hoạt  động  học  tập,  kỹ  năng  thực  hành  kỹ  thuật  ngày  càng  đạt  hiệu  quả  hơn(6).  Với mong muốn nâng  cao  chất  lượng  thực  tập  lâm  sàng  cho  sinh viên, Bộ môn Vật  lý  trị  liệu áp dụng phương pháp dạy học tích cực tại  các đơn vị thực hành nhằm tạo mối tương quan  hiệu  quả  trong  quá  trình  thực  tập  giữa  giảng  viên và  sinh viên. Qua  đó, phát  triển kỹ năng  hướng dẫn lâm sàng của giảng viên, hoàn thiện  các bước quy trình thực tập chuyên ngành VLTL  tại các bệnh viện. Đây là nhu cầu cần thiết và có  vai trò quan trọng trong việc giáo dục lâm sàng  đáp  ứng  với  chuẩn  năng  lực  cơ  bản  trong  chương trình đào tạo của chuyên ngành VLTL.   Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát  Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá  thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của sinh viên  VLTL năm  thứ ba  trước và  sau khi  điều  chỉnh  nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng.  xây dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên  ngành  Vật  lý  trị  liệu  tại  các  bệnh  viện  theo  phương pháp dạy học tích cực.  Mục tiêu cụ thể  Xác định các yếu tố liên quan.  Nội  dung  thực  tập  của  sinh  viên  tại  các  bệnh viện.  Hoạt động thực tập lâm sàng tại các đơn vị  thực tập.  Nhận  thức,  thái  độ  học  tập  thực  tập  lâm  sàng của sinh viên.  Tình hình hướng dẫn lâm sàng của giảng viên.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Mô tả cắt ngang trên 2 nhóm khảo sát trước  và  sau  khi  sau  khi  điều  chỉnh  nội  dung  của  phiếu đánh giá thực tập lâm sàng.  Đối tượng nghiên cứu  Sinh viên năm  thứ 3 Vật  lý  trị  liệu  (VLTL)  bắt đầu đi thực tập bệnh viện, cụ thể như sau  Đợt  1:  32  sinh  viên VLTL  khóa  2007  (năm  học 2010‐2011) đi  thực  tập  lâm sàng  trong  thời  gian 16 tuần.  Đợt 2: 08 sinh viên năm thứ 3 VLTL hệ chính  qui khóa  2009  (năm học  2011‐2012) và  26  sinh  viên năm  thứ 3 VLTL hệ  liên  thông khóa 2010  (năm học 2012‐2013) đi thực tập lâm sàng trong  thời gian 16 tuần.  Trong  đợt  2  có  tham  khảo  18  ý  kiến  của  giảng viên hướng dẫn thực hành lâm sàng, gồm  có 11 giảng viên của bộ môn và 7 giảng viên lâm  sàng tại các bệnh viện có sinh viên đến thực tập.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  278 Cỡ mẫu nghiên cứu  Tổng cộng 2 đợt là 66 sinh viên.  Địa điểm nghiên cứu  6  bệnh  viện:  Chợ  Rẫy,  An  Bình,  Chấn  thương chỉnh hình, Nhân dân Gia định, Đại học  Y dược cơ sở 2, Trung tâm chỉnh hình và Phục  hồi chức năng.  Thời gian thực hiện  tháng 5 năm 2010 đến tháng 02 năm 2013  Phương pháp phân tích và xử lý số liệu  Sử dụng phần mềm SPSS 14.0   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đợt 1  Đặc điểm nhóm nghiên cứu   Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu  Đặc điểm nhóm nghiên cứu (N=32) N (%) Tuổi Nhỏ nhất 21 Lớn nhất 28 Trung bình 22 (53.1%) Giới tính Nữ 17 (53.1 %) Nam 15 (46.9 %) Chọn ngành học Vật lý trị liệu Tự chọn 24 (75 %) Người khác chọn giúp 8 (25%) Câu hỏi Khảo sát về mục tiêu, địa điểm và thời gian thực tập  Bảng 2: Phần khảo sát chung  STT Nội dung (N=32) Có Không Ý kiến khác 1 Mục tiêu của đợt thực tập lâm sàng 1 có phù hợp với nội dung của các môn đã học không? 25 (78,1%) 0 7 (21,9%) 2 Mục tiêu của đợt thực tập lâm sàng 1 có đáp ứng được những điều bạn mong muốn khi đi thực tập không? 20 (62,5%) 8 (25%) 4 (12,5%) 3 Mức độ yêu cầu của đợt thực tập lâm sàng 1 có quá khó đối với bạn không? 4 (12,5%) 25 (78,1%) 3 (9,4%) 4 Địa điểm thực tập có đáp ứng mục tiêu thực tập không? 31 (96,9%) 0 1 (3,1%) 5 Địa điểm thực tập có đáp ứng với nội dung thực tập không? 30 (93,8%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 6 Thời gian cho mỗi đợt thực tập có đủ không? 17 (53,1%) 11 (34,4%) 4 (12,5%) 7 Số lượng người bệnh có đáp ứng đủ yêu cầu thực tập của bạn không? 20 (62,5%) 8 (25%) 4 (12,5%) 8 Bạn có nắm rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu của mỗi đợt thực tập tại các bệnh viện không? 25 (78,1%) 4 (12,5%) 3 (9,4%) Câu hỏi khảo sát về nội dung thực tập  Bảng 3: Nội dung thực tập  STT Nội dung thực tập (N=32) Có Không Ý kiến khác 1 Bạn có tham khảo hồ sơ bệnh án trước khi điều trị người bệnh không? 18 (56,3%) 3 (9,4%) 11 (34,3%) 2 Bạn có thực hiện được kỹ năng khám lượng giá VLTL cho người bệnh trong quá trình điều trị không? 24 (75%) 5 (15,6%) 3 (9,4%) 3 Bạn có liên hệ ghi nhận giữa các dấu hiệu, triệu chứng để đưa ra chẩn đoán VLTL phù hợp không? 28 (87,4%) 2 (6,3%) 2 (6,3%) 4 Bạn có thể tự lập kế hoạch điều trị VLTL thích hợp với người bệnh không? 19 59,4% 2 (6,3%) 11 (34,3%) 5 Khi lập kế hoạch điều trị VLTL bạn có quan tâm đến các khía cạnh về điều kiện của người bệnh không? 20 (62,5%) 8 (25%) 4 (12,5%) 6 Bạn có thực hiện các bài tập cho người bệnh một cách hiệu quả và đúng kỹ thuật không? 15 (46,9%) 6 (18,8%) 11 (34,3%) 7 Bạn có theo dõi đáp ứng của người bệnh với điều trị các kỹ thuật trên người bệnh không? 28 (87,5%) 0 4 (12,5%) 8 Bạn có điều chỉnh chương trình cho phù hợp với đáp ứng và điều kiện của người bệnh không? 25 (78,1%) 4 (12,5%) 3 (9,4%) 9 Khi thực hiện quy trình các kỹ thuật điều trị bạn có sáng tạo dựa trên các trang thiết bị sẵn có của bệnh viện và tại nhà người bệnh không? 9 (28,1%) 15 (46,9%) 8 (25%) 10 Bạn có hướng dẫn, giáo dục người bệnh và người huấn luyện biết cách tập luyện một cách hiệu quả không? 30 (93,8%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 11 Bạn có tham khảo ý kiến giảng viên hướng dẫn và các nhân viên 32 (100%) 0 0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 279 STT Nội dung thực tập (N=32) Có Không Ý kiến khác trong các khoa, phòng thực tập khi cần thiết không? 12 Bạn có tái lượng giá sự tiến bộ của người bệnh và có kế hoạch điều trị tại nhà kịp thời cho người bệnh không? 10 (31,3%) 17 (53,1%) 5 (15,6%) 13 Bạn có giao tiếp một cách trình tự, lô gíc, đầy đủ, rõ ràng để làm an lòng người bệnh khi cần hoặc cho lời khuyên về chuyên môn không? 21 (65,6%) 5 (15,6%) 6 (18,8%) 14 Bạn có cố gắng để đạt được sự hợp tác thường xuyên của người bệnh không? 31 (96,9%) 0 1 (3,1%) 15 Bạn có tạo được sự thoải mái, an tâm của người bệnh khi tham gia điều trị không? 28 (87,5%) 0 4 (12,5%) Ý kiến về việc hướng dẫn thực hành của giảng viên  Bảng 4: Nhận xét về Giảng viên hướng dẫn lâm sàng  STT Ý kiến nhận xét Có Không Ý kiến khác 1 Bạn có được GV hướng dẫn đề ra các mục tiêu thực tập cụ thể không? 25 (78,1%) 3 (9,4%) 4 (12,5%) 2 Bạn có được GV hướng dẫn thiết lập kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và phù hợp không? 21 (65,6%) 6 (18,8%) 5 (15,6%) 3 Bạn có được GV hướng dẫn và cung cấp thông tin khi thực hiện các quy trình điều trị người bệnh không? 30 (93,8%) 0 2 (6,3%) 4 Bạn có được GV hướng dẫn đưa ra nhận xét khi thực hiện các kỹ năng điều trị không? 29 (90,6%) 1 (3,1%) 2 (6,3%) 5 Bạn có được GV góp ý xây dựng khách quan, giữ thể diện và tôn trọng lẫn nhau không? 28 (87,5%) 1 (3,1%) 3 (9,4%) 6 Bạn có được GV góp ý những sai sót của bạn sau mỗi cuối đợt thực tập không? 27 (84,4%) 0 5 (15,6%) 7 Bạn có được GV giải thích về kết quả đạt được sau đợt thực tập không? 11 (34,3%) 14 (43,8%) 7 (21,9%) Để  đánh  giá  các  mức  độ  của  đối  tượng  nghiên cứu, mỗi câu trả lời có được cho 1 điểm,  câu  trả  lời  không  được  cho  2  điểm  và  ý  kiến  khác được cho 3 điểm.  Kết quả cho thấy điểm của nhóm trong đợt 1  đạt  điểm  trung  bình  (tối  thiểu:  1.03đ;  tối  đa:  1.90đ; trung bình: 1.4250)    Đợt 2   Qua khảo sát đợt 1, chúng tôi ghi nhận còn  một số vấn đề bất cập trong phương pháp đánh  giá thực tập bệnh viện của sinh viên năm thứ 3  khi  đi  thực  tập  lâm  sàng  tại  các  bệnh  viện  áp  dụng chưa thật cụ thể và rõ ràng. Vì thế, chúng  tôi đã tiếp tục tiến hành khảo sát đợt 2, dựa trên  ý kiến nhận xét: có đồng ý, không đồng ý và ý  kiến khác để khảo sát mức độ hài lòng của sinh  viên  sau  khi  bộ môn  VLTL  đã  điều  chỉnh  lại  phiếu đánh giá sinh viên về môn học  thực  tập  lâm sàng; đồng thời tham khảo ý kiến nhận xét  của 18 giảng viên tham gia hướng dẫn sinh viên  thực hành tại các bệnh viện.  Đặc điểm nhóm nghiên cứu  Bảng 5: Đặc điểm nhóm nghiên cứu (đợt 2)  Đặc điểm nhóm nghiên cứu (N=34) N (%) Tuổi Nhỏ nhất 21 Lớn nhất 45 Giới tính Nữ 18 (52.9 %) Nam 16 (47.1 %) Chọn ngành học Vật lý trị liệu Tự chọn 34 (100 %) Người khác chọn giúp 0 Các hoạt động thực tập lâm sàng  Bảng 6: Hoạt động thực tập lâm sàng  STT Nội dung (N=34) Có Không Ý kiến khác 1 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng đưa ra các yêu cầu hoạt động cụ thể, rõ ràng giúp sinh viên (SV) đạt được mục tiêu thực tập phù hợp theo từng giai đoạn. 33 (97,1%) 0 1 (2,9%) 2 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng phù hợp với mục tiêu học tập của sinh viên 31 (91,2%) 0 3 (8,8%) 3 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp sinh viên nắm rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu của 32 1 1 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  280 STT Nội dung (N=34) Có Không Ý kiến khác mỗi đợt thực tập tại các bệnh viện (94,1%) (2,9%) (2,9%) 4 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng dựa trên yêu cầu kỹ năng hiện có của sinh viên từ đơn giản đến phức tạp. 33 (97,1%) 0 1 (2,9%) 5 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng thích ứng với nhiệm vụ và trình độ của sinh viên. 31 (91,2%) 1 (2,9%) 2 (5,9%) 6 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp SV thành thạo dần các kỹ năng kỹ thuật thực tập. 30 (88,2%) 1 (2,9%) 3 (8,8%) 7 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp SV tự đánh giá năng lực học tập của mình. 32 (94,1%) 1 (2,9%) 1 (2,9%) 8 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp SV đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp điều trị trên người bệnh. 31 (91,2%) 0 3 (8,8%) 9 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp SV được phản hồi lời nhận xét thực tập trực tiếp của GV: cụ thể, đúng thời điểm và các hoạt động thực tập. 32 (94,2%) 0 2 (5,9%) 10 Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp SV tự độc lập dần về: các kỹ năng thực hiện, thiết lập kế hoạch và chương trình điều trị cho người bệnh. 33 (97,1%) 0 1 (2,9%) Về nhận thức thái độ học tập  Bảng 7: Nhận thức thái độ học tập  STT Nội dung Có Không Ý kiến khác 1 Những điều mà SV được đánh giá rất có ích cho việc giải quyết các vấn đề thực hành. 33 97,1% 0 1 2,9% 2 SV được cho những lời hướng dẫn chính xác giúp giải quyết được các nhiệm vụ, kỹ thuật thực hiện. 33 97,1% 0 1 2,9% 3 SV tự cố gắng áp dụng các lý thuyết được học vào các tình huống thực tế trên lâm sàng. 33 97,1% 1 2,9% 0 4 SV biết được những gì quan trọng và ít quan trọng hơn trong quá trình thực tập lâm sàng. 33 97,1% 0 1 2,9% 5 SV được GV hỗ trợ, khuyến khích để tìm ra nguyên nhân, những khó khăn và giải pháp thực hiện khi gặp khó khăn trong quá trình thực tập. 34 100% 0 0 6 SV tự kiểm tra quá trình học tập, làm chủ được việc học tập của mình. 30 88,2% 1 2,9% 3 8,8% 7 SV thu thập những thông tin cần thiết, có liên quan đến nhiệm vụ thực tập có thể ứng dụng t
Tài liệu liên quan