Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 
437
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG KHÁNG STAPHYLOCOCCUS AUREUS 
 CỦA PHỐI HỢP BERBERIN VÀ KHÁNG SINH β-LACTAM 
Đinh Thị Liên*, Vũ Thanh Thảo*, Trần Cát Đông*, Trần Thành Đạo* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Staphylococcus aureus kháng meticillin (MRSA) thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện, tuy 
nhiên, việc điều trị gặp nhiều khó khăn do vi khuẩn này đề kháng với nhiều kháng sinh, nhất là các kháng sinh β-
lactam. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phối hợp giữa kháng sinh và các chất không phải kháng sinh làm tăng 
hoạt tính đối với vi khuẩn đã đề kháng. Berberin là một loại kháng sinh thực vật có hoạt tính kháng 
Staphylococcus aureus. 
Mục tiêu: Sàng lọc những phối hợp có tác dụng hiệp đồng kháng khuẩn giữa berberin và một số kháng sinh 
β-lactam trên Staphylococcus aureus. 
Phương pháp: Tác động kháng khuẩn của berberin và tác động hiệp đồng kháng khuẩn của berberin với 
một số β-lactam được xác định bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Khả năng hiệp đồng kháng khuẩn 
của berberin với kháng sinh được xác định bằng phương pháp bàn cờ. Kết quả được đánh giá qua chỉ số ức chế 
riêng phần FIC. 
Kết quả: Trên cả 2 chủng MSSA và MRSA, kết quả định tính cho thấy berberin có tác dụng hiệp đồng với 
ampicillin, oxacillin và cefuroxim. Từ đó, xác định giá trị MIC của berberin trên MSSA là 256 µg/ml, MRSA là 
128 µg/ml. Trên MSSA, các cặp phối hợp berberin/ampicillin; berberin/oxacillin có FIC là 0,375 (hiệp lực) và 
phối hợp berberin/cefuroxim có chỉ số là FIC là 1 (cộng lực). Trên MRSA, berberin có tác dụng hiệp đồng với 
ampicillin (FIC = 0,375), oxacillin (FIC=0,5) và cefuroxim (FIC=0,313). 
Kết luận: Berberin có tác dụng hiệp lực hay cộng hợp với các β-lactam bán tổng hợp (ampicillin và 
oxacicillin) và cephalosporin thế hệ 2 (cefuroxim) trên S. aureus và không hiệp đồng với cephalosporin thế hệ 3. 
Từ khóa: Staphylococcus aureus, berberin, tác dụng hiệp đồng, kháng sinh β-lactam. 
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF ANTIMICROBIAL ACTIVITIES ON STAPHYLOCOCCUS AUREUS 
 OF BERBERIN AND β-LACTAMS COMBINATION 
Dinh Thi Lien, Vu Thanh Thao, Tran Cat Dong, Tran Thanh Dao 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 437 - 442 
Background: Methicillin resistant Staphylococcus aureus (MRSA) was frequently reported in nosocomial 
infection. However, treatment was usually failed because of multiple resistance with antibiotics, especially β-
lactams. Recently studies showed combination between antibiotic and non-antibiotic substances may increase 
antimicrobial effect on resistant strains. Berberin has been use for a long time as plant derived antimicrobial agent 
against Staphylococcus aureus. 
Objectives: Screening for combinations of berberin and β-lactams having synergic effect on Staphylococcus 
aureus. 
Methods: Antimicrobial activities of berberin and combined effects with β-lactams were determined agar 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Trần Thành Đạo ĐT: 0903716482 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 438 
diffusion method. Checkerboard method was used to determine type of combined effect of combination between 
berberin and β-lactams. Outcome was assessed by FIC index. 
Results: On both Methicillin Sensitive Staphylococcus aureus (MSSA) and Methicillin Resistant 
Staphylococcus aureus (MRSA) strains, the preliminary test showed berberin has combined effect with 
ampicillin, oxacillin and cefuroxim. MIC of berberin on MSSA was 256 µg/ml, on MRSA was 128 µg/ml. On 
MSSA, combination of berberin/ampicillin; berberin/oxacillin have FIC of 0,375 (synergic effect) and 
berberin/cefuroxim has FIC of 1 (additional effect). On MRSA, berberin has synergic effect with ampicillin (FIC = 
0,375), oxacillin (FIC=0,5) and cefuroxim (FIC=0,313). 
Conclusions: Berberin has additional or synergic effect with semi-synthetic β-lactams (ampicillin và 
oxacicillin) or second generation cephalosporin (cefuroxim) on S. aureus, but no combined effect was observed 
with third generation cephalosporin. 
Keyword: Staphylococcus aureus, berberin, combined effect, β-lactam antibiotics 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cùng với việc khám phá và sử dụng kháng 
sinh trong điều trị nhiễm khuẩn thì vấn đề đề 
kháng kháng sinh của vi sinh vật cũng được đặt 
ra. Hiện nay “sự kháng thuốc của vi khuẩn đã 
trở thành một thảm họa ngấm ngầm”. WHO đã 
kêu gọi các quốc gia phải coi tình trạng kháng 
kháng sinh nói riêng và kháng thuốc kháng 
khuẩn nói chung là mối đe dọa toàn cầu(5). 
Staphylococcus aureus là nguyên nhân gây ra 
một số bệnh nhiễm trùng trên người và động 
vật. Mặc dù hiện nay đã phát hiện nhiều kháng 
sinh mới nhưng chúng không tác động trên 
Staphylococcus aureus đề kháng methicillin. Do 
đó, việc nhiễm vi khuẩn này vẫn còn vấn đề 
nghiêm trọng trên lâm sàng và việc nghiên cứu 
những chất kháng khuẩn mới và xác định cơ chế 
tác động của chúng là mục tiêu của việc nghiên 
cứu khoa học liên tục. Mặt khác, tỷ lệ 
Staphylococcus aureus đề kháng với những kháng 
sinh truyền thống như methicillin, oxacillin, hay 
nafcillin tiếp tục tăng. Vancomycin là phương kế 
cuối cùng trong điều trị Staphylococcus aureus 
kháng đa thuốc, nhưng vào năm 2002 theo báo 
cáo Trung tâm Phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ 
(CDC) đã ghi nhận có những trường hợp nhiễm 
trùng do Staphylococcus aureus kháng 
vancomycin hoàn toàn. Vì vậy, tìm ra một phối 
hợp có tác dụng tốt (kháng sinh với kháng sinh 
hoặc kháng sinh với một chất không phải là 
kháng sinh) trong trường hợp nhiễm 
Staphylococcus aureus đề kháng methicillin là việc 
cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn. 
Để hạn chế sự đề kháng trên, vấn đề điều trị 
bằng phối hợp kháng sinh đã chứng tỏ hiệu quả 
trong những trường hợp nhiễm trùng nghiêm 
trọng. Trong những năm qua, vấn đề xác định 
tương tác kháng sinh đã có nhiều kết quả quan 
trọng được công bố và các nghiên cứu này thực 
hiện chủ yếu xác định tương tác giữa hai kháng 
sinh. Gần đây cũng đã có những nghiên cứu cho 
thấy phối hợp giữa kháng sinh và các chất 
không phải kháng sinh - ví dụ berberin, một 
kháng sinh thực vật đã được sử dụng trong y 
học cổ truyền từ lâu - làm tăng hoạt tính đối với 
vi khuẩn đã đề kháng. 
Với khuynh hướng trở về với thiên nhiên, 
ngày nay các chất có nguồn gốc từ thiên nhiên 
càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. 
Alkaloid là những hợp chất tự nhiên phân bố 
rộng rãi trong thực vật(6). Những nǎm gần đây 
khi nghiên cứu, sàng lọc các chất không phải là 
kháng sinh có nguồn gốc từ dược liệu, các nhà 
khoa học đã phát hiện berberin có hoạt tính 
kháng Staphylococcus aureus đề kháng 
methicillin(4,6,7,8). Hyeon-Hee Yu và cộng sự khi 
phối hợp berberin với ampicillin, oxacillin trên 
các MRSA bằng phương pháp bàn cờ đã ghi 
nhận MIC của berberin nguyên chất trên MRSA 
từ 32-128 μg/ml giảm xuống còn 10-50 μg/ml khi 
phối hợp với ampicillin, oxacillin(10). 
Nhằm góp phần tìm được một phối hợp có 
tác dụng tốt, gia tăng hiệu quả của các kháng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 
439
sinh trên tụ cầu đề kháng methicilin, chúng tôi 
tiến hành đề tài này nhằm sàng lọc những 
phối hợp có tác dụng hiệp đồng kháng khuẩn 
giữa berberin và một số kháng sinh β-lactam 
đối với Staphylococcus aureus nhằm làm cơ sở 
cho các nghiên cứu tiếp theo để có thể chọn 
lựa được phối hợp thuốc điều trị hữu hiệu 
Staphylococcus aureus. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng thử nghiệm 
Berberin clorid: do công ty trách nhiệm hữu 
hạn Dược Phẩm Thanh Thảo cung cấp đạt tiêu 
chuẩn Dược điển Việt Nam III. Các kháng sinh 
dùng trong nghiên cứu do công ty Nam Khoa 
sản xuất gồm các kháng sinh (ampicillin 10 
μg/đĩa; oxacillin 1 μg/đĩa; cefotaxim (Ct, 30 
μg/đĩa); ceftazidim (Cz, 30 μg/đĩa); ceftriaxon 
(Cx, 30 μg/đĩa); cefuroxim (Cu, 30 μg/đĩa). Bột 
kháng sinh: ampicillin (Am), oxacillin (Ox), 
cefuroxim (Cu, tiêu chuẩn USP) và môi trường: 
Mueller-Hinton Agar (MHA); Tryptic Soy Broth 
(TSB) và Tryptic Soy Agar (TSA) do công ty 
Merck cung cấp. 
Vi khuẩn thử nghiệm Staphylococcus aureus 
ATCC 29213 (MSSA), Staphylococcus aureus 
ATCC 43300 (MRSA) do Bộ môn Vi sinh-Ký 
sinh, Đại học Y Dược TP.HCM cung cấp. 
Phương pháp nghiên cứu 
Quá trình thực hiện gồm 3 bước: 
Định tính tác động kháng khuẩn berberin và 
thử nghiệm kháng sinh đồ của các kháng sinh thử 
nghiệm để xác định đường kính vùng ức chế 
bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch(2). 
Định tính tác động hiệp đồng kháng khuẩn 
của berberin với kháng sinh bằng phương pháp 
khuếch tán trên đĩa thạch(1). 
Định lượng khả năng hiệp đồng kháng 
khuẩn của berberin với kháng sinh trên vi khuẩn 
bằng phương pháp bàn cờ(1,4). 
Đánh giá kết quả: các phối hợp có tác dụng 
ức chế sự phát triển của vi khuẩn thử nghiệm sẽ 
được chọn để tính chỉ số ức chế riêng phần FIC 
(fractional inhibitory concentration), dựa theo 
công thức sau(1,2). 
Trong đó: FIC < 0,5: hiệp đồng; 0,5 < FIC < 2: cộng hợp, 
FIC > 2: đề kháng. MIC: nồng độ ức chế tối thiểu 
(Minimum Inhibitory Concentration). 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết quả xác định đường kính vòng vô 
khuẩn của berberin và kháng sinh thử 
nghiệm 
Berberin được pha thành các dung dịch mẹ 
trong dimetyl sulfoxid (DMSO), sau đó pha 
thành dung dịch có nồng độ 1024 μg/mL với 
môi trường MHA sao cho nồng độ chất trợ tan 
DMSO là 5%. Cho khoảng 8 - 10 μL dung dịch 
trên vào lỗ đã đục trên mặt thạch. Tiến hành 
song song với mẫu chứng chứa DMSO. Để yên 
khoảng 15 phút cho các chất thử nghiệm khuếch 
tán vào lớp thạch. Ủ hộp thạch trong tủ ấm 35-
37 oC trong 16-18 giờ. Đọc kết quả bằng mắt 
thường, ghi nhận đường kính vòng vô khuẩn 
(mm) trong Bảng 1. 
Đường kính vòng kháng khuẩn của các 
kháng sinh thử nghiệm trên Staphyllococcus 
aureus ATCC 29213 (MSSA) nằm trong giới hạn 
cho phép của CLSI (Clinical and Laboratory 
Standards Institute). Như vậy đĩa kháng sinh sử 
dụng, chủng vi khuẩn, phương pháp khuếch tán 
đạt yêu cầu của CLSI (2). Ngoài ra, kết quả trên 
MRSA cho thấy vi khuẩn này đã đề kháng với 
các kháng sinh β-lactam được sử dụng. 
Bảng 1. Định tính tác dụng kháng khuẩn của 
berberin và kháng sinh đồ của các kháng sinh thử 
nghiệm 
Đường kính vùng ức chế của các chất 
thử nghiệm (mm) 
Vi khuẩn 
Berberin Am Ox Ct Cx Cz Cu
MRSA 9 10 8 17,5 12 13,5 14
MSSA 10 32 25 31 28 18 28
Kết quả định tính tác động hiệp đồng 
berberin và kháng sinh trong các phối hợp 
Các chất thử nghiệm được pha thành dung 
dịch có nồng độ 1024 μg/ml với nồng độ chất trợ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 440 
tan DMSO là 5% rồi nhỏ khoảng 8-10 μL vào lỗ 
trên mặt thạch (8). Đặt đĩa kháng sinh lên bề mặt 
thạch sao cho khoảng cách từ tâm đĩa kháng 
sinh đến tâm giếng chứa chất thử lớn hơn tổng 
bán kính vòng kháng khuẩn riêng phần của 
kháng sinh và của chất thử nghiệm 1-2 mm. Để 
yên khoảng 15 phút cho các chất thử nghiệm 
khuếch tán vào lớp thạch. Song song tiến hành 
trên mẫu chứng là lỗ chỉ chứa DMSO. Đọc kết 
quả dựa vào sự lan rộng vòng vô khuẩn hướng 
vào nhau giữa 2 chất thử nghiệm phối hợp. Kết 
quả định tính tác động hiệp đồng kháng S. 
aureus được trình bày trong Bảng 2. 
Bảng 2. Các kháng sinh có tác dụng hiệp đồng với 
berberin 
Berberin Kháng sinh 
MSSA MRSA 
Am + + 
Ox + + 
Ct - - 
Cx - - 
Cz - - 
Cu + + 
Trên vi khuẩn S. aureus nhạy cảm meticillin 
(MSSA) có 3 phối hợp thể hiện tác động hiệp 
đồng: berberin và ampicillin; berberin và 
oxacillin; berberin và cefuroxim. Trên vi khuẩn 
S. aureus kháng methicillin (MRSA) có 2 phối 
hợp thể hiện tác động hiệp đồng: berberin và 
ampicillin; berberin và oxacillin; berberin và 
cefuroxim. 
Giá trị MIC của kháng sinh và berberin 
riêng rẽ trên S. aureus thử nghiệm 
Các bột kháng sinh được cân chính xác và 
pha trong nước cất vô trùng. Các chất thử 
nghiệm chalcon được pha thành các dung dịch 
mẹ trong DMSO, sau đó pha với môi trường 
MHA sao cho nồng độ chất trợ tan DMSO là 5% 
để đạt nồng độ mong muốn trong các giếng. 
Nồng độ các chất thử nghiệm và kháng sinh 
được pha loãng giảm dần ½ trong phiến 96 
giếng. Ủ ở nhiệt độ 37 oC trong thời gian 16-18 
giờ. Đọc kết quả: giá trị MIC được tính cho giếng 
có nồng độ chất thử thấp nhất vi khuẩn thử 
nghiệm không mọc được. Kết quả được trình 
bày ở Bảng 3. 
Bảng 3. MIC (µg/ml) của berberin và kháng sinh 
trên S. aureus 
MIC (μg/ml) Chất thử 
MSSA MRSA 
Berberin 256 128 
Am 0,5 8 
Ox 0,5 16 
Cu 1 128 
Giá trị MIC của berberin trên MSSA là 256 
μg/ml trên MRSA là 128 μg/ml. Giá trị MIC của 
các β-lactam trên MRSA cho thấy chủng vi 
khuẩn này đề kháng với các kháng sinh đã dùng 
trong thử nghiệm (2). 
Định lượng tác dụng hiệp đồng của 
berberin và các kháng sinh trên phiến 96 
giếng 
Pha nồng độ berberin và kháng sinh phối 
hợp với nhau theo tỉ lệ nhất định trong mỗi 
giếng của phiến 96 giếng và dao động xung 
quanh MIC của mỗi chất thử nghiệm. Trên 
phiến 96 giếng xem chiều ngang là nồng độ của 
berberin phối hợp với kháng sinh có nồng độ 
giảm dần ½ bắt đầu từ giếng chứa berberin và 
kháng sinh có nồng độ gấp 2 lần MIC của mỗi 
chất, giếng tiếp theo nồng berberin giữ nguyên 
còn kháng sinh có nồng độ giảm dần ½. 
Vi khuẩn được chấm khoảng 1-2 μl lên bề 
mặt tất cả các giếng, ủ ở 37 oC/16-18 giờ. Đối với 
MRSA ủ trong 24 giờ. Song song tiến hành chấm 
vi khuẩn lên một mẫu chứng không chứa 
berberin và kháng sinh. 
Đọc kết quả: giếng có nồng độ thấp nhất của 
kháng sinh ức chế hoàn toàn sự tạo khóm vi 
khuẩn được dung để tính chỉ số ức chế riêng 
phần FIC của berberin và kháng sinh. 
Bảng 4. Giá trị FIC khi phối hợp kháng sinh với 
berberin trên MSSA 
ST Các phối MIC (µg/ml) FIC Kết luận 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 
441
T hợp 
Riêng 
rẽ Phối hợp
Mức giảm 
MIC (lần) 
Kiểu tác 
động phối 
hợp 
Berberin 256 32 8 
1 
Am 0,5 0,125 
0,38 
4 
Hiệp đồng
B 256 32 8 
2 
Ox 0,5 0,125 
0,38 
4 
Hiệp đồng
B 256 128 2 
3 
Cu 1 0,5 
1 
2 
Cộng hợp
Trên MSSA có 2 phối hợp có tác dụng hiệp 
đồng là: berberin và ampicillin; berberin và 
oxacillin với chỉ số FIC là 0,38 và 1 phối hợp có 
tác dụng cộng hợp là berberin và cefuroxim với 
chỉ số FIC là 1. Phối hợp giữa berberin và 
ampicillin, giữa berberin và amoxicillin đều thể 
hiện kiểu tương tác hiệp đồng và giá trị MIC 
thấp, có tìm năng trong sử dụng trị liệu. Trên 
MRSA có 3 phối hợp có tác dụng hiệp đồng là: 
berberin và ampicillin với chỉ số FIC là 0,38; 
berberin và oxacillin là 0,5 và berberin và 
cefuroxim là 0,31. Các phối hợp giữa berberin và 
ampicillin, berberin và oxacicillin, berberin với 
cefuroxim đều thể hiện kiểu tương tác hiệp đồng 
và giá trị MIC thấp, chứng tỏ có tìm năng trong 
sử dụng trị liệu. 
Hoạt tính kháng MSSA của các kháng sinh 
và berberin trong các phối hợp cũng được tăng 
lên đáng kể. Với berberin tăng 2-8 lần, trong 
khi kháng sinh tăng 2-4 lần. Phối hợp giữa 
berberin và ampicillin, giữa berberin và 
amoxicillin đều thể hiện kiểu tương tác hiệp 
đồng và giá trị MIC thấp, chứng tỏ có tìm năng 
trong sử dụng trị liệu. 
Bảng 5. Giá trị FIC khi phối hợp berberin với kháng 
sinh trên chủng MRSA 
MIC (µg/ml) Kết luận 
STT Phối hợp 
Riêng 
rẽ 
Phối 
hợp 
FIC Mức 
giảm 
MIC (lần) 
Kiểu tác 
động phối 
hợp 
Berberin 128 32 4 1 
Am 8 1 
0,38 
8 
Hiệp đồng 
B 128 32 4 2 
Ox 16 4 
0,50 
4 
Hiệp đồng 
B 128 8 16 3 
Cu 128 32 
0,31 
4 
Hiệp đồng 
Trên MRSA có 3 phối hợp có tác dụng hiệp 
đồng là: berberin và ampicillin với chỉ số FIC là 
0,375; berberin và oxacillin là 0,5 và berberin và 
cefuroxim là 0,31. Các phối hợp giữa berberin và 
ampicillin, berberin và oxacicillin, berberin với 
cefuroxim đều thể hiện kiểu tương tác hiệp đồng 
và giá trị MIC thấp, chứng tỏ có tiềm năng trong 
sử dụng trong trị liệu. 
Kết quả trên so với nghiên cứu về tác dụng 
hiệp đồng của berberin với ampicillin, 
oxacillin trên MRSA là phù hợp với nghiên 
cứu của Hyeon-Hee Yu và cộng sự (khi phối 
hợp berberin với ampicillin, oxacillin thì MIC 
của berberin, ampicillin, oxacillin giảm một 
cách rõ rệt (với nồng độ berberin từ 10-50 μg/ 
ml đã làm tăng độ nhạy cảm của MRSA đối 
với kháng sinh)(10). 
Ngoài ra, nghiên cứu này ghi nhận được 
trong các phối hợp với cephalosporin thử 
nghiệm, berberin cho tác động hiệp đồng với 
cefuroxim (thế hệ thứ 2), không làm tăng tác 
động của ceftazidim, ceftriaxon (cephalosporin 
thế hệ 3) trên S. aureus nhạy hay đề kháng 
methicillin. 
KẾT LUẬN 
Berberin có tác dụng hiệp đồng và cộng hợp 
trên cả MSSA và MRSA với các penicillin bán 
tổng hợp (ampicillin và amoxicillin) và 
cephalosporin thế hệ 2 (cefuroxim), không hiệp 
đồng với cephalosporin thế hệ 3. Như vậy, 
berberin và ampicillin, berberin và amoxicillin, 
berberin và cefuroxim là những phối hợp tiềm 
năng có thể phát triển thành chế phẩm phối hợp 
hoặc phương pháp trị liệu phối hợp đối với các 
trường hợp nhiễm S. aureus. 
Cảm ơn: Các tác giả cảm ơn Đại học Y Dược TP.HCM đã tài trợ 
kinh phí nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bajaksouzian S., Visalli M. A., Jacobs M. R., and Appelbaum 
P. C.. (1997). Activities of levofloxacin, ofloxacin, and 
ciprofloxacin, alone and in combination with amikacin, 
against acinetobacters as determined by checkerboard and 
time-kill studies. Antimicrob. Agents Chemother. 41:1073–
1076. 
2. Bonapace C. R., White R. L., Friedrich L. V., and Bosso J. A.. 
(2000). Evaluation of antibiotic synergy against Acinetobacter 
baumannii: a comparison with E-test, time-kill, and 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 442 
checkerboard methods. Diagn. Microbiol. Infect. Dis. 38:43–
50. 
3. CLSI (2008). Performance standards for antimicrobial disk 
susceptibility testing; Informational supplement. M100-S18. 
4. Lương Đăng Hoàng (2007). Sử dụng phương pháp bàn cờ để 
khảo sát tác dụng hiệp đồng của các flavonoid và các kháng 
sinh trên MRSA. Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại học Y Dược 
thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Nguyễn Xuân Hùng (2010). Sự kháng thuốc của vi khuẩn một 
thảm họa ngấm ngầm. Thuốc và sức khỏe. 402, 8. 
6. Phạm Thanh Kỳ (2007), Dược liệu học. NXB Y Học Hà Nội. 
7. Simoes M, Bennett RN, Rosa EAS. (2009). Understanding 
antimicrobial activities of phytochemicals agaisnt multudrug 
resistant bacteria and biofilm. Natural Product. 26, 746-757. 
8. Stermitz FR, Lorenz P, Tawara JN, et al. (1999). Synergy in a 
medicinal plant: Antimicrobial action of berberine potentiated 
by 5′-methoxyhydnocarpin, a multidrug pump inhibitor. 
PNAS. 97(4), 1433-1437. 
9. Trần Cát Đông, Nguyễn Văn Thanh (2002). Xây dựng mô 
hình đánh giá chất có tiềm năng kháng khuẩn. Y Học TP. Hồ 
Chí Minh, 6(1):309 - 313. 
10. Yu Hyeon-Hee, Kim Kang-Ju, Cha Jeong-Dan, et al. (2005). 
Antimicrobial activity of berberine alone and in combination 
with ampicillin or oxacillin against Methicillin-Resistant 
Staphylococcus aureus. Journal of Medicinal Food. (454-461).