Trong bối cảnh nền kinh tế- xã hội Việt Nam đang nỗ lực phát triển,
chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) đang nỗ lực không ngừng để thực hiện sứ
mạng và định hướng phát triển. Phát triển nguồn nhân lực ngày càng
giữ vai trò đặc biệt quan trọng tại NHNN, luôn cần phải hoàn thiện
và đổi mới. Hệ thống đánh giá kết quả công việc, đánh giá động lực
làm việc và chế độ đãi ngộ lao động khoa học, thực tế sẽ là cơ sở
chính cho kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của NHNN hiện nay
và trong những năm tới.
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những khuyến nghị về chế độ đãi ngộ người lao động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 188+189- Tháng 1&2. 2018
Khảo sát thực trạng động lực làm việc của người
lao động tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
những khuyến nghị về chế độ đãi ngộ người lao động
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Phạm Quốc Khánh
Phạm Hồng Vân
Ngày nhận: 04/01/2018 Ngày nhận bản sửa: 07/01/2018 Ngày duyệt đăng: 06/02/2018
Trong bối cảnh nền kinh tế- xã hội Việt Nam đang nỗ lực phát triển,
chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) đang nỗ lực không ngừng để thực hiện sứ
mạng và định hướng phát triển. Phát triển nguồn nhân lực ngày càng
giữ vai trò đặc biệt quan trọng tại NHNN, luôn cần phải hoàn thiện
và đổi mới. Hệ thống đánh giá kết quả công việc, đánh giá động lực
làm việc và chế độ đãi ngộ lao động khoa học, thực tế sẽ là cơ sở
chính cho kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của NHNN hiện nay
và trong những năm tới.
Từ khóa: Động lực làm việc; Chế độ đãi ngộ lao động; Khu vực nhà
nước/công
1. Động lực làm việc của người lao động ở
khu vực Nhà nước
1.1. Động lực làm việc
ghiên cứu về động lực làm việc
về cơ bản là việc quan tâm giải
thích vì sao con người lại cư
xử theo một cách nhất định với
câu hỏi cơ bản là: “Vì sao mọi
người làm cái họ làm?”. Động lực có thể mô tả
như phương hướng và sự kiên định của hành vi.
Động lực quan tâm đến việc vì sao con người
lại chọn một chuỗi các hoạt động cụ thể hơn
các hoạt động khác và vì sao họ tiếp tục với các
hoạt động đã chọn, và thường là trong suốt một
khoảng thời gian rất dài, dù phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề khó khăn (Lê Quân, 2014). Những
đặc tính quan trọng chung của động lực (Porter,
L.W., Bigley, G.A., & Steers, R.M., 2003):
- Động lực đặc trưng là một hiện tượng cá nhân:
Mỗi cá nhân là duy nhất và các học thuyết tạo
động lực cho phép sự duy nhất này được thể
hiện theo cách này hay cách khác.
- Động lực mang tính chủ ý: Động lực được giả
định là dưới sự kiểm soát của người lao động và
hành vi bị ảnh hưởng bởi động lực.
- Động lực có nhiều mặt: Hai yếu tố của mặt
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
99Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 188+189- Tháng 1&2. 2018
quan trọng nhất là (i) cái khiến con người hành
động (sự đánh thức) và (ii) nỗ lực của một cá
nhân tham gia vào các hành vi mong muốn
(định hướng hay sự lựa chọn của hành vi).
- Mục tiêu của các học thuyết tạo động lực là để
dự đoán hành vi: Động lực bản thân không phải
là hành vi và cũng không phải là sự thực hiện;
Động lực liên quan đến các hành động và lực
lượng bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến sự
lựa chọn các hành động của con người.
Vì vậy, có thể hiểu động lực làm việc là mức độ
ở đó một cá nhân muốn và lựa chọn tham gia
vào các hoạt động cụ thể nhất định trong công
việc.
1.2. Những đặc điểm cơ bản của người lao
động ở khu vực Nhà nước
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển dịch, trong đó khu vực
Nhà nước (khu vực công) vẫn chiếm một tỷ
trọng lớn. Ở khu vực Nhà nước, các cơ chế,
chính sách đãi ngộ được quy định rõ ràng và có
phần cứng nhắc hơn, song khu vực tư nhân lại
có sự mềm dẻo nhất định. Tuy nhiên, số lượng
lao động mong muốn được làm cho khu vực
công rất nhiều bởi họ yêu thích sự an toàn trong
công việc, mức độ ổn định cao và cạnh tranh
thấp, ngược lại những người yêu thích khu vực
tư nhân lại giải thích rằng sự cạnh tranh là động
lực để họ phát triển và họ sẽ nhận được phần
thưởng xứng đáng. Vậy, sự khác biệt về yếu tố
tạo động lực giữa hai nhóm này cụ thể như thế
nào? Câu trả lời đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp cho nhà quản trị hiểu rõ hơn việc lựa
chọn và phát huy khả năng của người lao động
trong từng môi trường công việc.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt
giữa các yếu tố tạo động lực giữa khu vực
công và khu vực tư nhân (Zahid Hasnain, Nick
Manning, and Jan Henryk Pierskalla, 2012).
Điều này được giải thích bởi sự khác biệt về
môi trường làm việc, về tính chất công việc và
về cơ chế, chính sách. Tất cả điều này tạo nên
sự khác biệt giữa hai khu vực, từ đó ảnh hưởng
đến các yếu tố tạo động lực cũng như mức độ
quan trọng của từng yếu tố trong từng khu vực:
- Động lực lao động đối với người lao động khu
vực công và khu vực tư nhân có sự khác biệt,
do vậy cần phải có chính sách phù hợp với từng
nhóm người lao động để tăng động lực làm việc
và nâng cao hiệu quả công việc (Hoàng Thị
Hồng Lộc, 2014).
- Công việc tại khu vực tư nhân có mức độ
thách thức, sự vất vả và trách nhiệm công việc
cao hơn, do vậy người lao động trong khu vực
này quan tâm tới mức độ lợi ích họ thu nhận
được hơn. Đối với khu vực công, người lao
động quan tâm nhiều hơn đến môi trường làm
việc, cơ hội thăng tiến và tổng thu nhập nhận
được (Hoàng Thị Hồng Lộc, 2014; Nguyễn Thị
Phương Lan, 2015).
1.3. Mô hình đánh giá các nhân tố tác động
đến động lực người lao động ở khu vực Nhà
nước
Mô hình lý thuyết được trình bày sau đây dựa
trên sự tham khảo các nghiên cứu trong và
ngoài nước cũng như đặc điểm của cơ quan
Nhà nước: Kết hợp mô hình nghiên cứu của
Abraham (Harold) Maslow (Maslow, A.H,
2000) và thuyết kỳ vọng của Lyman W. Porter
và Edward E. Lawler (Porter, L.W., Bigley,
G.A., & Steers, R.M, 2003), cùng với việc tổng
hợp kết quả các nghiên cứu trong và ngoài
nước, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
gắn với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Mô hình nghiên cứu gồm hai phần: 1) Nghiên
cứu các nhân tố tạo động lực gắn liền với hoạt
động đặc thù hoạt động; 2) nghiên cứu sự ảnh
hưởng của động lực tới hiệu quả lao động.
2. Khảo sát thực trạng động lực làm việc của
người lao động tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
2.1. Chế độ đãi ngộ lao động ở khu vực công/
nhà nước
Đãi ngộ người lao động nhằm tạo động lực
hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức. Đãi
ngộ là sự thừa nhận và nhìn nhận của doanh
nghiệp về các nỗ lực của nhân viên, là quá trình
bù đắp các hao phí lao động của người lao động
cả về vật chất lẫn tinh thần. Theo quan điểm
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
100 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 188+189- Tháng 1&2. 2018
này, tất cả những gì mà tổ chức có thể đem lại
về giá trị vật chất hay tinh thần với mục đích
mang lại giá trị cho nhân viên dựa trên công
sức lao động của họ đều được xem là đãi ngộ.
Đãi ngộ nhân sự là một quá trình gồm hai hoạt
động có liên quan chặt chẽ đến việc thỏa mãn
hai nhóm nhu cầu cơ bản của người lao động:
Chăm lo đời sống vật chất và chăm lo đời sống
tinh thần. Hai hoạt động này có giới hạn trong
một khung khổ cụ thể- đó là mục tiêu của tổ
chức. Trên thực tế, có rất nhiều hình thức đãi
ngộ khác nhau, tuy nhiên, các chính sách đãi
ngộ có thể phân loại thành hai hình thức: đãi
ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính (Lê
Quân, 2014).
Đãi ngộ tài chính bao gồm các hình thức như
lương, thưởng và các đãi ngộ khác như xe
đưa đón, phụ cấp điện thoại hàng tháng Các
đãi ngộ này cần minh bạch, công bằng, có
tính cạnh tranh và hợp lý theo năng lực, khả
năng làm việc, theo chức vụ, quyền hạn, trách
nhiệm Các tổ chức thường sử dụng một số
chính sách đãi ngộ tài chính như tăng lương,
thưởng theo năng lực và kết quả thực hiện công
việc, các chế độ bảo hiểm, các chương trình hỗ
trợ mua tài sản có giá trị lớn
Đãi ngộ phi tài chính thể hiện sự động viên tinh
thần và cũng là thể hiện sự tôn trọng đối với
người lao động. Xã hội phát triển, yếu tố tinh
thần đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc
sống và lao động. Đây chính là nền tảng để tạo
động lực cho người lao động làm việc hiệu quả
hơn. Các tổ chức thường sử dụng các chính
sách đãi ngộ phi tài chính như thăng chức,
chương trình biểu dương thành tích, trao bằng
khen, các chương trình du lịch, tham quan...
Ở khu vực công, do nhiều nguyên nhân nên chế
độ đãi ngộ người lao động thường gặp những
vấn đề chung như (Ngô Thành Can, 2012;
Nguyễn Thị Phương Lan, 2015):
Sơ đồ 1. Mô hình đánh giá các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người
lao động ở khu vực Nhà nước (áp dụng tại NHNNVN)
Nguồn: Lê Quân (2014), Maslow, A.H. (2000), Porter, L.W., Bigley, G.A., & Steers, R.M. (2003)
và đề xuất của các tác gia
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
101Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 188+189- Tháng 1&2. 2018
- Thể chế và hệ thống pháp luật, quy định
chung về các chế độ lao động cho người lao
động ở khu vực công nên việc tính tới đặc điểm
riêng ở mỗi công việc, nhiệm vụ, khu vực là rất
hạn chế. Cơ chế, chính sách tuyển dụng, bố trí
cán bộ, công chức chưa hợp lý thiếu đồng bộ;
chính sách tiền lương, đãi ngộ bình quân, cào
bằng.
- Mức tiền lương thấp hơn các khu vực tư nhân,
thậm chí có thể không đủ sống. Đây là vấn đề
tạo rủi ro cho người lao động ở khu vực công
khi họ phải tìm cách khác để duy trì cuộc sống
bản thân và gia đình.
- Rủi ro từ môi trường làm việc trì trệ, quan
liêu, việc tuyển dụng, định giá, bổ nhiệm công
chức thiếu công khai, minh bạch, chưa thật sự
dựa trên tiêu chí năng lực...
- Chiến lược phát triển và các kế hoạch bộ phận
thường chưa được áp dụng ở các tổ chức thuộc
khu vực Nhà nước.
2.2. Bảng hỏi, phạm vi và tổ chức khảo sát
Bộ câu hỏi này được xây dựng dựa trên mô
hình nghiên cứu đề xuất, phù hợp với đặc điểm
của NHNN với vị thế là cơ quan quản lý Nhà
nước, Ngân hàng Trung ương của Việt Nam.
Các nhóm câu hỏi nhằm đo lường, phân tích
sự ảnh hưởng của cá yếu tố tác động đến động
lực và thực trạng động lực làm việc của cán bộ
nhân viên NHNN: Nhu cầu cá nhân, đặc điểm
công việc, điều kiện làm việc, mối quan hệ
trong công việc, cơ chế khen thưởng, đào tạo và
thăng tiến, ghi nhận thành tích và khẳng định
bản thân, tiền lương và phụ cấp. Bên cạnh đó,
bảng hỏi gồm 02 nhóm về hiệu quả làm việc và
thái độ làm việc. Bảng khảo sát được xây dựng
gồm nhóm câu hỏi:
○ Thông tin cá nhân: Biến khảo sát gồm 7 câu
hỏi về những thông tin cơ bản của cán bộ công
nhân viên NHNN như: giới tính, độ tuổi, trình
độ học vấn, đơn vị công tác, thâm niên công
tác, nhiệm vụ, tính chất công việc được giao.
Các câu hỏi được tham khảo và thiết kế dựa
trên đặc điểm công việc có tính ảnh hưởng tới
động lực làm việc của nhân viên tại NHNN.
○ Nhu cầu cá nhân (03 câu hỏi): Nhằm mục
đích khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng ở giác
độ các nhu cầu cá nhân của cán bộ- công chức
khi làm việc tại NHNN.
○ Đặc điểm công việc (11 câu hỏi): Nhằm mục
đích khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng ở giác
độ đặc điểm công việc của cán bộ- công chức
khi làm việc tại NHNN.
○ Điều kiện làm việc (03 câu hỏi): Nhằm mục
đích khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng ở giác
độ các điều kiện làm việc của cán bộ- công
chức khi làm việc tại NHNN.
○ Mối quan hệ trong công việc (04 câu hỏi):
Nhằm mục đích khảo sát, đánh giá mức độ hài
lòng ở giác độ mối quan hệ trong công việc của
cán bộ- công chức khi làm việc tại NHNN.
○ Cơ chế khen thưởng (08 câu hỏi): Nhằm
mục đích khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng ở
giác độ thực hiện cơ chế khen thưởng của cán
bộ- công chức khi làm việc tại NHNN.
○ Đào tạo và thăng tiến (06 câu hỏi): Nhằm
mục đích khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng ở
giác độ được đào tạo và thăng tiến của cán bộ-
công chức khi làm việc tại NHNN.
○ Ghi nhận thành tích- khẳng định bản thân
(09 câu hỏi): Nhằm mục đích khảo sát, đánh
giá mức độ hài lòng ở giác độ được ghi nhận
thành tích- khẳng định bản thân của cán bộ-
công chức khi làm việc tại NHNN.
○ Lương (05 câu hỏi): Nhằm mục đích khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng ở giác độ tiền
lương của cán bộ- công chức khi làm việc tại
NHNN.
○ Hiệu quả làm việc (04 câu hỏi): Nhằm mục
đích khảo sát việc tự đánh giá về hiệu quả làm
việc của cán bộ- công chức khi làm việc tại
NHNN.
○ Thái độ làm việc (04 câu hỏi): Nhằm mục
đích khảo sát việc tự đánh giá về thái độ làm
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
102 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 188+189- Tháng 1&2. 2018
việc của cán bộ- công chức khi làm việc tại
NHNN.
Thang đo Likert được sử dụng với với 5 mức
độ từ 1 đến 5 và có giải thích tuỳ theo tính chất
câu hỏi. Ngoài ra, bảng hỏi cũng có thêm một
câu hỏi mở nhằm lấy ý kiến của người trả lời.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực hiện khảo sát và thống kê dữ liệu
Trong tháng 12/2016 đến 05/2017, chúng tôi
tiến hành khảo sát ý kiến cán bộ đang làm ở các
vụ, cục và chi nhánh NHNN ở các tỉnh thành
với tổng số cán bộ- công chức được gửi bảng
hỏi là người theo bộ câu hỏi tại 2.2. Trong quá
trình điều tra, nhóm nghiên cứu nhận được sự
hỗ trợ từ Phòng Tổng hợp thuộc Vụ Tổ chức-
Cán bộ NHNN gửi các bảng hỏi đến các vụ, cục
và chi nhánh, cụ thể tại bảng 1.
Dựa trên dữ liệu và phền mềm xử lý dữ liệu
SPSS cho thấy: Giá trị trung bình của các thang
đo có giá trị >3 (ngưỡng trung bình của thang
đo Likert 5) với sai số chuẩn <0,05; Độ lệch
chuẩn của các thang đo đều <1,00; Độ nghiêng
và độ nhọn đều nằm trong giới hạn cho phép.
Vì vậy, dữ liệu, kết quả khảo sát đảm bảo điều
kiện để thực hiện các phân tích định lượng tiếp
theo.
2.3.2. Phân tích dữ liệu chi tiết gắn với các nội
dung khảo sát
Nhìn chung, các đánh giá của người lao động
đã phản ánh những đặc điểm căn bản về động
lực làm việc, mức độ đáp ứng của chế độ đãi
ngộ lao động ở một cơ quan Nhà nước như
NHNN.
Thứ nhất, về nhu cầu cá nhân của người lao
động, tỷ lệ lựa chọn từ mức bình thường trở lên
phản ánh đặc điểm và lý do chính của những
người lựa chọn công việc tại các đơn vị của
NHNN. Mức thu nhập chung vẫn là mỗi quan
tâm do thực tế và trong dài hạn thì khu vực
công/ nhà nước vẫn thấp hơn khu vực doanh
nghiệp, nhất là đối với cán bộ quản lý, cán bộ
được đào tạo và làm việc tốt.
Thứ hai, đặc điểm công việc ổn định và ít áp
lực là một trong những yếu tố hấp dẫn của tổ
chức như NHNN. Sự hài lòng, hoàn toàn hài
lòng về độ ổn định công việc của các cán bộ
được hỏi ở tỷ lệ trên 70%. Một điểm rất thú
vị là tỷ lệ cao này cũng được phản ánh ở tính
chủ động, phù hợp với sở trường, trách nhiệm
Bảng 1. Danh sách người lao động làm việc tại NHNN được khảo sát ý kiến
1 Văn phòng và các Vụ thuộc NHNN 10 phiếu/ đơn vị 14 đơn vị
2 Cục Công nghệ, Cục Quản trị, Cục Phòng chống rửa tiền 20 phiếu/ đơn vị 03 đơn vị
3 Sở Giao dịch NHNN 20 phiếu 01 đơn vị
4 Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng 30 phiếu 01 đơn vị
5 Chi nhánh thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. 30 phiếu/ tỉnh 05 thành phố
6 Chi nhánh miền Bắc: Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên; Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lạng Sơn; Nam Định, Hà Nam, Thanh Hoá. 20 phiếu/ tỉnh 09 tỉnh
7 Chi nhánh miền Trung: Quảng Bình, Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hoà, Đắc Lắc. 20 phiếu/ tỉnh 07 tỉnh
8 Chi nhánh miền Nam: Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, Bến Tre, Kiên Giang. 20 phiếu/ tỉnh 07 tỉnh
Tổng số phiếu gửi đi: 860 phiếu
Tổng số phiếu thu về: 534 phiếu
Tổng số phiếu hợp lệ để xử lý: 454 phiếu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
103Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 188+189- Tháng 1&2. 2018
Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng về Nhu cầu cá nhân
Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng về Đặc điểm công việc
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
104 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 188+189- Tháng 1&2. 2018
cá nhân trong công việc. Những cải thiện này
thể hiện sự chuyển biến tích cực trong quản trị
công việc và quản trị nhân sự của NHNN ở các
cấp, việc xác định vị trí việc làm và chuẩn hoá
mô hình ở các chi nhánh, vụ, cục dần phát huy
tác dụng.
Thứ ba, những cải thiện liên tục đối với các
điều kiện thực hiện công việc đã được cán bộ-
công chức NHNN đánh giá khá cao, đáp ứng
những yêu cầu cơ bản trong triển khai nhiệm
vụ. Với những lợi thế từ môi trường làm việc
của các cơ quan Nhà nước, sự hài lòng của các
cán bộ đối với việc thiết lập, duy trì mố̃i quan
hệ phục vụ công việc là khá tốt.
Thứ tư, bên cạnh những sự hài lòng cơ bản về
cơ chế khen thưởng ở giác độ công khai, minh
bạch chung của Nhà nước mà NHNN đang thực
hiện thì việc phát huy cơ chế khen thưởng làm
tăng động lực làm việc của các cán bộ NHNN
chưa thực sự cao (nhiều tiêu chí chỉ nhận được
đánh giá bình thường với tỷ lệ cao hơn 50%).
Thứ năm, quá trình khảo sát cho thấy sự quan
tâm về cơ hội được đào tạo và nhất là cơ hội
thăng tiến của cán bộ- công chức NHNN. Điều
Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng về Điều kiện công việc
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Biểu đồ 4. Mức độ hài lòng về Mối quan hệ trong công việc
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
105Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 188+189- Tháng 1&2. 2018
Biểu đồ 5. Mức độ hài lòng về Cơ chế khen thưởng
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Biểu đồ 6. Mức độ hài lòng về Đào tạo và thăng tiến
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
106 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 188+189- Tháng 1&2. 2018
dễ nhận thấy là NHNN cần có những giải pháp
làm tăng cơ hội, công khai các cơ hội được đào
tạo và thăng tiến.
Thứ sáu, về mức độ hài lòng liên quan đến nhu
cầu được ghi nhận thành tích, được khẳng định
bản thân thì kết quả phỏng vấn trực tiếp và số
liệu ghi nhận cho thấy các cán bộ- công chức
NHNN mong muốn cải thiện hệ thống đánh
giá (bao gồm nội dung, chu kỳ và phương thức
đánh giá) kết quả thực hiện công việc.
Thứ bảy, về chế độ lương (lương cơ bản, các
khoản phụ cấp, phúc lợi mang tính chất của tiền
lương) được xem là phù hợp với người lao động
lựa chọn làm việc ở cơ quan Nhà nước (cụ thể
ở đây là NHNN). Tuy nhiên, một trong những
nội dung được quan tâm trong phỏng vấn và số
liệu phân tích đó là phụ cấp được xem xét điều
chỉnh sao cho phù hợp với tính chất và vị trí
công việc.
Trên cơ sở thực trạng 08 nhóm nhân tố liên
quan đến động lực làm việc của người lao động
tại NHNN, kết quả công việc mà họ thực hiện
trong thời gian qua có những ưu điểm rất quan
trọng đó là đảm bảo tiến độ công việc, tham
mưu trong công việc. Tuy vậy, sự chủ động,
sáng tạo và khả năng xử lý các công việc phức
tạp là một nội dung quan trọng mà các cán bộ-
công chức quan tâm cải thiện. Điều này rất cần
thiết trong việc triển khai những đổi mới tại
NHNN trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay. Đặc biệt, thái độ làm việc của cán
bộ- công chức NHNN là rất tốt thể hiện trong
Biểu đồ 7. Mức độ hài lòng về Ghi nhận thành tích, Khẳng định bản thân
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
107Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 188+189- Tháng 1&2. 2018
quá trình khảo sát.
Biểu đồ 8. Mức độ hài lòng về Chế độ lương
Biểu đồ 9. Mức độ tự đánh giá về Hiệu quả làm việc của bản thân
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
3. Kết luận và những khuyến nghị
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
108 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 188+189- Tháng 1&2. 2018
Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát phản ánh rõ
yêu cầu tiếp cận hệ thống, hợp lý (công cụ tài
chính và phi tài chính trong ngắn hạn và dài
hạn) khi tác động đến động lực người lao động
tại NHNN. Do đó, nhóm nghiên cứu đưa ra các
khuyến nghị nhằm tăng động lực cho người lao
động