Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn học trên bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tại khoa A2 BVTN và độ nhạy cảm cuả vi khuẩn đối với các kháng sinh thông thường.
Phương pháp: Hồi cứu, cắt ngang, mô tả
Kết quả: - Tác nhân gây bệnh chủ yếu: Klebsiella pneumoniae 32,3%; Acinetobacter baumannii 32,2%,
Pseudomonas aeruginosa 18,5%. - Klebsiella spp còn nhạy với nhiều loại kháng sinh: trên 80% đối với
Cephalosporin thế hệ 3, 100% đối với nhóm Imipenem, nhóm Fluoroquinolon còn nhạy từ 80-90%. - A.
baumannii đề kháng kháng sinh rất cao, 75% kháng với Imipenem, nhóm Fluoroquinolon đề kháng từ 29-36%
Kết luận: Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm (Klebsiella spp.; Acinetobacter baumannii,
Pseudomonas aeruginosa ) với tình trạng đề kháng kháng sinh cao ở nhóm A. baumannii, còn nhạy cảm với
nhiều kháng sinh ở nhóm Klebsiella spp
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình nhiễm khuẫn trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa A2 BV Thống Nhất từ 07/2010 đến 07/2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 254
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẪN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI KHOA A2 BV THỐNG NHẤT
TỪ 07/2010 ĐẾN 07/2011
Phạm Thị Phương Oanh*, Hồ Thị Bích Thủy*, Nguyễn Quang Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn học trên bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tại khoa A2 BVTN và độ nhạy cảm cuả vi khuẩn đối với các kháng sinh thông thường.
Phương pháp: Hồi cứu, cắt ngang, mô tả
Kết quả: - Tác nhân gây bệnh chủ yếu: Klebsiella pneumoniae 32,3%; Acinetobacter baumannii 32,2%,
Pseudomonas aeruginosa 18,5%. - Klebsiella spp còn nhạy với nhiều loại kháng sinh: trên 80% đối với
Cephalosporin thế hệ 3, 100% đối với nhóm Imipenem, nhóm Fluoroquinolon còn nhạy từ 80-90%. - A.
baumannii đề kháng kháng sinh rất cao, 75% kháng với Imipenem, nhóm Fluoroquinolon đề kháng từ 29-36%
Kết luận: Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm (Klebsiella spp.; Acinetobacter baumannii,
Pseudomonas aeruginosa ) với tình trạng đề kháng kháng sinh cao ở nhóm A. baumannii, còn nhạy cảm với
nhiều kháng sinh ở nhóm Klebsiella spp.
Từ khóa: kháng sinh, vi khuẩn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
ABSTRACT
SURVEYING THE BACTERIAL CONTAMINATION IN PATIENTS WITH ACUTE EXACERBATIONS
OF COPD AT DEPARTMENT A2- THONG NHAT HOSPITAL FROM JULY/2010 TO JULY/2011
Pham Thi Phuong Oanh*, Ho Thi Bich Thuy*, Nguyen Quang Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 254 - 259
Objectives: Surveying bacteriological characteristics in patients hospitalized for acute exacerbations of
chronic obstructive pulmonary disease at the department A2, Thong Nhat Hospital and determining antibiotic
sensitivity of bacteria to conventional antibiotics.
Methods: Retrospective, cross-sectional, descriptive study
Results: - Major pathogenetic agents: Klebsiella pneumoniae 32. 3%, 32. 2% Acinetobacter baumannii,
Pseudomonas aeruginosa 18. 5%. - Klebsiella spp are sensitive to a lot of antibiotics: over 80% for third
generation Cephalosporin, 100% for Imipenem, and 80-90% for Fluoroquinolone. - A. baumannii is highly
resistant: 75% to Imipenem, 29-36% to Fluoroquinolone
Conclusions: Pathogens are mainly gram-negative bacteria (Klebsiella spp.; Acinetobacter baumannii,
Pseudomonas aeruginosa) with high antibiotic resistance in A. baumannii, and high sensitivity to various
antibiotics in Klebsiella spp.
Keywords: antibiotic, bacterial, Chronic Obstructive Pulmomary disease – COPD
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là
một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
bệnh tật và tử vong trên thế giới(7)
Trong khi tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Phương Oanh ĐT: 0909313663 Email: ptpoanh@gmail. com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 255
những bệnh hàng đầu, đặc biệt là bệnh tim
mạch, giảm xuống trong vòng thập kỷ qua thì
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do COPD lại
tăng lên 1,2 lần.
WHO dự đoán rằng COPD trở thành
nguyên nhân tử vong hàng thứ ba (hiện tại là
hàng thứ tư) và là nguyên nhân gây tàn phế
đứng hàng thứ năm (hiện tại ở hàng thứ 12), tạo
ra gánh nặng đáng kể về kinh tế-xã hội(7).
Các đợt kịch phát là đặc tính của BPTNMT,
là nguyên nhân chủ yếu về bệnh suất và tử
vong, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc
sống, tiên lượng của bệnh nhân BPTNMT. Số
đợt kịch phát trong 1 năm tăng lên khi bệnh tiến
triển(1). Vì vậy, đề phòng, phát hiện sớm và điều
trị kịp thời các đợt kịch phát sẽ cải thiện chất
lượng cuộc sống và giảm nguy cơ nhập viện.
Nguyên nhân thường gặp nhất của đợt kịch
phát là nhiễm khuẩn khí phế quản và ô nhiễm
không khí, nhưng có tới 1/3 các đợt kịch phát
nặng không xác định được nguyên nhân(5). Trên
bệnh nhân nhập viện vì vào đợt cấp BPTNMT
có chỉ định dùng kháng sinh, thì việc lựa chọn
kháng sinh ban đầu là hết sức quan trọng
Để có những dữ liệu giúp cho việc lựa chọn
kháng sinh được thích hợp và hiệu quả, nhiều
nghiên cứu về đặc điểm vi khuẩn học trên bệnh
nhân bị đợt kịch phát BPTNMT đã được thực
hiện, tuy nhiên, loại vi khuẩn nổi trội gây đợt
cấp lại thay đổi theo thời gian, yếu tố dịch tễ,
địa lý, , và mức độ nhạy cảm kháng sinh của
chúng cũng thay đổi. Vì vậy, việc cập nhật
thường xuyên các đặc điểm về vi khuẩn học là
vấn đề cần được đặt ra.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm vi khuẩn học trên bệnh
nhân nhập viện vì đợt cấp BPTNMT tại khoa A2
bệnh viện Thống Nhất từ 7/2010 đến 7/2011.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập
được gây đợt cấp BPTNMT
- Xác định độ nhạy cảm kháng sinh của
các loại vi khuẩn gây bệnh ở trên.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Định nghĩa
Theo GOLD (Global initiative for Chronic
Obstructive lung Disease): Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive
Pulmomary disease – COPD) là bệnh có đặc
điểm giới hạn luồng khí phục hồi hoàn toàn.
Giới hạn luồng khí thường vừa tiến triển và
vừa đi kèm với phản ứng viêm bất thường của
phổi đối với các hạt hay khí độc. Định nghĩa
này không bao gồm “viêm phế quản mạn”,
“khí phế thủng” và loại trừ hen phế quản
(giới hạn luồng khí hồi phục được)(3).
Đợt cấp BPTNMT
Định nghĩa theo GOLD (đồng thuận): đợt
kịch phát của BPTNMT là một biến cố trong
diễn tiến tự nhiên của bệnh, đặc trưng bởi sự
thay đổi tình trạng khó thở của bệnh nhân so
với mức cơ bản, ho và/hoặc có nhiều đàm hơn
sự dao động bình thường hàng ngày, khởi phát
cấp tính và có thể cần thay đổi thuốc thường
dùng hàng ngày ở bệnh nhân mắc BPTNMT.
Tăng thể tích đàm và tính chất đàm mủ gợi ý
nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Kháng sinh được chỉ định trong các trường
hợp.
- Bệnh nhân đợt kịch phát có ba triệu chứng
chủ yếu: khó thở nhiều hơn, gia tăng lượng đàm
và đàm mủ.
- Bệnh nhân đợt kịch phát có hai triêu chứng
chủ yếu, mà đàm mủ là một trong hai triệu
chứng.
- Bệnh nhân đợt kịch phát nặng đòi hỏi phải
thở máy (xâm lấn hoặc không).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân nhập khoa A2, bệnh viện
Thống Nhất từ 7/2010 đến 7/2011 thỏa các tiêu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 256
chuẩn sau:
- Tuổi: từ 60 tuổi trở lên
- Được chẩn đoán “đợt cấp bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính” (BPTNMT) theo tiêu chuẩn của
GOLD 2009.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp
BPTNMT
* Tăng khó thở so với mức cơ bản
* Tăng thể tích đàm
* Thay đổi màu sắc và tính chất đàm
Tiêu chuẩn loại trừ
- Mắc bệnh lao, giãn phế quản, hen phế
quản kèm theo.
- Bệnh phẩm không đạt chất lượng
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang, mô tả
Cỡ mẫu và Cách chọn mẫu
Do mục tiêu nghiên cứu là khảo sát nên
chúng tôi nhận tất cả bệnh nhân trong dân số
nghiên cứu bắt đầu từ 7/2010 đến 7/2011 thỏa
tiêu chuẩn chọn mẫu và không phạm tiêu chuẩn
loại trừ.
Theo đó số mẫu nhận được: 86 mẫu.
Các biến số nghiên cứu:
- Tuổi
- Giới
- Tình trạng hút thuốc lá
- Các tác nhân vi khuẩn
- Độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh
Phương pháp tiến hành
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT
theo tiêu chuẩn của GOLD sẽ được lấy mẫu đàm
trong vòng 48 giờ đầu trước khi cho kháng sinh.
Bệnh phẩm được gởi đến khoa vi sinh của
bệnh viện nuôi cấy định lượng vi khuẩn và làm
kháng sinh đồ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Tuổi và giới
Bảng 1: Phân bố theo đối tượng tuổi
Tuổi n %
≤60 1 1,2
>60 84 98,8
Tổng cộng 86 100
Nhận xét: Bệnh nhân >60 chiếm đa số, tuổi
trung bình là 76,9
Bảng 2: Phân bố theo đối tượng giới
Giới n %
Nam 84 97,7
Nữ 2 2,3
Tổng cộng 86 100
Nhận xét: Bệnh nhân nam chiếm đa số, tỷ lệ
97,7%
Hút thuốc lá
Bảng 3: Tỷ lệ hút thuốc lá
Hút thuốc lá n %
Có 74 86,1
Không 12 13,9
Tổng cộng 86 100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá
chiếm 86,1 %
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh
Kết qủa phân lập
Bảng 4: Kết quả phân lập vi khuẩn
Phân lập vi khuẩn n %
Âm tính 36 41,9
Một loại 35 40,7
Dương tính
Hai loại 15 17,4
Tổng cộng 86 100
Nhận xét: Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn gây
bệnh là 58,1%, trong đó số lần vi khuẩn xuất
hiện trong các mẫu cấy là 35+(15x2)=65.
Tần suất tác nhân gây bệnh phân lập được
theo nhóm nhiễm khuẩn.
Bảng 5: Tần suất tác nhân gây bệnh phân lập được
Tác nhân gây bệnh n Tỉ lệ
Acinetobacter spp. 21 32,3 Nhóm trực khuẩn
Gr âm P. aeruginosa 12 18,5
Enterobacter spp. 3 4,6
E. coli 4 6,1
Nhóm vi khuẩn
đường ruột
Klebsiella spp. 21 32,3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 257
Tác nhân gây bệnh n Tỉ lệ
S. aureus 2 3,1 Cầu khuẩn Gram
dương S. coagulase neg 2 3,1
Tổng cộng 65 100
Nhận xét: Nhóm trực khuẩn Gram âm chiếm
tỷ lệ cao nhất 50,8%, kế đó là nhóm vi khuẩn
đường ruột, chiếm tỷ lệ 43%. Nhóm cầu khuẩn
Gram dương chiếm tỷ lệ 6,2%.
Độ nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn
phân lập được
Bảng 6: Độ nhạy cảm kháng sinh của Klebsiella
pneumoniae
S I R Kháng sinh
n % n % n %
Amoxixilin/A. clavulanic 15 75 2 10 3 15
Piperacillin/Tazo
bactam
19 90,5 0 0 2 9,5
Ticarcillin/cid clavulnic 16 76,2 3 14,3 2 9,5
Ceftazidime 17 81,0 2 9,5 2 9,5
Cefepime 19 90,5 0 0 2 9,5
Cefotaxime 17 81,0 2 9,5 2 9,5
Ceftriaxone 17 81,0 2 9,5 2 9,5
Cefuroxime 15 71,4 3 14,3 3 14,3
Trimethprime/Sulfameth
oxazon
9 64,3 0 0 5 35,7
Imipenem 9 100 0 0 0 90
Aztreonem 3 100 0 0 0 0
Meropenem 15 100 0 0 0 0
Gentamycine 16 88,9 0 0 2 11,1
Amikacine 19 100 0 0 0 0
Neltimicine 18 90,0 0 0 2 10,0
Ciprofloxacine 16 80,0 2 10,0 2 10,0
Levofloxacine 17 89,5 0 0 2 10,5
Ofloxacine 16 88,9 0 0 2 11,1
Nhận xét: Klebsiella pneumoniae còn nhạy với
nhiều loại kháng sinh với tỷ lệ cao
Bảng 7: Độ nhạy cảm kháng sinh của P. aeruginosa
S I R Kháng sinh
n % n % n %
Piperacillin/Tazo bactam 9 75 0 0 3 25
Ticarcillin/cid clavulnic 8 72,7 0 0 3 27,3
Ceftazidime 9 81,8 0 0 2 18,2
Cefoperazone 8 66,7 1 8,3 3 25,0
Cefotaxime 5 41,7 1 8,3 6 50
Ceftriaxone 5 41,7 1 8,3 6 50
Meropenem 9 75 0 0 3 25
Gentamycine 3 23,1 2 15,4 8 61,5
Amikacine 5 38,5 2 15,4 6 45,1
S I R Kháng sinh
n % n % n %
Ciprofloxacine 9 75 0 0 3 25
Levofloxacine 8 80 0 0 2 20
Ofloxacine 8 73,7 0 0 3 24,3
Nhận xét: Đa số chủng P. aeruginosa còn
nhạy cảm với một số kháng sinh, tuy nhiên tỷ lệ
đề kháng cũng cao.
Bảng 8: Độ nhạy cảm kháng sinh của Acinetobacter
spp.
S I R Kháng sinh
n % n % n %
Piperacillin/Tazo bactam 12 54,5 2 9,1 8 36,4
Ticarcillin/cid clavulnic 6 28,6 0 0 15 71,4
Ceftazidime 14 63,6 0 0 8 36,4
Cefepime 12 54,5 2 9,1 8 36,4
Cefoperazone 3 100 0 0 0 0
Cefotaxime 2 9,5 11 52,4 8 38,1
Ceftriaxone 9 42,8 6 28,6 6 28,6
Cefuroxime 3 25 3 25 6 50
Trimethoprime/
Sulfamethoxazon
6 37,5 2 12,5 8 50
Imipenem 2 25 0 0 6 75
Aztreonem 5 26,3 6 31,6 8 42,1
Meropenem 14 70 0 0 6 30
Gentamycine 8 36,4 0 0 14 63,6
Amikacine 8 36,4 0 0 14 63,6
Neltimicine 8 40 0 0 12 60
Ciprofloxacine 15 71,4 0 0 6 28,6
Levofloxacine 14 63,6 2 9,1 6 27,3
Ofloxacine 6 35,3 5 29,4 6 35,3
Nhận xét: A. baumannii còn nhạy với một số
kháng sinh nhưng tỷ lê đề kháng với một số
kháng sinh khác cũng rất cao.
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Mẫu nghiên cứu có độ tuổi từ 60- 88, trung
bình là 76,9 và bệnh nhân nam chiếm 97,7%.
Kết quả của chúng tôi gần giống với kết
quả của một số tác giả khác. Theo Lin S-H và
cộng sự, tuổi trung bình của bệnh nhân là 76,3
±9,4, trong đó nam giới chiếm 83,2%(5). Trong
nghiên cứu của tác giả Đỗ Quyết và cộng sự,
nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 70-79, nam giới
chiếm 83,2%(2). Nghiên cứu mới đây của tác
giả Nguyễn Thị Ngọc Hảo cũng cho kết quả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 258
tương tự: tuổi trung bình của bệnh nhân là
76,6 ± 7, nam giới chiếm tỷ lệ 93,6%(6).
Như vậy, BPTNMT thường gặp ở người cao
tuổi, nam giới mắc nhiều hơn đáng kể so với nữ
giới. Điều này liên quan với việc nam giới hút
thuốc lá nhiều hơn nữ, mà hút thuốc lá là yếu tố
nguy cơ chính gây BPTNMT.
Tuy nhiên, người ta dự báo rằng tỷ lệ nữ
giới mắc BPTNMT cũng sẽ tăng lên(1). Nguyên
nhân chủ yếu là do số phụ nữ hút thuốc lá tăng
hoặc bị ảnh hưởng khói thuốc lá thụ động
(nghĩa là họ thường xuyên phải sống trong môi
trường có khói thuốc lá, khói bếp,)
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây
BPTNMT. Thống kê cho thấy khoảng 80-90 %
BN bị BPTNMT do có hút thuốc lá.
Tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc lá của chúng
tôi là 86,1% trong đó 100% là nam giới, tương tự
với kết quả của Nguyễn Thị Ngọc Hảo (90%
bệnh nhân hút thuốc lá, chủ yếu là nam giới)(6).
So với tỷ lệ của tác giả Đỗ Quyết và cộng sự là
79% bệnh nhân có hút thuốc lá, trong đó nam
hút thuốc lá 100%(2) thì tỷ lệ bệnh nhân nam hút
thuốc lá của chúng tôi cũng không khác.
Đặc điểm của tác nhân gây bệnh
Tần suất phân lập được vi khuẩn
Tỷ lệ phân lập vi khuẩn của chúng tôi là:
59,1%9 (n=86), cao hơn so với tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Hảo (46,4%, n=110)(6), gần tương
đương với kết quả của Lin và cs (66,4%, n=494)(5),
và thấp hơn so với kết quả phân lập của tác giả
Đỗ Quyết và cs (91,3%, n=40) [3]. Có thể giải thích
sự khác biệt này là do khác nhau về cỡ mẫu.
Tần suất các loại vi khuẩn phân lập được
Theo kết quả của chúng tôi, nhóm vi
khuẩn được phân lập chiếm tỷ lệ cao nhất là
trực khuẩn Gram âm 50,8% (trong đó chủng
Acinetobacter spp. chiếm 32,3% và Pseudomonas
aeruginosa chiếm 18,5%), kế đó là nhóm vi
khuẩn đường ruột, chiếm tỷ lệ 43% ( trong đó
Klebsiella pneumoniae chiếm 32,3%, E. coli
chiếm 6,1% và Enterobacter chiếm 4,6%); còn
lại nhóm cầu khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ
6,2% (trong đó Staphylococcus aureus chiếm
3,1% và Staphylococcus coagulase negative cũng
chiếm 3,1%).
Theo GOLD, các vi khuẩn thường gây nên
đợt kịch phát BPTNMT là: Hemophilus
influenzea,Streptococcus pneumoniae, Moraxella
catarrhalis, Pseudomonas aeruginosa,
Enterobacteriacae spp; các vi khuẩn không điển
hình bao gồm Mycoplasma pneumoniae và
Chlamydia pneumoniae.
Trong khi đó, theo nghiên cứu của tác giả
Lê Tiến Dũng, các chủng vi khuẩn thường
gặp trong đợt kịch phát BPTNMT theo thứ tự
là P. aeruginosa (29%), S. pneumoniae (17%),
M. cataralis (8%)(4).
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi không tìm thấy H. influenzae, S, pneumoniae
và M. catarrhalis, cũng như không xác định
được tình trạng nhiễm vi khuẩn không
điển hình.
So sánh với kết quả của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Hảo(2), kết quả của chúng tôi cũng
tương tự: 3 chủng vi khuẩn phân lập được
chiếm tỷ lệ cao nhất là K. pneumoniae (32,3%),
P. aeruginosa (18,5% ) và Acinetobacter spp.
(32,3%).
Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy
sự nổi trội của một số chủng vi khuẩn gây
bệnh thường gặp trong đợt kịch phát
BPTNMT, tuy nhiên loại vi khuẩn ưu thế
trong các nghiên cứu có khác nhau. Sự khác
nhau này có thể liên quan đến đối tượng
nghiên cứu (người cao tuổi), các yếu tố môi
trường cũng như yếu tố dịch tể học, sự thay
đổi của chủng gây bệnh qua các thời kỳ, thay
đổi về sự phân bố địa lý của vi khuẩn. Mặt
khác, theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi
và của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hảo cùng
thực hiện tại bệnh viện Thống Nhất, vi khuẩn
K. pneumoniae ngày càng chiếm tỷ lệ cao trên
BN có đợt cấp BPTNMT.
Sự nhạy cảm kháng sinh của các tác nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 259
gây bệnh
Các nhóm vi khuẩn được phân lập chiếm tỷ
lệ cao nhất là: Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter
spp. và P. aeruginosa.
K. pneumoniae phân lập được còn nhạy cao
với nhiều kháng sinh: trên 80% đối với
Cephalosporin thế hệ 3, 100% đối với nhóm
Imipenem, nhóm Fluoroquinolon còn nhạy từ
80-90%, và nhạy với nhóm Aminoglycoside 90-
100%
Chủng P. aeruginosa còn nhạy cảm với các
kháng sinh nhất là Ceftazidime (81,8%) và
Quinolone hô hấp (75-80%), tỷ lệ kháng cao ở
Cefotaxim(50%), Ceftriaxon (50%), Gentamycine
(61,5%), Amikacine (45,1%)
Acinetobacter spp. đề kháng kháng sinh rất
cao: 80% kháng với Imipenem, với nhóm
Fluoroquinolon đề kháng từ 29-36%.
Staphylococcus aureus được phân lập với tỷ lệ
thấp (3,1%).
Nhìn chung, các vi khuẩn gây đợt cấp
BPTNMT trong nghiên cứu vẫn còn nhạy với
nhiều loại kháng sinh, tuy nhiên tỷ lệ đề kháng
kháng sinh của một số vi khuẩn cũng khá cao.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 86 bệnh nhân nhập viện vì
đợt cấp BPTNMT tại khoa A2 bệnh viện Thống
Nhất từ 7/2010 đến 07/2011, chúng tôi rút ra
được môt số nhận xét sau:
- Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh là nam, lứa
tuổi chiếm đa số là trên 60, tuổi trung bình là
76,9. Có 86,1% bệnh nhân hút thuốc lá
- Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn là 58,1%.
Trong đó, 40,7% phân lập được môt loại vi
khuẩn và 17,4% phân lập được 2 loại vi khuẩn
- Ba loại vi khuẩn phân lập được chiếm tỷ lệ
cao nhất là: K. pneumoniae (32,3%), Acinetobacter
spp. (32,3%) và P. aeruginosa ( 18,5%).
- Kháng sinh còn nhạy nhiều nhất với từng
chủng VK là
+ Klebsiella pneumoniae: Imipenem (100%),
Cephalosporin thế hệ 3 (trên 80%),
Fluoroquinolon còn nhạy từ 80-90%.
+ Pseudomonas aeruginosa: Ceftazidime
(81,8%), Fluoroquinolone (75-80%).
+ Acinetobacter spp: Cefoperazone (100%),
Fluoroquinolone (63-71. 4%), Meropenem (70%)
- Kháng sinh bị đề kháng nhiều nhất với
từng chủng VK là
+ Klebsiella pneumoniae: Amoxicillin/A.
clavulanic (15%), Cefuroxim (14. 3%), Ofloxacin
(11. 1%).
+ Pseudomonas aeruginosa: Gentamycin (61.
5%), Cefotaxim (50%), Ceftriaxone (50%).
+ Acinetobacter spp. Imipenem (80%),
Fluoroquinolon (29-36%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic Society/ Euro Respiratory Society Task Force:
Standards for the diagnosis and management of Patients with
COPD [ internet]. Version 1. 2. Newyork: American Thoracic
Society; 2004 [ updateed 2005 September 8]. Available from:
http: //www. thoracic. org/sections/copd/index/html
2. Đỗ Quyết và cs (2009). “ Nguyên nhân vi khuẩn giai đoạn đầu
và sau đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”. Tạp chí
nội khoa, báo cáo khoa học lần thứ VI. Hội nội khoa Việt Nam,
Tr 216-220.
3. Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention
of Chronic Obstructive Pulmonary Disease ( UPDATEED 2009).
4. Lê Tiến Dũng (2006), Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro
vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2005-2006.
5. Lin S-H, Kuo P-H, Hsueh P-R, Yang P-C, Kuo S-H (2007). “
Sputum bacteriology in hospitalized with exacerbation of chronic
obstructive pulmonary disease in Taiwan with an emphasis on
Klebsiella pneumoniae and Pseudomonas aeruginosa”.
Respiratory, 12, pp. 81-87.
6. Nguyễn Thị Ngọc Hảo (2009), Đặc diểm vi khuẩn học trên bệnh
nhân nhập viện vì đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược
TPHCM.
7. World Health Organization, Chornic respiratory disease:
Burden.. Accessed 24 May 2007