Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình trạng tái phát thần kinh trung ương (TKTƯ) trên bạch cầu cấp dòng
lympho (BCCDL) trẻ em điều trị bằng phác đồ fralle 2000.
Phương pháp nghiên cứu: cắt dọc, hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2011 có 316 bệnh nhân được chẩn đoán BCCDL đạt lui bệnh hoàn
toàn sau tấn công với phác đồ FRALLE 2000. Thời gian tái phát trung bình là 15,13±1,99 tháng . Tỷ lệ tái phát
TKTƯ là 11% trong đó tái phát đơn thuần 74,3%, phối hợp tủy 25,7%. Đến kết thúc nghiên cứu 17,2% trường
hợp chuyển từ dạng tái phát TKTƯ đơn thuần sang dạng tái phát phối hợp tủy. Sau tái phát TKTƯ bệnh nhân
được điều trị theo các phác đồ COOPRALL 97, COOPRALL 2005. Một số bệnh nhân tiếp tục phác đồ FRALLE
2000 sau khi sạch blast trong DNT. Thời gian sống toàn thể sau tái phát (OS2) là 14,58±2,7 tháng. Tỷ lệ tử vong
sau tái phát TKTƯ của BCCDL là 60%.
Kết luận: việc điều trị tái phát TKTƯ của BCCDL vẫn chưa chuẩn mực lắm. Đây là thách thức rất lớn với
các bác sĩ Huyết học lâm sàng.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng tái phát thần kinh trung ương trên bạch cầu cấp dòng lympho trẻ em điều trị bằng phác đồ fralle 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 252
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TÁI PHÁT THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
TRÊN BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO TRẺ EM ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHÁC ĐỒ FRALLE 2000
Trương Thị Minh Khang*, Huỳnh Nghĩa**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình trạng tái phát thần kinh trung ương (TKTƯ) trên bạch cầu cấp dòng
lympho (BCCDL) trẻ em điều trị bằng phác đồ fralle 2000.
Phương pháp nghiên cứu: cắt dọc, hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2011 có 316 bệnh nhân được chẩn đoán BCCDL đạt lui bệnh hoàn
toàn sau tấn công với phác đồ FRALLE 2000. Thời gian tái phát trung bình là 15,13±1,99 tháng . Tỷ lệ tái phát
TKTƯ là 11% trong đó tái phát đơn thuần 74,3%, phối hợp tủy 25,7%. Đến kết thúc nghiên cứu 17,2% trường
hợp chuyển từ dạng tái phát TKTƯ đơn thuần sang dạng tái phát phối hợp tủy. Sau tái phát TKTƯ bệnh nhân
được điều trị theo các phác đồ COOPRALL 97, COOPRALL 2005. Một số bệnh nhân tiếp tục phác đồ FRALLE
2000 sau khi sạch blast trong DNT. Thời gian sống toàn thể sau tái phát (OS2) là 14,58±2,7 tháng. Tỷ lệ tử vong
sau tái phát TKTƯ của BCCDL là 60%.
Kết luận: việc điều trị tái phát TKTƯ của BCCDL vẫn chưa chuẩn mực lắm. Đây là thách thức rất lớn với
các bác sĩ Huyết học lâm sàng.
Từ khóa: Tái phát TKTU của BCCDL, Tái phát TKTU phối hợp BCCDL
ABSTRACT
SURVEY THE CENTRAL NERVOUS SYSTEM RELAPSE OF FRALLE 2000 PROTOCOL
IN TREATMENT OF CHILDHOOD ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA
Truong Thi Minh Khang, Huynh Nghia * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 259 ‐ 264
Objective: To investigate the central nervous system relapse of Fralle 2000 protocol in treatment of
childhood ALL
Method: retrospective case series.
Results: From January 2006 to December 2011, at the Blood Transfusion and Hematology Hospital,
among 316 children who were diagnosed acute Lymphoblastic Leukemia and they achieved the complete
remission after induction therapy of Fralle 2000 protocol. The average recurrence time is 15.13±1.99 months.The
central nervous system (CNS) relapse rate is 11%, in there the isolate relapse is 74,3% and combined marrow is
25,7%. In the end of study, 17,2% of cases transferred from isolate CNS relapse to CNS combined marrow. After
CNS recurrence, the children were been treated by COOPRALL 97 & COOPRALL 2005 protocol. Some of them
were been using FRALL 2000 protocol after blast in craniospinal fluid was negative. The overall survival after
recurrence is 14,58±2,7 months and the death rate is 60% .
Conclusion: The treatment of CNS relapse of acute leukemia lymphoma line is still complex issues.
This is a huge challenge for physicians clinical hematology.
Key words: CNS Replapse ALL, CNS combined Relapse ALL
* Đại học Y Khoa Cần Thơ ** Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Huỳnh Nghĩa ĐT: 0918 449 119 Email: nghiahoa@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 253
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) là bệnh
lý ác tính thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm 75%
các bệnh ung thư máu. Năm 1965, dưới 1% trẻ
em mắc bệnh có hy vọng được sống sót lâu dài.
Ngày nay trẻ em mắc bệnh được chữa khỏi với
tỷ lệ sống không sự cố (EFS) sau 5 năm từ 75% ‐
83%. Bên cạnh những thành công vượt bậc trong
điều trị, khoảng 25% ‐ 30% bệnh nhân BCCDL
tái phát sau hóa trị liệu. Tủy xương là nơi tái
phát thường gặp nhất, sau đó là thần kinh trung
ương, tinh hoàn và các vị trí khác như: mắt,
buồng trứng, da. Tái phát có thể đơn độc hay
phối hợp nhiều vị trí. Những báo cáo gần đây
cho thấy tỷ lệ tái phát tủy đơn thuần <20%, thần
kinh trung ương (TKTƯ) khoảng 6%, 2% cho
tinh hoàn, tái phát nhiều vị trí khoảng 4%. Tái
phát sau điều trị là tiên lượng rất nặng nề cho
bệnh nhân. Từ tháng 6/2003 phác đồ FRALLE‐
2000 được đưa vào áp dụng đã phối hợp nhiều
loại thuốc khác nhau cho từng nhóm nguy cơ
cũng như điều trị dự phòng tổn thương TKTƯ
bằng xạ trị và tiêm kênh tủy phối hợp 3 thuốc
ngay từ đầu đã đưa thời gian sống toàn thể (OS)
và thời gian sống không bệnh (DFS) sau 5 năm
là 87,5% và 80%, dần đạt đến mục đích chữa
khỏi bệnh. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
báo cáo nào đề cập một cách rõ ràng về tỷ lệ tái
phát TKTƯ sau lui bệnh bằng phác đồ FRALLE‐
2000 và mối tương quan giữa khả năng tái phát
TKTƯ với các phân nhóm nguy cơ nên vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo
sát tình trạng tái phát thần kinh trung ương trên
bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em điều
trị với phác đồ FRALLE‐2000.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt dọc, hồi cứu, mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí đưa vào
‐ Từ 0 đến 15 tuổi
‐ Nhập viện khoa LS Nhi_BV. TMHH
TPHCM từ 2006 đến 2011
‐ Bệnh mới chẩn đoán BCCDL, không xâm
lấn TKTƯ trước điều trị
‐ Điều trị phác đồ FRALLE 2000 theo nhóm
nguy cơ
‐ Đạt lui bệnh sau tấn công
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đủ tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh án không đầy đủ, rõ ràng
Bỏ điều trị, không tái khám định kỳ
Có tổn thương cơ quan, chống chỉ định hóa
trị.
Một số định nghĩa và tiêu chuẩn đánh giá
Thời gian tái phát:
‐ Tái phát TKTƯ rất sớm: tái phát<18 tháng
sau chẩn đoán xác định.
‐ Tái phát TKTƯ sớm: thời gian tái phát từ
18 đến <36 tháng sau chẩn đoán xác định.
‐ Tái phát TKTƯ muộn: thời gian tái phát ≥
36 tháng từ lúc chẩn đoán xác định.
* Phân loại tái phát theo vị trí: theo tác giả
Baruchel, BCCDL tái phát được phân thành 3
nhóm(4):
‐ Tái phát tủy đơn thuần: khi blast tủy
xương >25% và không có bằng chứng tái phát
ngoài tủy.
‐ Tái phát tủy phối hơp: được chẩn đoán
khi blast tủy>5% và có bằng chứng về sự xâm
lấn ngoài tủy (TKTƯ, tinh hoàn, thận)
‐ Tái phát ngoài tủy đơn thuần: khi blast
tủy xương<5% và có bằng chứng rõ ràng về sự
xâm lấn ngoài tủy (TKTƯ, tinh hoàn, thận,).
* Đánh giá hiệu quả điều trị: thời gian sống
tòan thể (OS), tỷ lệ tử vong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 254
Phương pháp tiến hành
Sơ đồ thực hiện nghiên cứu
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân (BN) thỏa các tiêu chuẩn
chọn mẫu để đưa vào nghiên cứu là 316. Trong
đó có 35 trường hợp tái phát TKTƯ.
Tỷ lệ và thời gian tái phát TKTƯ
Tỷ lệ tái phát
Sau lui bệnh hoàn toàn ở giai đoạn tấn công
của phác đồ FRALLE 2000 thì 80,4% (254BN)
không tái phát đến khi kết thúc nghiên cứu.
8,6% (27BN) tái phát tủy đơn thuần. 11% (35BN)
tái phát TKTƯ, trong đó 8,2% (26BN) tái phát
đơn thuần và 2,8% (9BN) tái phát TKTƯ phối
hợp
Kiểu tái phát TKTƯ
Tại thời điểm tái phát TKTƯ, 74,3% (26BN)
tái phát TKTƯ đơn thuần và 25,7% (9BN) tái
phát TKTƯ phối hợp tủy. Tuy nhiên đến thời
điểm kết thúc nghiên cứu 17, 2% trường hợp
(6BN) chuyển từ dạng tái phát TKTƯ đơn thuần
sang dạng tái phát TKTƯ phối hợp tủy nên tỷ lệ
tái phát TKTƯ đơn thuần đến kết thúc nghiên
cứu chỉ còn 57,1% (20BN).
Tỷ lệ, thời gian tái phát
sau đạt lui bệnh
Hiệu quả điều trị tái
phát TKTƯ
Nhóm nghiên cứu
TKTƯ đơn thuần TKTƯ phối hợp Tủy đơn thuần Loại khỏi nhóm nghiên
cứu
Tái phát Ổn định không tái phát
Theo dõi sau điều trị
Đạt lui bệnh hoàn toàn sau tấn công
BCCDL mới chẩn đoán + không xâm lấn TKTƯ lúc chẩn
đoán + điều trị FRALLE 2000
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 255
Thời gian tái phát TKTƯ (n=35)
Thời gian tái phát trung bình của nhóm
nghiên cứu là 15,13±1,99 tháng. Trong đó, thời
gian tái phát thấp nhất là 3 tháng và cao nhất là
57,5 tháng. Theo phân loại CCG(40) về thời gian
tái phát sau điều trị của BCCDL được chia thành
3 loại: tái phát rất sớm, sớm và muộn.
Bảng 1: Thời gian tái phát TKTƯ theo phân loại CCG
n (%)
Thời gian tái phát TKTƯ
Tổng
Rất sớm Sớm Muộn
25 (71,4%) 9 (25,71%) 1 (2,89%) 35 (100%)
Bệnh nhân BCCDL tái phát TKTƯ rất sớm
(25/35 ca=71,4%), tái phát sớm (9/35 ca=25,71%),
tái phát muộn (1/35 ca=2,89%). Như vậy đại đa
số bệnh nhân BCCDL có tái phát TKTƯ sẽ tái
phát rất sớm.
Kết quả điều trị tái phát TKTƯ trên
BCCDL ở trẻ em
Hiệu quả của điều trị tác động trực tiếp lên hệ
TKTƯ bằng 5 mũi tiêm kênh tủy cách ngày
Sau 5 mũi tiêm kênh tủy cách ngày (IT 5);
97,1% (34BN) không còn sự hiện diện của blast
trong dịch não tủy. Chỉ 2,9% (1BN) còn lại vẫn
còn blast trong DNT, trường hợp này bệnh nhân
tử vong sau tái phát vì biến chứng ở TKTƯ
Các phương pháp điều trị tái phát TKTƯ của
BCCDL
Sau tái phát TKTƯ thì 14,3% (5BN) chuyển
sang điều trị tái phát bằng phác đồ COOPRALL
97; 11,43% (4 BN) tham gia vào phác đồ
COOPRALL 2005. 45,7% (16BN) sẽ tiếp tục phác
đồ FRALLE 2000 sau khi sạch blast/DNT bằng
phương pháp tiêm kênh tủy 5 mũi cách ngày.
Còn lại 28,57% (10 BN) điều trị cầm chừng và tử
vong sau đó.
Tỷ lệ tử vong sau điều trị tái phát TKTƯ của BCCDL
Bảng 2: Tỷ lệ tử vong sau điều trị tái phát
Phương pháp điều trị sau tái phát Diễn tiến sau điều trị tái phát Tổng
Lui bệnh đến kết thúc nghiên cứu n=14 Tử vong n=21
COOPRALL 97 (n=5) 3 (60%) 2 (40%) 5 (100%)
COOPRALL 2005 (n=4) 3 (75%) 1 (25%) 4 (100%)
Tiếp tục phác đồ FRALLE 2000 (n=16) 8 (50%) 8 (50%) 16 (100%)
Điều trị cầm chừng(n=10) 0 (0%) 10 (100%) 10 (100%)
Tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm điều trị cầm
chừng sau tái phát TKTƯ với 100% trường hợp.
Thời gian sống toàn thể sau điều trị tái phát
TKTƯ của BCCDL
Bảng 3: Tỷ lệ tử vong sau điều trị tái phát
Nhóm điều trị Thời gian (tháng)
OS Tối thiểu Tối đa
Nhóm tái phát
chung 14,58±2,71 0,5 62,65
COOPRALL 97 12,80±5,59 1 32
COOPRALL 2005 15,69±5,41 3 26
Tiếp tục FRALLE
2000 22,33±4,70 3,25 62,25
Cầm chừng 2,60±0,62 0,5 7,0
OS trung bình của bệnh nhân sau tái phát
là 14,58 ± 2,71 tháng. Cao nhất là nhóm tiếp tục
phác đồ FRALLE 2000 với 22,33±4,70 tháng và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 256
thấp nhất là nhóm điều trị cầm chừng
2,60±0,62 tháng.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ và thời gian tái phát TKTƯ
Tỷ lệ tái phát TKTƯ (n=316)
Tỷ lệ tái phát TKTƯ trong nghiên cứu chiếm
11% (35BN), cao hơn các nghiên cứu khác trong
và ngoài nước. Theo tác giả Võ Thị Thanh Trúc
5,1% trường hợp tái phát TKTƯ; tỷ lệ này lần
lượt là 4% và 8,5% trong nghiên cứu của
Möricke A và CCG(12,9). Sự khác biệt này có lẽ là
do cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau. Mặc dù tỷ lệ
tái phát TKTƯ trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn so với các nghiên cứu khác trong hiện
tại, nhưng so sánh với các nghiên cứu trước đây
khi chưa áp dụng các biện pháp điều trị dự
phòng TKTƯ thì hơn 50% bệnh nhân sẽ tái phát
TKTƯ sau những phác đồ hóa trị liệu kết hợp(7)7,
tỷ lệ tái phát của chúng tôi vẫn thấp hơn rất
nhiều. Chứng tỏ hiệu quả cao của việc điều trị
dự phòng tái phát TKTƯ bằng tiêm kênh tủy 3
thuốc phối hợp.
Kiểu tái phát TKTƯ (n=35)
Tại thời điểm tái phát TKTƯ, nhóm tái phát
đơn thuần chiếm ưu thế với 74,3% (26BN) cao
hơn nhóm tái phát TKTƯ phối hợp tủy 25,7%
(9BN). Tỷ lệ gần như tương đương giữa 2
nghiên cứu của Arya LS và CCG với (87,5%
:12,5%) và (87,1%:12,9%) (1). Với tác giả Paul S
Gaynon thì tái phát đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp
hơn so với các nghiên cức còn lại (62,2%) (6). Tuy
nhiên, điểm chung của 4 nghiên cúu trên là tỷ lệ
tái phát TKTƯ đơn thuần luôn cao hơn kiểu tái
phát phối hợp tủy.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đến thời
điểm kết thúc nghiên cứu 17, 2% trường hợp
(6BN) chuyển từ dạng tái phát TKTƯ đơn thuần
sang dạng tái phát TKTƯ phối hợp tủy nên tỷ lệ
tái phát TKTƯ đơn thuần đến kết thúc nghiên
cứu chỉ còn 57,1% (20BN) và tái phát phối hợp
tủy tăng lên 42,9% (15BN) xấp xỉ 1,3/1. Sự
chuyển đổi từ tái phát TKTƯ đơn thuần sang tái
phát tủy hoặc tinh hoàn muộn có thể củng cố giả
thiết rằng tái phát TKTƯ hiếm khi là đơn thuần.
Tại thời điểm tái phát TKTƯ có thể đã có dấu
hiệu tái phát tại tủy nhưng xét nghiệm về hình
thái học tế bào của dịch não tủy nhạy hơn so với
chọc tủy hút nên tái phát tủy thường được phát
hiện chậm hơn so với TKTƯ. Ngày nay với sự
tiến bộ của sinh học phân tử, đặc biệt là xét
nghiệm tồn lưu tế bào ác tính MRD đã quan sát
được khoảng 80% bệnh nhân tái phát TKTƯ đơn
thuần có bằng chứng phân tử về việc xuất hiện
bệnh lý tại tủy(5).
Thời gian tái phát TKTƯ
Đại đa số bệnh nhân BCCDL có tái phát
TKTƯ sẽ tái phát rất sớm. Kết quả của chúng tôi
gần tương đương với nghiên cứu của T. Azarm
(83,3% tái phát rất sớm và 16,7% tái phát sớm)
nhưng có sự khác biệt rất lớn với nghiên cứu của
Julio C. Barredo(2,33). Đa số bệnh nhân trong
nghiên cứu Julio tái phát muộn hơn (32% tái
phát 18 tháng). Thời
gian tái phát cũng là một yếu tố tiên lượng quan
trọng cho khả năng sống còn của bệnh nhân
BCCDL tái phát. Bệnh nhân tái phát càng sớm
thì tiên lượng càng xấu và ngược lại(8).
Kết quả điều trị tái phát TKTƯ trên
BCCDL ở trẻ em
Hiệu quả của điều trị tác động trực tiếp lên hệ
TKTƯ bằng 5 mũi tiêm kênh tủy cách ngày
Sau 5 mũi tiêm kênh tủy cách ngày 97,1%
trường hợp (34BN) không còn sự hiện diện của
tế bào blast trong dịch não tủy. Tỷ lệ này gần
như tương đương với nghiên cứu của Julio C.
Barredo với 97,4% và 100% trong nghiên cứu
của Azarm. T(2,33). Điều này chứng tỏ khả năng
ức chế, tiêu diệt tế bào ác tính trong dịch não tủy
của việc tiêm kênh tủy 3 loại thuốc (MTX,
hydrocortisone và cytarabine). Tuy nhiên tiêm
kênh tủy 3 loại thuốc có giá trị trong việc ngăn
chặn tái phát TKTƯ của BCCDL nhưng không
cải thiện được thời gian sống toàn bộ và thời
gian sống không bệnh sau tái phát, tiêm kênh
tủy là yếu tố thuận lợi để đưa bệnh nhân vào các
phác đồ hóa trị liệu sau này(11). Nhưng không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 257
phải vì thế mà chúng ta phủ định hiệu quả của
tiêm kênh tủy 3 thuốc. Trong những năm gần
đây với sự tiến bộ vượt bậc của sinh học phân
tử, đặc biệt là xét nghiệm tồn lưu tế bào ác tính
MRD đã quan sát được khoảng 80% bệnh nhân
tái phát TKTƯ đơn thuần có bằng chứng phân
tử về việc xuất hiện bệnh lý tại tủy. Do đó, điểm
bất lợi của tiêm kênh tủy 3 thuốc là làm chậm trễ
sự biểu hiện tái phát(7).
Các phương pháp điều trị tái phát TKTƯ của
BCCDL
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau tái
phát TKTƯ tất cả bệnh nhi đều được tiêm
kênh tủy 5 mũi cách ngày. Sau đó bệnh nhân
chuyển sang điều trị tái phát bằng phác đồ
COOPRALL 97, COOPRALL 2005, tiếp tục
phác đồ FRALLE 2000 hoặc điều trị cầm
chừng. Hiện nay, phác đồ chuẩn để điều trị tái
phát TKTƯ của BCCDL tại BV. TMHH
TPHCM là COOPRALL 97 và COOPRALL
2005. Tuy nhiên điều đáng chú ý là chỉ có
25,73% trường hợp (9BN) điều trị tái phát bằng
các phác đồ chuẩn. Có lẽ là do điều kiện kinh
tế của bệnh nhân còn hạn chế nên phần đông
không đủ điều kiện để tiếp tục điều trị tái
phát.
Tỷ lệ tử vong sau điều trị tái phát TKTƯ của
BCCDL
Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn nhiều so với tác giả Paul S Gaynon
với 41,1% trường hợp tử vong sau tái phát(6). Tỷ
lệ tử vong sau tái phát thấp nhất ở nghiên cứu
của Julio C. Barredo với 12,67%(3). Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn sự khác biệt này. Đầu tiên là
tiến trình điều trị không chuẩn mực, có lẽ do
điều kiện kinh tế hạn chế nên chỉ có25,73%
(9BN) được điều trị tái phát bằng phác đồ chuẩn
COOPRALL 97 và COOPRALL 2005, đại đa số
điều trị cầm chừng hoặc các phác đồ nhẹ nhàng
hơn.Kế đến có lẽ là do cỡ mẫu của chúng tôi quá
nhỏchỉ với 35 trường hợp tái phát TKTƯ. Bên
cạnh đó, điều kiện chăm sóc theo dõi bệnh nhân
cũng như trang thiết bị cấp cứu tại Việt Nam
vẫn còn rất hạn chế. Tất cả những điều này đã
góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong sau tái phát
TKTƯ.
Thời gian sống toàn thể sau điều trị tái phát
TKTƯ của BCCDL
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
sống toàn thể sau tái phát TKTƯ (OS2) là
14,58±2,7 tháng. OS2 cao nhất ở nhóm tiếp tục
phác đồ FRALLE 2000 sau 5 mũi tiêm kênh tủy
sạch blast/DNT và thấp nhất ở nhóm điều trị
cầm chừng. Trong các nghiên cứu ngoài nước
thì OS2 thường được tính sau 3 năm hoặc 5 năm.
Theo Paul S Gaynon thì OS2 sau 3 năm của
nhóm tái phát TKTƯ là 71%±5%.OS2sau 5 năm
trong nghiên cứu của Kim Nguyen là
55,9%±9,9% (10). Tuy nhiên nghiên cứu của chúng
tôi có cỡ mẫu nhỏ và thời gian theo dõi ngắn nên
không thể xác định được OS2 sau 3 hoặc 5 năm.
Nên có những đề tài được thực hiện với cỡ mẫu
lớn hơn trong thời gian dài hơn để đánh giá tái
phát sau quá trình điều trị BCCDL tốt hơn.
KẾT LUẬN
Thời gian tái phát trung bình là 15,13±1,99
tháng. Đại đa số trường hợp tái phát sớm 71,4%.
Tỷ lệ tái phát TKTƯ là 11%, trong đó tái phát
đơn thuần chiếm 74,3%, tái phát TKTƯ phối hợp
tủy là 25,7%. Đến kết thúc nghiên cứu 17,2%
trường hợp chuyển từ dạng tái phát TKTƯ đơn
thuần sang dạng tái phát phối hợp tủy.
Sau 5 mũi tiêm kênh tủy cách ngày 97,1%
trường hợp blast/DNT (‐).
Bệnh nhân được điều trị theo các phác đồ
COOPRALL 97, COOPRALL 2005, tiếp tục phác
đồ FRALLE, điều trị cầm chừng và tử vong sau
đó. Nhìn chung việc điều trị tái phát TKTƯ của
BCCDL vẫn chưa chuẩn mực lắm. Đây là thách
thức rất lớn với các bác sĩ Huyết học.
Thời gian sống toàn thể sau tái phát TKTƯ
(OS2) là 14,58±2,7 tháng. OS2 cao nhất ở nhóm
tiếp tục phác đồ FRALLE, thấp nhất ở nhóm
điều trị cầm chừng.
Tỷ lệ tử vong sau tái phát TKTƯ của
BCCDL là 60%. Trong đó, cao nhất là nhóm
điều trị cầm chừng với 100% trường hợp. Thấp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 258
nhất là nhóm điều trị bằng phác đồ chuẩn
COOPRALL 2005 với 25%.
KIẾN NGHỊ
Cần phải có nhiều nghiên cứu với quy mô
lớn trong thời gian dài để hiểu rõ hơn về tình
trạng tái phát TKTƯ của BCCDL.
Về vấn đề điều trị, cần thống nhất phác đồ
điều trị thích hợp cho bệnh nhân tái phát TKTƯ
của BCCDL trong thời gian sớm nhất.
Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân lui bệnh
sau hóa trị, kết hợp với các xét nghiệm tầm soát
tái phát theo định kỳ nhằm phát hiện sớm và
điều trị có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arya LS, Kotikaniadanam SP., Bhargava M., et al.
(2010),“Pattern of relapse in childhood ALL: challenges and
lessons from a uniform treatment protocol”.J Pediatr Hematol
Oncol,32(5), 370‐5.
2. Azarm T., Jahani M., Amini A.Gh. (2012), “Central Nervous
System Relapse in Acute Lymphoblastic Leukemia (Study on
160 cases)”: 3‐7
3. Barredo J.C., Devidas M., Lauer S.J., et al. (2006), “Isolated CNS
relapse of acute lymphoblastic leukemia treated with intensive
systemic chemotherapy and delayed CNS radiation: a pediatric
oncology group study”. J Clin Oncol, 24(19), 3142‐9.
4. Leverger BG (2000), Protocole de traitement des leucémies aigues
lymphoblastiques de l’enfant : 32‐43 .
5. Krishnan S, Wade R, Moorman AV, et al. (2010), “Temporal
changes in the incidence and pattern of central nervous system
relapses in children with acute lymphoblastic leukaemia treated
on four consecutive