Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá thực trạng và xu hướng chọn nơi công tác của bác sĩ
răng hàm mặt tốt nghiệp tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 92 Sinh viên RHM và 87 BS RHM khóa 2002-2008. Theo
phương pháp hồi cứu và điều tra cắt ngang mô tả, từ 07/2009 đến 10/2009.
Kết quả: Kết quả cho thấy có đến 91% bác sĩ Răng Hàm Mặt (BS RHM) sau khi tốt nghiệp đã nhận công tác
tại Tp.HCM - tăng hơn 3,5 lần so với đầu vào; và đa số BS RHM không về công tác tại nơi có hộ khẩu tuyển sinh.
68% BS RHM công tác tại các cơ sở Răng Hàm Mặt tư nhân, 28% BS RHM công tác tại các cơ sở Răng Hàm
Mặt nhà nước. Chỉ có 4 BS RHM về tỉnh công tác tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Đắc Lắc. Không có
BS RHM về công tác tại các tỉnh khu vực Trung Bộ và Tây Nam Bộ.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay đa số BS RHM sau khi tốt nghiệp chỉ muốn công tác tại
Tp.HCM, có rất ít BS RHM về tỉnh công tác tại nơi mà các thí sinh đã nhận các chế độ ưu tiên khi tuyển sinh vào
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát về thực trạng và xu hướng chọn công tác của bác sĩ răng hàm mặt hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 323
KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CHỌN CÔNG TÁC
CỦA BÁC SĨ RĂNG HÀM MẶT HIỆN NAY
Nguyễn Đức Huệ*, Đào Thị Hoàng Anh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá thực trạng và xu hướng chọn nơi công tác của bác sĩ
răng hàm mặt tốt nghiệp tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 92 Sinh viên RHM và 87 BS RHM khóa 2002-2008. Theo
phương pháp hồi cứu và điều tra cắt ngang mô tả, từ 07/2009 đến 10/2009.
Kết quả: Kết quả cho thấy có đến 91% bác sĩ Răng Hàm Mặt (BS RHM) sau khi tốt nghiệp đã nhận công tác
tại Tp.HCM - tăng hơn 3,5 lần so với đầu vào; và đa số BS RHM không về công tác tại nơi có hộ khẩu tuyển sinh.
68% BS RHM công tác tại các cơ sở Răng Hàm Mặt tư nhân, 28% BS RHM công tác tại các cơ sở Răng Hàm
Mặt nhà nước. Chỉ có 4 BS RHM về tỉnh công tác tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Đắc Lắc. Không có
BS RHM về công tác tại các tỉnh khu vực Trung Bộ và Tây Nam Bộ.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay đa số BS RHM sau khi tốt nghiệp chỉ muốn công tác tại
Tp.HCM, có rất ít BS RHM về tỉnh công tác tại nơi mà các thí sinh đã nhận các chế độ ưu tiên khi tuyển sinh vào
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM.
Từ khóa: bác sĩ Răng Hàm Mặt, cơ sở Răng Hàm Mặt nhà nước, cơ sở Răng Hàm Mặt tư nhân
ABSTRACT
SURVEY ON THE CHOICE OF WORK PLACE OF DENTISTS AFTER GRADUATING FROM THE
FACULTY OF ODONTO-STOMATOLOGY IN HOCHIMINH CITY
Nguyen Duc Hue, Dao Thi Hoang Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 323 - 329
Objectives: To evaluate the place of work of preference among dental students and dentists after graduation
from the Faculty of Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City.
Materials and method: This is a retrospective and cross-sectional study, from July to October, 2009. The
sample included 92 dental students and 87 dentists (2002 – 2008) at the Faculty of Odonto-Stomatology,
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City.
Results: The result showed that 91% dentists worked in Ho Chi Minh City. They did not like to work at
their home town. 68% dentists worked in private dental clinics, 28% in public dental clinics and only 4 dentists
worked in Ba Ria Vung Tau, Binh Phuoc, Dac Lac provinces. And no new dentist after graduating from the
Faculty of Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy worked in central provinces and provinces
in Mekong river region.
Conclusion: Nowadays, the majority of dentists after graduating from the Faculty of Odonto-Stomatology
at the University of Medicine and Pharmacy prefer working in Ho Chi Minh City only.
Key words: Dentist, public dental clinic, private dental clinic.
* Bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Tp.HCM
Tác giả liên hệ: BSCKII Nguyễn Đức Huệ, ĐT: 0918449544, Email: nguyenhuerhm@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 324
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương
Tp.HCM–Bộ Y Tế là bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành Răng Hàm Mặt (RHM) các tỉnh thành
phía Nam. Bệnh viện có nhiệm vụ điều trị, chỉ
đạo tuyến và quản lý ngành RHM từ Đà Nẵng
đến Cà Mau(1,2,5).
Về đào tạo cán bộ ngành RHM, nhiều năm
qua Khoa RHM, Đại học Y Dược Tp.HCM đã
đào tạo nhiều nhân lực RHM phục vụ công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng cho
người dân tại các tỉnh thành phía Nam. Nhưng
thực tế hiện nay các tỉnh vẫn còn thiếu BS RHM
rất nhiều, nhất là bệnh viện các huyện ở vùng
sâu, vùng xa. Mặc dù ngành giáo dục và y tế
cùng với các địa phương đã triển khai nhiều
chính sách, chế độ ưu tiên tạo nguồn nhân lực
cho các vùng sâu, vùng xa như chế độ cử tuyển,
đào tạo chuyên tu hay đào tạo Bác sĩ Y khoa học
định hướng RHM, nhưng phần lớn các huyện
vẫn chưa có BS RHM về công tác(1,2,5,6).
Nguyên nhân do điều kiện làm việc, các chế
độ ưu tiên và các chính sách chưa đủ thu hút cán
bộ về công tác tại vùng sâu, vùng xa. Hơn nữa,
tại một số địa phương dù thiếu nhân lực nhưng
vẫn có tình trạng khó xin việc vào các bệnh viện
do qui định số lượng biên chế hằng năm. Những
năm gần đây, do sự phát triển ngày càng nhiều
các cơ sở RHM tư nhân, với nhu cầu tuyển chọn
nhân sự rất lớn đã góp phần tạo việc làm cho các
BS RHM mới ra trường điều này cũng làm ảnh
hưởng lớn đến nhân lực của các tỉnh, nơi đã có
sinh viên đi học, nhưng khi tốt nghiệp vẫn
không về tỉnh công tác(1,5).
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, Bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương tiến hành nghiên
cứu đề tài “Khảo sát thực trạng và xu hướng
chọn nơi công tác của BS RHM khóa 2002-2008”
với mục tiêu phân tích và so sánh xu hướng lựa
chọn nơi công tác của BS RHM hiện nay.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định số lượng đầu vào của sinh viên
RHM và BS RHM tốt nghiệp khóa 2002-2008 tại
Khoa RHM, Đại học Y Dược Tp.HCM.
Xác định tỉ lệ phần trăm BS RHM khóa 2002-
2008 về công tác theo địa chỉ trước khi tuyển
sinh.
Xác định tỉ lệ phần trăm BS RHM 2002-2008
công tác tại các cơ sở RHM nhà nước, tư nhân
sau khi tốt nghiệp.
So sánh xu hướng chọn nơi công tác của BS
RHM khóa 1998-2004 và 2002-2008.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả 92 SV RHM và 87 BS RHM tốt nghiệp
khóa 2002-2008 tại Khoa RHM, Đại học Y Dược
Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp hồi cứu và điều tra cắt
ngang mô tả.
Phương pháp chọn mẫu
Theo phương pháp chọn mẫu tổng thể.
Sơ đồ 1: Các bước chọn mẫu
MẪU NGHIÊN
CỨU
SINH
VIÊN
RHM
2002 -
2008
BÁC SĨ RHM
2002 - 2008
DANH
SÁCH
SV RHM
2002 -
2008
HỘ
KHẨU
T.T
SV RHM
2002 -
2008
HỆ
THỐNG
NHÀ
NƯỚC
HỆ
THỐN
G TƯ
NHÂN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 325
Phương tiện nghiên cứu
Danh sách sinh viên RHM khoá 2002-2008 và
hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi nhập
học (2,3).
Danh sách BS RHM tốt nghiệp theo Kỷ yếu
Răng Hàm Mặt năm 2008.
Mẫu ghi nhận nơi công tác của BS RHM
khóa 2002-2008.
Xử lý và phân tích kết quả
Xử lý và phân tích kết quả bằng phần mềm
thống kê SPSS 10.0.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả phân
tích.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số lượng sinh viên RHM trúng tuyển khóa
2002-2008
Số lượng sinh viên RHM trúng tuyển
Năm 2002, nhằm tăng nguồn lực RHM các
tỉnh thành phía Nam, Khoa RHM, Đại học Y
Dược Tp.HCM được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
cho tuyển sinh theo chỉ tiêu hàng năm và tuyển
thêm một số sinh viên RHM hệ ngoài ngân sách
nhà nước, số sinh viên này có điểm thấp hơn
điểm chuẩn 0,5 điểm. Lớp RHM khóa 2002-2008
có 92 sinh viên trúng tuyển với số lượng như
sau:
- Chỉ tiêu: 62 SV RHM (Hệ A: ngân sách nhà
nước cấp).
- Ngoài chỉ tiêu: 30 SV RHM (Hệ B: ngoài
ngân sách nhà nước).
Hệ tuyển thêm ngoài ngân sách nhà nước có
kèm theo các qui định như sau:
- Điểm tuyển sinh thấp hơn điểm chuẩn 0,5
điểm so với sinh viên hệ chính quy.
- Học phí cao hơn 3-4 lần so với sinh viên hệ
chính quy.
- Không được nhà nước hỗ trợ kinh phí đào
tạo.
- Vẫn được hưởng mọi quyền lợi như sinh
viên chính quy.
Bảng 1: Danh sách SV RHM trúng tuyển khóa 2002-
2008, theo hộ khẩu thường trú.
STT TỈNH ðẦU VÀO TỈ LỆ(%)
1 Tp.HCM 22 23,91
2 ðồng Nai 8 8,70
3 Bà Rịa Vũng Tàu 6 6,52
4 Tây Ninh 6 6,52
5 Bến Tre 6 6,52
6 Lâm ðồng 6 6,52
7 ðồng Tháp 4 4,35
8 An Giang 4 4,35
9 Gia Lai 4 4,35
10 Bình Thuận 4 4,35
11 Trà Vinh 3 3,26
12 Long An 3 3,26
13 ðắc Lắc 3 3,26
14 Bình Phước 2 2,17
15 Vĩnh Long 2 2,17
16 Tiền Giang 2 2,17
17 Cà Mau 1 1,09
18 ðà Nẵng 1 1,09
19 Khánh Hoà 1 1,09
20 Bạc Liêu 1 1,09
21 Bình Dương 1 1,09
22 Quảng Ngãi 1 1,09
23 Sóc Trăng 1 1,09
TỔNG 92 100
Kết quả thống kê cho thấy tổng số sinh
viên RHM trúng tuyển là 92 sinh viên có hộ
khẩu từ 23 tỉnh phía nam. Số sinh viên có hộ
khẩu tại Tp.HCM là 22 sinh viên (23,91%),
chiếm tỉ lệ cao nhất, các tỉnh còn lại chỉ có 70
sinh viên. Các tỉnh có tỉ lệ sinh viên trúng
tuyển từ 6-8 sinh viên là Đồng Nai với 8 sinh
viên (8,70%); Tây Ninh, Bến Tre, Lâm Đồng và
Bà Rịa Vũng Tàu với 6 sinh viên (6,52%).
Bảng 2: Danh sách SV RHM Hệ A-Hệ B khóa 2002-
2008 phân theo hộ khẩu thường trú.
STT TỈNH HỆ A HỆ B TỔNG
1 TP.HCM 16 6 22
2 ðồng Nai 5 3 8
3 Bà Rịa Vũng Tàu 3 3 6
4 Tây Ninh 4 2 6
5 Bến Tre 6 0 6
6 Lâm ðồng 4 2 6
7 ðồng Tháp 3 1 4
8 An Giang 3 1 4
9 Gia Lai 3 1 4
10 Bình Thuận 3 1 4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 326
STT TỈNH HỆ A HỆ B TỔNG
11 Trà Vinh 2 1 3
12 Long An 3 0 3
13 ðắc Lắc 2 1 3
14 Bình Phước 1 1 2
15 Vĩnh Long 1 1 2
16 Tiền Giang 1 1 2
17 Bạc Liêu 1 0 1
18 Sóc Trăng 1 0 1
19 Cà Mau 0 1 1
20 ðà Nẵng 0 1 1
21 Khánh Hoà 0 1 1
22 Bình Dương 0 1 1
23 Quảng Ngãi 0 1 1
TỔNG 62 30 92
Theo số liệu ở Bảng 2 cho thấy trong tổng số
92 sinh viên trúng tuyển của 23 tỉnh thành phố,
có 62 sinh viên Hệ A của 18 tỉnh, thành phố và
30 sinh viên tuyển thêm ngoài ngân sách (Hệ B)
của 19 tỉnh, thành phố.
Số lượng BS RHM tốt nghiệp khóa 2002-
2008
Bảng 3: BS RHM tốt nghiệp khóa 2002-2008.
Hệ ñào tạo ðầu vào
(SV RHM)
ðầu ra (BS RHM)
N % N %
Hệ A (theo chỉ tiêu) 62 67 60 97
Hệ B (Ngoài ngân sách) 30 33 27 90
TỔNG 92 100 87 95
Theo Kỷ yếu RHM 2002-2008, Khoa RHM,
ĐHYD Tp.HCM, trong tổng số 92 SV RHM khóa
này, có 87 BS RHM tốt nghiệp chiếm 95%, với tỷ
lệ tốt nghiệp ở hệ A là 60/62 và hệ B là 27/30. Có
5 sinh viên không đủ điều kiện thi tốt nghiệp (hệ
A: 2 sinh viên và hệ B: 3 sinh viên).
Tỉ lệ BS RHM khóa 2002-2008 tốt nghiệp,
phân theo địa chỉ tuyển sinh
Bảng 4. Tỉ lệ BS RHM khóa 2002-2008 tốt nghiệp
xếp theo địa chỉ tuyển sinh(4).
Khu vực ðầu vào (SV RHM) ðầu ra (BS RHM)
N % N %
TP.HCM 22 24 22 24
Tây Nam Bộ 27 29 25 27
ðông Nam Bộ 23 25 23 25
Tây Nguyên 13 14 11 12
Trung Bộ 07 08 06 07
TỔNG 92 100 92 95
Kết quả Bảng 4 cho thấy, tổng số 87 BS RHM
tốt nghiệp chiếm 95%, chỉ có 5 sinh viên không
đủ điều kiện tốt nghiệp có hộ khẩu thường trú
tại các tỉnh Tây Nam Bộ (2 sinh viên), Tây
Nguyên (2 sinh viên) và Trung Bộ (1 sinh viên).
Nơi công tác của BS RHM khóa 2002-2008
Nơi công tác của BS RHM khóa 2002-2008
theo địa chỉ tuyển sinh
Bảng 5: Nơi công tác của BS RHM theo địa chỉ tuyển
sinh xếp theo khu vực.
KHU VỰC Hộ khẩu
thường trú
Nơi công tác
(sau tốt nghiệp)
SV BS RHM N
Tp.HCM 22 22 79
Trung Bộ 07 06 0
Tây Nguyên 13 11 1
ðông Nam Bộ 23 23 3
Tây Nam Bộ 27 25 0
Xuất cảnh 0 0 4
TỔNG 92 87 87
Nơi công tác của 87 BS RHM sau khi tốt
nghiệp:
- Đầu vào chỉ có 22 sinh viên có hộ khẩu
thường trú tại Tp.HCM, 65 BS RHM có hộ khẩu
từ các tỉnh.
- Sau tốt nghiệp có đến 79 BS RHM công tác
tại Tp.HCM, số BS RHM công tác tại Tp.HCM
nhiều hơn gấp 3,5 lần so với số tuyển sinh lúc
ban đầu.
- Không có BS RHM nào về công tác tại các
tỉnh Trung Bộ, Tây Nam Bộ vào thời điểm
nghiên cứu.
- Chỉ có 4 BS RHM về công tác tại tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, Bình Phước và Đắc Lắc.
Nơi công tác của BS RHM khóa 2002-2008 tại
cơ sở nhà nước và tư nhân
Bảng 6: Nơi công tác của BS RHM (2002 - 2008)
phân bố theo khu vực.
Khu Vực
RHM nhà nước RHM tư nhân Tổng
N % N % N %
TP.HCM 21 24 58 67 79 91
Trung Bộ 0 0 0 0 0 0
Tây Nguyên 1 1 0 0 1 1
ðông Nam Bộ 2 2 1 1 3 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 327
Khu Vực
RHM nhà nước RHM tư nhân Tổng
N % N % N %
Tây Nam Bộ 0 0 0 0 0 0
Xuất cảnh 4 5
TỔNG 24 27 59 68 87 100
Trong tổng số 87 BS RHM tốt nghiệp, có đến
79 BS RHM (91%) đang nhận công tác tại
Tp.HCM, chỉ có 4 BS RHM (5%) về công tác tại
khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, không
có bác sĩ nào về công tác tại các tỉnh Trung Bộ và
Tây Nam Bộ và có 4 BS RHM (5%) đi nước ngoài
học tập và đoàn tụ gia đình.
Nơi công tác của BS RHM khóa 2002-2008 so
với hộ khẩu khi tuyển sinh
Bảng 7: Nơi công tác của BS RHM khóa 2002-2008
phân bố theo tỉnh.
STT Hộ khẩu ñầu vào
ðầu vào
SV RHM
Nơi công tác
BS RHM
Tỉ lệ
(%)
1 Tp.HCM 22 79 91
2 Bà Rịa - Vũng Tàu 6 1 1
3 Lâm ðồng 6 1 1
4 ðắc Lắc 3 1 1
5 Bình Phước 2 1 1
6 ðồng Nai 8 0 0
7 Tây Ninh 6 0 0
8 Bến Tre 6 0 0
9 Bình Thuận 4 0 0
10 Gia Lai 4 0 0
11 An Giang 4 0 0
12 ðồng Tháp 4 0 0
13 Long An 3 0 0
14 Trà Vinh 3 0 0
15 Vĩnh Long 2 0 0
16 Tiền Giang 2 0 0
17 Quảng Ngãi 1 0 0
18 Cà Mau 1 0 0
19 Sóc Trăng 1 0 0
20 ðà Nẵng 1 0 0
21 Khánh Hoà 1 0 0
22 Bạc Liêu 1 0 0
23 Bình Dương 1 0 0
24 Xuất cảnh X 4 5
TỔNG 92 87 100
Kết quả thống kê cho thấy:
- Tổng số sinh viên RHM trúng tuyển khóa
2002-2008 là 92 sinh viên của 23 tỉnh, thành phố,
trong đó số sinh viên có hộ khẩu thường trú tại
Tp.HCM là 22 sinh viên (24%).
- Tổng số 87 BS RHM tốt nghiệp, so với nơi
công tác và theo hộ khẩu lúc tuyển sinh cho thấy
có 79 BS RHM nhận công tác tại Tp.HCM, chiếm
91%, tăng hơn 3,5 lần so với đầu vào; chỉ có 4 BS
RHM về công tác tại Bà Rịa Vũng tàu, Bình
Phước và Đắc Lắc, có 4 BS RHM (5%) đi xuất
cảnh và đi học nước ngoài và đa số BS RHM
không về công tác tại nơi có hộ khẩu tuyển sinh.
Nơi công tác của BS RHM tại cơ sở nhà
nước và tư nhân
Nơi công tác của BS RHM tại cơ sở nhà nước
và tư nhân ở khu vực phía nam
Bảng 8: Nơi công tác của BS RHM tại cơ sở nhà
nước và tư nhân khu vực phía nam.
Nơi công tác
Khu vực Tổng
Tp.HCM Tỉnh
N N N %
Cơ quan nhà nước 21 03 24 27
Cơ sở tư nhân 58 01 59 68
Xuất cảnh X X 04 05
TỔNG 79 04 87 100
Kết quả Bảng 8 cho thấy trong khóa 2002-
2008, chỉ có 4 BS RHM về tỉnh công tác (3 BS làm
việc tại cơ sở nhà nước, 1 BS làm việc tư nhân),
nhưng có đến 79 BS RHM công tác tại các cơ sở
nhà nước, tư nhân trên địa bàn Tp.HCM. Ngoài
ra, có 59 BS RHM mới tốt nghiệp đi công tác tại
các cơ sở RHM tư nhân (với 58 BS công tác tại cơ
sở tư nhân ở TP.HCM và 1 bác sĩ về làm tư nhân
tại tỉnh Bình Phước).
Nơi công tác của BSRHM tại cơ sở nhà nước
và tư nhân trên địa bàn Tp.HCM
Bảng 9: Nơi công tác của BS RHM tại cơ sở nhà
nước, tư nhân trên địa bàn Tp.HCM.
NƠI CÔNG TÁC Số lượng Tỉ lệ %
Cơ sở tư nhân 58 73
Cơ quan nhà nước
27
BV RHM Trung Ương 9
BV Thủ ðức 5
BV Nhi ðồng 1 4
ðH Y Dược Tp.HCM 2
BV 115 1
TỔNG 79 100
Các BS RHM khóa 2002-2008 công tác tại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 328
Tp.HCM sau khi tốt nghiệp phân bố như sau: 58
BS RHM (73%) công tác tại các cơ sở tư nhân; 21
BS RHM (27%) công tác tại các cơ sở RHM nhà
nước, trong đó chỉ có 9 BS RHM công tác tại BV
RHM Trung Ương và 2 BS công tác tại Khoa
RHM Đại học Y Được Tp.HCM, số còn lại công
tác tại các Bệnh viện Thủ Đức (5 BS RHM), Bệnh
viện Nhi Đồng và Bệnh viện 115.
Bảng 10: Nơi công tác của BS RHM Hệ B ngoài
ngân sách.
PHÂN BỐ SINH VIÊN BS RHM
N %
Tp.HCM 06 25 83
TỈNH 24 02 07
XUẤT CẢNH 0 01 03
KHÔNG ðẠT 0 02 07
TỔNG 30 30 100
Kết quả Bảng 10 cho thấy Hệ B ngoài ngân
sách có 30 sinh viên trúng tuyển, tại Tp.HCM chỉ
có 6 sinh viên và các tỉnh khác là 24 sinh viên.
Sau khi tốt nghiệp, có đến 25 BS RHM công tác
tại Tp.HCM, chỉ có 2 BS RHM về tỉnh và 2 sinh
viên không đủ điều kiện tốt nghiệp.
So sánh nơi công tác của BS RHM tại 2 thời
điểm nghiên cứu
Bảng 11: So sánh nơi công tác của BS RHM (1998-
2004) và (2002-2008) tại khoa RHM, Đại học Y
Dược Tp.HCM.
Nơi công tác Niên khóa 1998-2004 Niên khóa 2002-2008
N % N %
Tp.HCM 65 97 79 91
Tỉnh 1 1,5 4 5
Xuất cảnh 1 1,5 4 5
TỔNG 67 100 87 100
So sánh nhu cầu chọn nơi công tác của BS
RHM tại hai thời điểm cho thấy đa số BS RHM
của khóa (1998-2004) và (2002-2008) nhận công
tác tại Tp.HCM với 97% và 91%. Hai nghiên cứu
ở 2 thời điểm khác nhau, nhưng chỉ có 1,5 % và 5
% BS RHM về tỉnh công tác.
KẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát chúng tôi kết luận như
sau:
- Sinh viên khoá 2002-2008 có 92 SVRHM
trúng tuyển, Hệ A gồm 62 sinh viên, Hệ B gồm
30 sinh viên trên 23 tỉnh thành phía Nam.
- Có 87 BS RHM đủ điều kiện tốt nghiệp với
22 BS RHM có hộ khẩu ở Tp.HCM và 65 BS
RHM từ các tỉnh.
- Đa số BS RHM sau khi tốt nghiệp đã nhận
công tác tại Tp.HCM (79 BS RHM, chiếm 91%),
tăng gấp 3,5 lần so với số sinh viên RHM có hộ
khẩu TP.HCM (22 sinh viên).
- Trong số 65 BS RHM tốt nghiệp có hộ khẩu
tại các tỉnh, có đến 60 bác sĩ đã nhận công tác tại
Tp.HCM (92 %), chỉ có 4 bác sĩ về công tác tại
Bệnh viện Đa Khoa của tỉnh Bình Phước, Đắc
Lắc, Bà Rịa Vũng Tàu và 1 bác sĩ đi xuất cảnh.
Không có BS RHM nào về công tác tại các tỉnh
của khu vực Trung Bộ và Tây Nam Bộ.
- Trong tổng số 87 BS RHM tốt nghiêp có
đến 68% BS về công tác tại các cơ sở RHM tư
nhân, chỉ có 28% BS RHM công tác tại các cơ
sở nhà nước.
- Đối với 30 sinh viên Hệ B ngoài ngân sách,
vì không có các qui định khi học tập và khi tốt
nghiệp đối với những sinh viên hệ này, nên đã
có đến 25 BS RHM nhận công tác tại Tp.HCM,
chỉ có 2 bác sĩ về tỉnh công tác, 1 bác sĩ đi xuất
cảnh và 2 sinh viên không đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Từ nghiên cứu này cho thấy Bộ Giáo Dục-
Đào Tạo và Bộ Y Tế chưa có những qui định
trong quá trình đào tạo và phân bố BS RHM khi
tốt nghiệp, nên đã tạo nên tình trạng đa số BS
RHM sau tốt nghiệp đều nhận công tác tại
Tp.HCM, mặc dù khi tuyển sinh, số sinh viên
trúng tuyển có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh
chiếm tỉ lệ rất cao.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
So với xu hướng chọn công tác của BS RHM
hiện nay, với thực tế hơn 70% người dân Việt
Nam sống tại vùng nông thôn sẽ được hưởng gì
về các chính sách chăm sóc răng miệng vì chưa
có BS RHM tại tuyến huyện.
Nhằm động viên, khuyến khích các Bác sĩ trẻ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 329
về công tác tại các vùng sâu, vùng xa, hỗ trợ và
tăng cường cán bộ y tế cho tuyến dưới theo tinh
thần của Đề án 1816 của Bộ Y Tế, các ngành chức
năng, các nhà quản lý nguồn nhân lực nên xem
xét điều chỉnh một số chính sách, chế độ ưu tiên:
- Nên có qui chế cụ thể về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa cơ sở đào tạo (nhà trường) và sinh viên
trong thời gian đi học và sau khi tốt nghiệp.
- Cần có chính sách ưu tiên, thỏa đáng nhằm
khuyến khích, hỗ trợ cán bộ y tế về công tác tại
vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng qui chế và động viên bác sĩ sau
khi tốt nghiệp nên có nghĩa vụ tham gia công tác
tại cộng đồng hay đi cơ sở từ 1 đến 2 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Đề
án thành lập Trung Tâm Đào Tạo-Bệnh Viện RHM Trung
Ương, 2-5.
2. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Báo
cáo giao ban định kỳ hàng năm về hoạt động Răng Hàm Mặt
các tỉnh, thành phía Nam, 3-8.
3. Kỷ yếu răng hàm mặt (2002). Khoa RHM, Đại học Y Dược
Tp.HCM.
4. Kỷ yếu răng hàm mặt (2008). Khoa RHM, Đại Học Y Dược
Tp.HCM.
5. Nguyễn Đức Huệ (2007). Chất lượng dịch vụ của các cơ sở
Răng Hàm Mặt tỉnh Bình Dương. Luận Án Chuyên Khoa Cấp
2, Đại học Y Dược Tp.HCM, 5-12.
6. Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (2004). Sự phân bố bác sĩ
Răng Hàm Mặt các tỉnh thành phía Nam, thực trạng và giải
pháp. Hội nghị khoa học và đào tạo Răng Hàm Mặt, 4-10.
7. Nguyễn Đức Huệ (2009). Thực trạng phân bố bác sĩ Răng
Hàm Mặt tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân các tỉnh thành
phía Nam. Hội thảo Nha Khoa Công Cộng, 37-38.
8. Oral health manpower (2006). Area profile programme. Oral
health Division, Ministry of health, Oral health country,
Malaysia.
9. Sutha J (2008). Oral health personel Thai Land.
10. WHO (2005). Oral Health Data Bank, Singapore - Country
Situation and Trends. National health priorities and health
resources, 7-18.