Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng. cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng , đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác kiểm tra, thanh tra thuế là một “cuộc chiến” giữa một bên là ngành thuế đại diện cho Nhà nước với một bên là đối tượng nộp thuế. Làm sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu hỏi lớn cho xã hội . Điều này đòi hỏi chính phủ, đặc biệt ngành thuế phải đề ra được những biện pháp phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn thuế, đồng thời để xây dựng cơ quan thuế trong sạch, vững mạnh.

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng... cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng , đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác kiểm tra, thanh tra thuế là một  “cuộc chiến” giữa một bên là ngành thuế đại diện cho Nhà nước với một bên là đối tượng nộp thuế. Làm sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu hỏi lớn cho xã hội . Điều này đòi hỏi chính phủ, đặc biệt ngành thuế phải đề ra được những biện pháp phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn thuế, đồng thời để xây dựng cơ quan thuế trong sạch, vững mạnh. Mục đích nghiên cứu : Xuất phát từ những nhận thức trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1 ” để tìm hiểu và từ đó đề ra những giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hạn chế gian lận về thuế, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế, cải cách thủ tục hành chính. Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa luận Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn nữa. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp áp dụng xuyên suốt trong khóa luận là phương pháp duy vật biện chứng, bên cạnh đó, còn dựa vào số liệu thu thập được để phân tích nhằm làm rõ, giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp : Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương: Chương 1: Lý luận tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ Tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế Khái niệm về kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế. Khái niệm về thanh tra thuế: Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình áp dụng, thực hiện các thủ tục hành chánh thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, nhằm bảo đảm luật thuế được thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội. Phân biệt kiểm tra và thanh tra thuế: Điểm giống nhau:Thanh tra là hoạt động kiểm tra , nên giữa kiểm tra và thanh tra có những điểm tương đồng sau: Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thuế…. Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nước. Cả hai đều đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của ĐTNT, để từ đó thu thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế ĐTNT một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục, xử lý những sai phạm. Điểm khác nhau:Thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm tương đồng trên nhưng cũng có những điểm khác nhau sau: Nội dung của cuộc thanh tra thường là trên phương diện rộng, phức tạp, ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp. Phạm vi tiến hành thanh tra thường là kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, có thể có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm trong trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn, theo quy định là không quá 05 ngày. Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành thường được lập thành Đoàn và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngược lại, kiểm tra có thể lập hoặc không, và có khi chỉ cần một người thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên. Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh hơn ( tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…) Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế: Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác thanh tra trong toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế. Nâng cao việc quản lý cán bộ thanh tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ thanh tra. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế Kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến Người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế Kiểm tra, thanh tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có quy định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng dù có nghiên cứu ,xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra, thanh tra thuế mà có thể tìm thấy được những bất cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách chân thật…. đã góp phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các chính sách thuế ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế hơn. Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra, thanh tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật, chính sách thuế hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế.Thực tế cho thấy rằng không có một hệ thống Pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật, trốn thuế. Hoạt động kiểm tra, thanh tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn ngừa và xử lý kịp thời. Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính. Ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. Ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế: Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp công chức thuế thực hiện thống nhất quy trình kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế cho NSNN và kịp thời xử lý vi phạm về thuế. Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế: Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan Thuế. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao. Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế. Các hình thức và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế Theo tính kế hoạch: Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế: Nếu xét theo nội dung: kiểm tra, thanh tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra, thanh tra toàn diện và kiểm tra, thanh tra hạn chế. Kiểm tra, thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý. Với chức năng này, kiểm tra, thanh tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, thuế TTĐB…. Và các sắc thuế khác trên địa bàn. Đây là loại hình kiểm tra, thanh tra sâu, rộng. Kiểm tra, thanh tra toàn diện liên quan đến: Nhiều sắc thuế: Nghĩa là kiểm tra, thanh tra tổng hợp các sắc thuế: thuế GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế Nhiều kỳ tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm tra, thanh tra là những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện có hành vi vi phạm và trong quá trình kiểm tra, thanh tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra. Ngược lại, đối với tờ khai thuế tháng thì thời kỳ kiểm tra, thanh tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa. Phạm vi kiểm tra, thanh tra không hạn chế và kiểm tra, thanh tra trên diện rộng, các cuộc kiểm tra, thanh tra thuộc dạng này thường dùng phương pháp chọn mẫu thích hợp và quyết định mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có rủi ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh . Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng kiểm tra, thanh tra thường là đối tượng nộp thuế lớn. Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của Người nộp thuế chứ không phải ở cơ quan thuế. Thời gian: thời gian thanh tra toàn diện một đối tượng nộp thuế lớn thường là 60 ngày, Đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày. Kiểm tra, thanh tra hạn chế:là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm: Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế; Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế; Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế: thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng... Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế: Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra, thanh tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế và kiểm tra, thanh tra tại cơ sở đối tượng nộp thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Việc kiểm tra, thanh tra thuế này có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế… Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế không cần đến trụ sở người nộp thuế. Phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế thường bị hạn chế, chỉ cần xác minh một vấn đề nào đó đã được cán bộ kiểm tra tờ khai lưu ý và luân chuyển sang khâu xử lý. Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu những thông tin kê khai trên tờ khai cụ thể, xác minh thông tin việc yêu cầu đối tượng nộp thuế mang chứng từ, sổ sách đến cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra đối chiếu. Kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế bao gồm: Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: chỉ kiểm tra, thanh tra hoặc xác minh một sắc thuế như lợi tức, thuế khấu trừ….hoặc một chỉ tiêu nào đó trên tờ khai. Một kỳ tính thuế Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: kiểm tra, đối chiếu chéo thông qua việc yêu cầu đối tượng nộp thuế mang chứng từ mua vào, bán ra, sổ sách …. Đến cơ quan thuế . Nhóm đối tượng trọng điểm: Cả nhóm đối tượng lớn và vừa Địa điểm tiến hành: cơ quan thuế Thời gian tiến hành: kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ quan thuế đối với đối tượng nộp thuế lớn hoàn tất trong 03 ngày, đối tượng nộp thuế vừa 01 ngày. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Thời gian để tiến hành cuộc kiểm tra, thanh tra là từ vài giờ hoặc vài tuần tùy thuộc vào bản chất của cuộc kiểm tra, thanh tra. Phạm vi và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Thường là chi tiết hoặc một phần của số sách kế toán tại đơn vị. việc kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở người nộp thuế được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc là một đội. Kiểm tra, thanh tra thuế thuế sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, thanh tra đối với những chứng từ kế toán được đối tượng nộp thuế đang lưu giữ. Kiểm tra, thanh tra thuế dạng này có thể trao đổi trực tiếp với đối tượng nộp thuế. Các cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế có thể quan sát đánh giá thực tế Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đối tượng nộp thuế đang kiểm tra, thanh tra để cung cấp thông tin. Có thể yêu cầu cung cấp thông tin từ phía thứ ba. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối tượng nộp thuế, đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với hình thức thanh tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm gồm một nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên chế các đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc này gồm các nội dung sau: Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra, kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm: Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn... Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của đối tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra. Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản. Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế … Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra: Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có nghi vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...). Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các tài liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuế lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám định: Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục tạm giữ để xử lý. Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh tra, kiểm tra đã ban hành trình Chi cục thuế xét quyệt. Trong quá trình t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai khoa luan da hoan chinh.doc
  • docbia2.doc
  • docBM05-QT04-DT Phieu giao de tai.doc
  • pdfKHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf
  • docxloi cam on.docx
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docMUC LUC.doc
Tài liệu liên quan