Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã tạo nên sự tăng trưởng kinh tế đất nước ta nhưng cũng đang làm nảy sinh những vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp. Tài nguyên khoáng sản và rừng bị khai thác quá mức, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, nguồn nước bị cạn kiệt; những sự cố môi trường như mưa axit, thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính. xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá của đất nước, nhu cầu về xây dựng dân dụng và công nghiệp rất lớn, từ đó công nghiệp SXXM của đất nước ta đã phát triển nhanh chóng, đem lại nhiều lợi ích thiết thực như: đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng cho công nghiệp xây dựng và dân dụng, thu hút một lượng lớn lao động của xã hội, đóng góp với tỷ trọng lớn cho ngân sách Quốc gia (chiếm 10-12% GDP của toàn ngành công nghiệp). Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố tích cực, công nghiệp SXXM cũng là một trong những nhóm ngành tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên rất lớn và gây các tác động xấu tới môi trường.
Để giảm thiểu tác động tới môi trường thì giải pháp phòng ngừa ô nhiễm phải được coi trọng. SXSH là một chiến lược phòng ngừa ô nhiễm nhằm giảm thiểu tác động tới môi trường gây ra bởi quá trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cũng qua đó đem lại lợi ích rất lớn về kinh tế và xã hội cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khi triển khai chương trình SXSH. Ngành SXXM có rất nhiều tiềm năng để áp dụng thành công các giải pháp SXSH. Tuy nhiên, hiện lại chưa có nhiều các nhà máy xi măng ở Việt Nam áp dụng. Bên cạnh chiến lược phòng ngừa thì các giải pháp xử lý các loại chất thải cũng cần được quan tâm vì cho dù có thực hiện tốt đến đâu các giải pháp phòng ngừa thì chất thải cũng phát sinh và gây ô nhiễm. Sự kết hợp SXSH và các giải pháp xử lý chất thải sẽ mang lại hiệu quả về môi trường tối đa với các cơ sở SX. Vì vậy, mục tiêu của Khoá luận là tìm kiếm các cơ hội áp dụng SXSH cho 1 nhà máy XM đồng thời các giải pháp xử lý chất thải cho nhà máy cũng được nghiên cứu đề xuất.
Các nội dung chính của Khoá luận tốt nghiệp: Đánh giá, đề xuất các giải pháp SXSH và xử lý chất thải cho Công ty xi măng Bút Sơn bao gồm tìm hiểu công nghệ sản xuất, vấn đề môi trường phát sinh, hiện trạng chất lượng môi trường và các giải pháp SXSH và xử lý chất thải nhà máy đang áp dụng, qua đó cũng đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của nhà máy xi măng Bút Sơn, các giải pháp SXSH và xử lý chất thải này có thể được tham khảo áp dụng tại các nhà máy sản xuất xi măng có cùng quy mô và công nghệ SX.
75 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá, đề xuất các giải pháp sản xuất sinh học và xử lý chất thải cho Công ty xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã tạo nên sự tăng trưởng kinh tế đất nước ta nhưng cũng đang làm nảy sinh những vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp. Tài nguyên khoáng sản và rừng bị khai thác quá mức, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, nguồn nước bị cạn kiệt; những sự cố môi trường như mưa axit, thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính.... xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá của đất nước, nhu cầu về xây dựng dân dụng và công nghiệp rất lớn, từ đó công nghiệp SXXM của đất nước ta đã phát triển nhanh chóng, đem lại nhiều lợi ích thiết thực như: đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng cho công nghiệp xây dựng và dân dụng, thu hút một lượng lớn lao động của xã hội, đóng góp với tỷ trọng lớn cho ngân sách Quốc gia (chiếm 10-12% GDP của toàn ngành công nghiệp). Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố tích cực, công nghiệp SXXM cũng là một trong những nhóm ngành tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên rất lớn và gây các tác động xấu tới môi trường.
Để giảm thiểu tác động tới môi trường thì giải pháp phòng ngừa ô nhiễm phải được coi trọng. SXSH là một chiến lược phòng ngừa ô nhiễm nhằm giảm thiểu tác động tới môi trường gây ra bởi quá trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cũng qua đó đem lại lợi ích rất lớn về kinh tế và xã hội cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khi triển khai chương trình SXSH. Ngành SXXM có rất nhiều tiềm năng để áp dụng thành công các giải pháp SXSH. Tuy nhiên, hiện lại chưa có nhiều các nhà máy xi măng ở Việt Nam áp dụng. Bên cạnh chiến lược phòng ngừa thì các giải pháp xử lý các loại chất thải cũng cần được quan tâm vì cho dù có thực hiện tốt đến đâu các giải pháp phòng ngừa thì chất thải cũng phát sinh và gây ô nhiễm. Sự kết hợp SXSH và các giải pháp xử lý chất thải sẽ mang lại hiệu quả về môi trường tối đa với các cơ sở SX. Vì vậy, mục tiêu của Khoá luận là tìm kiếm các cơ hội áp dụng SXSH cho 1 nhà máy XM đồng thời các giải pháp xử lý chất thải cho nhà máy cũng được nghiên cứu đề xuất.
Các nội dung chính của Khoá luận tốt nghiệp: Đánh giá, đề xuất các giải pháp SXSH và xử lý chất thải cho Công ty xi măng Bút Sơn bao gồm tìm hiểu công nghệ sản xuất, vấn đề môi trường phát sinh, hiện trạng chất lượng môi trường và các giải pháp SXSH và xử lý chất thải nhà máy đang áp dụng, qua đó cũng đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của nhà máy xi măng Bút Sơn, các giải pháp SXSH và xử lý chất thải này có thể được tham khảo áp dụng tại các nhà máy sản xuất xi măng có cùng quy mô và công nghệ SX.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về sản xuất xi măng ở Việt Nam
Cùng với ngành công nghiệp than, dệt, đường sắt, ngành sản xuất xi măng ở nước ta đã được hình thành từ rất sớm. Bắt đầu là việc khởi công xây dựng nhà máy xi măng Hải Phòng vào ngày 25/12/1889, cái nôi đầu tiên của ngành sản xuất xi măng Việt Nam. Trải qua hơn một thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ những người thợ sản xuất xi măng Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Với lực lượng cán bộ, công nhân gần 50.000 người, ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Từ năm 1996, Hiệp hội Xi măng Việt Nam được thành lập đến nay đã quy tụ gần 90 thành viên, trong đó phải kể đến các công ty xi măng lớn đóng góp quan trọng vào nền kinh tế đất nước như là Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hải Phòng, Hà Tiên, Bút Sơn, Đồng Nai. Sản xuất xi măng hàng năm của các thành viên trong hiệp hội xi măng đều vượt kế hoạch được giao. Riêng năm 2004 cả nước đã sản xuất và tiêu thụ đạt trên 27 triệu tấn, trong đó Tổng công ty xi măng Việt Nam đạt 12,5 triệu tấn, xi măng địa phương đạt 7,1 triệu tấn, các công ty liên doanh đạt 7,4 triệu tấn. Sản xuất kinh doanh của toàn ngành luôn đạt mức tăng trưởng cao, đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước, đời sống vật chất, tinh thần của người thợ xi măng.
Hiện nay nhiều nhà máy xi măng lớn đã xây dựng thống nhất áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. Tuy vậy còn nhiều công ty xi măng địa phương, liên doanh còn nhập các công nghệ sản xuất lạc hậu, xi măng kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường. Với nhu cầu xi măng lớn của thị trường còn có hiện tượng xây dựng ồ ạt các nhà máy nhỏ với công nghệ lạc hậu tại các địa phương gây nguy cơ về sự cố môi trường và nền kinh tế đất nước.
Theo định hướng phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2020 đã được Chính phủ đã phê duyệt thì phải xây dựng thêm một loạt các nhà máy xi măng mới như: Bình Phước, Hoàng Thạch 3, Bút Sơn 2, Bỉm Sơn mới, nhằm nâng công suất của ngành sản xuất xi măng nước ta lên trên 40 triệu tấn/ năm với mức đầu tư tới gần 6 tỷ USD, để cho ngành công nghiệp xi măng Việt Nam tiến vững chắc trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên là một loại hình sản xuất đặc thù, sản xuất xi măng cũng gây những hậu quả về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. Tại nhiều nhà máy việc tận dụng các phế thải làm nguyên liệu đầu vào chưa được chú trọng, công tác quản lý và xử lý chất thải còn mang tính hình thức, đối phó gây sự phản ứng quyết liệt của người dân địa phương.
1.2. Các nội dung cơ bản của SXSH
1.2.1. Phương pháp luận về SXSH
Trong hệ thống thứ bậc quan tâm trong lĩnh vực quản lý môi trường thì giải pháp phòng ngừa chất thải, tái chế, tái sử dụng tại chỗ hiện đang được tập chung áp dụng. Định hướng được thực hiện trong việc giảm thiểu ô nhiễm, tổn thất năng lượng, nguyên liệu thô, nước, qua đó tiết kiệm được kinh phí từ việc giảm chi phí lắp đặt, vận hành thiết bị xử lý.
SXSH phải được coi là bộ phận căn bản của bất kỳ hệ thống quản lý ô nhiễm toàn diện nào, dù đó là cấp xí nghiệp hay ở cấp toàn nền kinh tế quốc dân, và một điều chú ý nữa là SXSH có thể được áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp nào, cho ngành sản xuất nào.
Theo định nghĩa về SXSH của tổ chức môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) thì: SXSH là tiếp cận áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường đối với các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Đối với quy trình SXSH bao gồm:
Thay đổi nguyên liệu
+ Giảm hoặc loại bỏ sử dụng các nguyên liệu nguy hiểm như các chất hoạt tố kim loại nặng, thuốc nhuộm và các dung môi chứa clo.
+ Dùng các nguyên liệu có chất lượng cao hơn và tinh khiết hơn để tránh đưa các chất nhiễm bẩn vào dây chuyền sản xuất.
+ Dùng các nguyên liệu tái chế để tạo ra thị trường cho những sản phẩm này.
Cải thiện về vận hành sản xuất và quản lý nội vi nhà máy
+ Giảm tổn thất nguyên liệu, sản phẩm và năng lượng do rò rỉ và để tràn.
+ Đặt thiết bị nhằm giảm thiểu chảy tràn, tổn thất và nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu.
+ Sử dụng các khay hoặc tấm chắn để thu gom nguyên liệu rò rỉ
+ Bố trí các ca sản xuất sao cho giảm được nhu cầu làm vệ sinh thiết bị.
+ Giảm thiểu lượng nguyên liệu của mỗi mẻ nhằm giảm lượng chất thải khi làm vệ sinh.
+ Cải thiện công tác quản lý, kiểm kê nguyên liệu và sản phẩm để tránh hư hỏng và quá hạn.
+ Cải tiến chu kỳ bảo dưỡng để tránh tổn thất do hỏng hóc máy móc và thiết bị.
+ Tắt điện khi không dùng.
+ Tránh đổ chung các loại dòng thải khác nhau.
+ Tuyên truyền ý thức cho công nhân và những người vận hành về tiết kiệm nguyên liệu, tránh rò rỉ, rơi vãi, tiết kiệm sử dụng nước, điện trong sinh hoạt, có hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các phân xưởng hay cá nhân thực hiện tốt hay không chấp hành nội quy của nhà máy.
Tái sử dụng tại nhà máy
+ Tuần hoàn nước làm mát và nước công nghệ, các dung môi và các vật liệu khô tại nhà máy hoặc xí nghiệp.
+ Thu hồi năng lượng nhiệt ở bất cứ công đoạn nào có thể thu hồi được.
+ Tìm cách hạn chế sử dụng những nguyên liệu không mong muốn.
+ Tạo ra các sản phẩm phụ hữu ích từ các vật liệu “thải” .
Thay đổi công nghệ
+ Thay đổi thiết bị, bố trí mặt bằng sản xuất, hệ thống ống dẫn để nâng cao hiệu quả và cải thiện dòng nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
+ Dùng các thiết bị tự động và thiết bị kiểm soát công nghệ tốt hơn để tránh tạo ra các sản phẩm có chất lượng thấp và sản phẩm không mong muốn.
+ Cải tiến các điều kiện công nghệ như tốc độ dòng, nhiệt độ, áp suất và thời gian lưu để nâng cao năng suất sản phẩm và giảm lượng chất thải.
+ Dùng các tác nhân hoặc các thiết bị phụ trợ cho dây truyền sản xuất như các chất xúc tác một cách tối ưu hơn.
+ Lắp đặt các thiết bị rửa ngược dòng.
+ Chuyển sang sử dụng các thiết bị làm sạch cơ học, nhằm tránh sử các dung môi cho quá trình làm sạch.
+ Lắp đặt các động cơ có hiệu suất cao và bộ phận điểu khiển tốc độ bơm để giảm mức tiêu thụ năng lượng và nước.
Thay đổi sản phẩm
+ Tạo ra các sản phẩm mới để giảm tác động quá trình sử dụng sản phẩm.
+ Tăng tuổi thọ của sản phẩm.
+ Tăng khả năng tái chế bằng cách loại bỏ các bộ phận hoặc thành phẩm không tái chế được trong các sản phẩm.
+ Thiết kế các sản phẩm sao cho các sản phẩm này có thể tháo dỡ và tái chế dễ dàng.
+ Loại bỏ việc bao gói không cần thiết.
Mặc dù các khái niệm như hiệu quả sinh thái, giảm thiểu chất thải hay phòng ngừa ô nhiễm đều có chung mục tiêu là loại trừ, giảm thiểu ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh. Tuy nhiên, chiến lược SXSH có điểm khác biệt ở chỗ đây là một hệ thống các phương pháp, thủ tục đánh giá các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và phát triển các phương án có thể áp dụng trên thực tiễn. Nội dung chiến lược SXSH bao gồm hệ thống quản lý SXSH được xác định rõ ràng, cho phép liên tục cải thiện tình hình kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.
SXSH không chỉ là một chiến lược trong lĩnh vực môi trường mà còn bao gồm cả trong mình những nội dung kinh tế quan trọng. Trong bối cảnh của chiến lược này, chất thải được coi là một loại “sản phẩm” có giá trị kinh tế âm. Chính vì vậy, mọi hoạt động làm giảm mức tiêu thụ nguyên vật liệu, năng lượng, ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt việc phát sinh chất thải đều có tác dụng nâng cao năng suất, đem lại lợi ích tài chính cho các doanh nghiệp.
1.2.2. Những lợi ích do SXSH mang lại
Trong sự phát triển lâu dài SXSH là phương cách tốt nhất để kết hợp các lợi ích kinh tế và lợi ích môi trường trong công ty. SXSH không chỉ giúp tránh được các tác động môi trường và sức khỏe xấu mà còn mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho các doanh nghiệp, các nhà máy hay xí nghiệp.
Lợi ích về mặt kinh tế , xã hội
* Xét dưới góc độ kinh tế:
+ Mục tiêu của SXSH là tránh sự ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất. Việc áp dụng SXSH trong sản xuất sẽ giúp giảm chi phí đầu vào, sản lượng sản phẩm tăng cao, chất lượng sản phẩm được duy trì ổn định. Từ đó cải thiện vị trí của doanh nghiệp, tăng lợi thế so sánh, sức cạnh tranh trên thị trường thông qua người tiêu dùng. Mặt khác lượng chất thải công nghiệp cũng sẽ giảm đi dẫn tới chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải được giảm xuống, tiết kiệm nguy cơ phải trả cho chi phí đền bù, thiệt hại do ô nhiễm gây ra cũng sẽ được giảm thiểu.
+ Các tổ chức cho vay tài chính hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam càng ngày càng nhận thức được các tác hại của việc huỷ hoại môi trường và tài nguyên do hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra. Việc lập kế hoạch về SXSH và bảo vệ môi trường gắn liền với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ mang lại ấn tượng tốt về công tác BVMT của doanh nghiệp với các tổ chức cho vay vốn hỗ trợ tài chính sẽ được thuận lợi hơn.
+ Thị trường hàng hoá hiện nay đặc biệt là các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản... ngày càng quan tâm tới hình ảnh của doanh nghiệp thông qua hoạt động BVMT. Khi doanh nghiệp đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về môi trường trong nước và có các giải pháp tiếp cận về quản lý môi trường như thực hiện SXSH, xây dựng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 14000, nhãn sinh thái... doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình.
* Xét về phương diện xã hội:
+ SXSH sẽ nâng cao năng suất sản phẩm mà không làm tăng chi phí đầu vào. Từ đó nhu cầu và các chi phí xã hội có liên quan cho việc khai thác các nguồn tài nguyên được giảm thiểu.
+ Áp dụng SXSH sẽ giúp các doanh nghiệp tuân thủ các luật định về môi trường một cách dễ dàng hơn, đơn giản và rẻ tiền hơn do các chất thải được giảm thiểu ngay tại nguồn.
+ Cùng với việc áp dụng SXSH, việc nhận thức được tầm quan trọng của môi trường lao động đảm bảo an toàn và trong lành của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng gia tăng. Từ đó họ sẽ có ý thức hơn trong lao động sản xuất nhằm kiểm soát nguồn gây ô nhiễm, sức khỏe của người lao động được quan tâm cải thiện. Năng suất lao động tăng sẽ tạo ra lợi nhuận và phúc lợi xã hội cao hơn.
Nâng cao tính cạnh tranh và chỗ đứng trên thị trường
Nâng cao năng suất
Thực hiện chiến lược SXSH
Giảm chi phí sản xuất và giảm chất thải ra môi trường
Nâng cao chât lượng sản phẩm tăng hiệu suất trên một đơn vị sản phẩm
Tăng lợi nhuận cho công ty
Khích lệ đổi mới
Sản xuất sạch
Hình 1: Lợi ích của SXSH
Lợi ích về mặt môi trường
+ Khi áp dụng SXSH các doanh nghiệp sẽ có cơ hội giảm lượng tài nguyên tiêu thụ tránh được nguy cơ làm cạn kiệt một số nguồn tài nguyên không tái tạo thậm chí cả tài nguyên tái tạo như nước từ đó góp phần tới mục tiêu phát triển bền vững.
+ SXSH hạn chế lượng chất thải và làm giảm nhẹ ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh nên sẽ làm giảm rủi ro đối với sức khỏe con người. Đồng thời cũng sẽ là giảm nguy cơ vượt qua khả năng chứa đựng và hấp thụ chất thải của môi trường.
1.2.3. Những trở ngại thách thức khi triển khai chương trình SXSH
Từ những bài học triển khai chương trình SXSH trong nhiều năm qua cho thấy các rào cản chủ yếu khi tiến hành SXSH ở nước ta là:
+ Lãnh đạo các cấp, nhất là lãnh đạo các doanh nghiệp còn thiếu thông tin chưa có nhận thức đầy đủ về SXSH và ngại thay đổi thói quen vốn có, sức ép về lợi nhuận ngắn hạn. Vì vậy mà các doanh nghiệp thường chưa quan tâm đúng mức tới việc vận dụng SXSH trong quá trình phát triển công nghiệp thương mại và công nghệ môi trường.
+ Mâu thuẫn giữa nhu cầu về SXSH và khả năng đáp ứng, đội ngũ chuyên gia tư vấn vừa yếu về số lượng vừa yếu về chất lượng. Ngoài ra các doanh nghiệp và tổ chức tư vấn còn thiếu các thông tin về SXSH, công nghệ sạch cũng như phương tiện kỹ thuật để thực hiện đánh giá SXSH.
+ Ở nước ta hiện nay, việc đẩy mạnh áp dụng SXSH vào thực tiễn hoạt động công nghiệp còn chưa có thể chế và hệ thống tổ chức. Bên cạnh đó, thị trường trong nước còn chưa tạo ra sức ép động lực để thúc đẩy việc tiến hành đánh giá SXSH trong hoạt động của các doanh nghiệp.
+ Khó khăn trong việc tiếp cận tổ chức tài chính và chưa có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo hướng tiến tới một nền sản xuất sạch.
1.3. Đặc tính thải và vấn đề xử lý chất thải tại nhà máy sản xuất xi măng
1.3.1. Đặc tính thải của sản xuất xi măng
Nguồn chất phát sinh chất ô nhiễm và tính chất chất ô nhiễm phát sinh do hoạt động của Nhà máy xi măng được trình bày một cách tóm tắt như sau:
Nguồn gây ô nhiễm
Mức độ, tính chất ô nhiễm
1. Lò hơi, thiết bị nghiền đập nguyên liệu, nhiên liệu, xi măng, clinker. Lò nung sơ bộ, lò nung clinler, máy phát điện, khu đóng bao.
2. Hoạt động của các phương tiện vận tải.
+ Bụi than, bụi đất đá, bụi clinker, bụi xi măng, khí độc (SO2, CO, CO2, NO2).
+ Bụi, khí độc (SO2, CO, CO2, NO2).
1. Tubin hơi nước, máy nghiền nguyên liệu (đá vôi), xi măng, clinler, băng tải, hoạt động của lò nung sơ bộ, lò nung clinker, đóng bao.
2. Hoạt động của phương tiện vận chuyển, máy phát điện.
Mức tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép (4dBA- 10dBA).
1. Nước thải công nghiệp:
- Nước làm nguội thiết bị
- Nước thải từ quá trình nghiền nguyên liệu, than.
- Nước từ quá trình rửa thiết bị (kể cả lọc bụi).
2. Nước mưa chảy tràn qua các bãi vật liệu, rác của nhà máy
3. Nước thải sinh hoạt
+ Nhiệt độ cao, nhiễm dầu mỡ, cặn lơ lửng (bụi than).
+ Hàm lượng cặn lơ lửng cao, dầu, mỡ, kim loại nặng.
+ Cặn lơ lửng, dầu, mỡ, COD lớn, độ pH kiềm, một số ion kim loại.
+ pH, BOD, COD cao, tổng Nitơ, tổng phốt pho khá cao.
1. Chất thải rắn công nghiệp:
- Lò hơi (dùng than)
- Băng tải than, nghiền than, xỉ, các phân xưởng sản xuất khác.
2. Chất thải sinh hoạt
+ Tro, xỉ than, đá vôi rơi vãi.
+ Xi măng bị đóng rắn.
+ Bao bì, giấy phế thải.
+ Rác thải hữu cơ, thuỷ tinh, nhựa.
1.3.2. Các biện pháp xử lý các loại chất thải
Đối với khí thải
Hoạt động của nhà máy xi măng dùng than hoặc dầu sẽ có tác động mạnh đến môi trường không khí do lượng khí thải chứa nhiều chất ô nhiễm rất lớn. Do vậy để giảm thiểu tác động môi trường không khí có thể xem xét áp dụng các biện pháp sau:
Dùng nhiên liệu( than hoặc dầu) có hàm lượng lưu huỳnh thấp.
Xây dựng ống khói có chiều cao phù hợp trong mối tương quan với lưu lượng, nồng độ khí thải, địa hình và điều kiện khí hậu khu vực.
Trong các phân xưởng của nhà máy cần phải được thiết kế đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp, đảm bảo thông thoáng và đảm bảo chế độ vi khí hậu bên trong công trình nhất là những vị trí thao tác người công nhân bằng cách thiết lập hệ thống thông gió tự nhiên, hệ thống thông gió hút, thông gió chung hoặc thông gió cục bộ.
Tại các nguồn sinh ra khí thải độc hại và bụi cần lắp đặt các thiết bị xử lý khí, bụi có công suất phù hợp đảm bảo khí thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
Những phương pháp thường được áp dụng đối với việc xử lý khí độc đặc biệt là SO2 là phương pháp hấp thụ dạng đệm, dạng đĩa, phương pháp hấp thụ, phương pháp oxy hoá khử.
Các loại thiết bị lọc bụi như lọc bụi ống tay áo, lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện. thường được áp dụng để xử lý bụi than trong các nhà máy xi măng dùng nhiên liệu than.
Đối với nước thải
Phân luồng dòng thải bao gồm: các loại nước sạch, nước ô nhiễm cơ học, nước nhiễm bẩn hoá chất và nước nhiễm bẩn dầu mỡ, chất rắn lơ lửng... Đây vừa là biện pháp vừa mang tính kỹ thuật vừa mang tính quản lý rất hữu hiệu và kinh tế để giảm bớt định mức tiêu hao nước cho sản xuất, tiết kiệm năng lượng đồng thời giảm đi một lượng đáng kể nước thải cần xử lý.
Khơi thông hệ thống thoát nước thải, bố trí hố ga và đặt giỏ thu gom bã thải rắn hợp lý.
Đối với nước thải làm lạnh tuy có ít chất ô nhiễm, song cần quan tâm làm giảm nhiệt độ của nước tới mức cho phép để không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái thuỷ sinh nơi nước thải đổ vào.
Đối với nước thải công nghiệp khác có chứa cặn có kích thước lớn (các mảnh vụn than... có đặc tính cơ học tương đối bền) cần phải được xử lý triệt để.
Thông thường công nghệ xử lý nước thải thường ứng dụng các quá trình xử lý cơ học, sinh học và hoá lý để xử lý cặn lơ lửng (SS), chất thải hữu cơ (BOD5, COD), độ đục, dầu mỡ, kim loại nặng... Hệ thống xử lý nước thải thường được chia làm 3 hệ thống phụ là: Xử lý bậc một (Primary treatment), xử lý bậc hai (Secondary treatment) và xử lý bậc ba/ bậc cao (Tertiarry/ Advanced treatment).
Điều cần lưu ý là lưu lượng và chất lượng nước thải thường thay đổi theo thời gian, do đó bể điều hoà phải có dung tích đủ lớn để tính chất nước thải vào hệ thống xử lý sinh học tiếp theo tương đối ổn định.
Đối với chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt động của nhà máy xi măng bao gồm tro, xỉ than, xi măng đóng rắn, ngoài ra là phế thải, nguyên vật liệu rơi vãi trong quá trình vận chuyển
Do vậy có thể áp dụng các biện pháp sau:
Xây dựng kho, bãi theo tiêu chuẩn để chứa và bảo quản xỉ than dùng cho mục đích khác.
Các chất thải rắn hữu cơ được tái sử dụng, các chất vô cơ bền vững ít độc hại, bao bì, giấy phế thải và rác thải sinh hoạt cần có biện pháp thu gom và xử lý tập chung.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của Khoá luận tập trung vào nghiên cứu công nghệ sản xuất của nhà máy xi măng Bút Sơn, đặc biệt là những công đoạn tiêu tốn nhiều năng lượng và phát sinh chất thải lớn như lò nung, nghiền XM...từ đó nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu và năng lượng của nhà máy, các biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước và nguyên nhiên liệu nhà máy