Trong thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên thế giới phải không ngừng hoạt động giao lưu với nhau. Điều này đã giúp cho các quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế đối ngoại, thương mại quốc tế. Nằm trong xu thế đó, Việt Nam đã thực hiện việc mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. Việc đó thể hiện rõ qua việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và gần đây là thành viên không thường trực của hội đồng bảo an Liên hiệp quốc. Nhờ đó hoạt động giao thương, buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đang diễn ra một cách thuận lợi. Trong quá trình hội nhập này, hoạt động XNK (ngoại thương) có vai trò đặc biệt quan trọng.
Những năm gần đây, hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của hoạt động ngoại thương, TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động TTQT như một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế, nó hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của các DN phát triển và là cầu nối trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế càng diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ thì nhu cầu TTQT của nền kinh tế càng gia tăng. Và nhiệm vụ đặt ra đối với các NH tham gia hoạt động trên là phải bảo đảm tính hiệu quả, an toàn cho hoạt động TTQT. Có như vậy NH mới có thể nâng cao vị thế và uy tín của mình trong thị trường trong nước cũng như quốc tế.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên thế giới phải không ngừng hoạt động giao lưu với nhau. Điều này đã giúp cho các quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế đối ngoại, thương mại quốc tế. Nằm trong xu thế đó, Việt Nam đã thực hiện việc mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. Việc đó thể hiện rõ qua việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và gần đây là thành viên không thường trực của hội đồng bảo an Liên hiệp quốc. Nhờ đó hoạt động giao thương, buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đang diễn ra một cách thuận lợi. Trong quá trình hội nhập này, hoạt động XNK (ngoại thương) có vai trò đặc biệt quan trọng.
Những năm gần đây, hoạt động ngoại thương của Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của hoạt động ngoại thương, TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động TTQT như một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế, nó hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của các DN phát triển và là cầu nối trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế càng diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ thì nhu cầu TTQT của nền kinh tế càng gia tăng. Và nhiệm vụ đặt ra đối với các NH tham gia hoạt động trên là phải bảo đảm tính hiệu quả, an toàn cho hoạt động TTQT. Có như vậy NH mới có thể nâng cao vị thế và uy tín của mình trong thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau, mỗi phương thức có những ưu việt riêng của nó. Trong giai đoạn hiện nay, phương thức TDCT là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, TDCT vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín không chỉ cho các DN tham gia XNK mà cho cả NH. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT là việc làm cần thiết mà các NH thương mại nói chung và Sở giao dịch 1 Eximbank nói riêng cần phải quan tâm. Xuất phát từ thực tế này, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank” để nghiên cứu, phân tích các vấn đề liên quan và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức này trong hoạt động thanh toán hàng NK tại NH.
( Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận sẽ tìm hiểu về phương thức thanh toán TDCT trong hoạt động thanh toán hàng NK tại SGD 1 EIB, đồng thời tìm hiểu thực trạng rủi ro khi thanh toán bằng phương thức này. Từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.
( Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận tìm hiểu về hoạt động thanh toán TDCT đối với hàng NK tại SGD 1 EIB. Tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán TDCT trong thanh toán hàng NK của SGD 1 EIB từ 2007-2010 qua các số liệu thu thập được tại NH và phân tích các rủi ro phát sinh trong phương thức này. Qua đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.
( Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: cơ sở lý thuyết, điều tra, mô tả, phân tích thực tế, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu của SGD 1 EIB.
( Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập
khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, những lời nhận xét, góp ý chân thành từ Quý Thầy Cô và các anh chị tại SGD 1 EIB để bài viết được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế
“TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại của một nước đối với các nước, để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước” Nguồn: [1, tr. 14]
TTQT có thể được chia ra làm 2 loại:
( TTQT mậu dịch: Đây là các hoạt động TTQT dùng để phục vụ cho việc luân chuyển sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Nó bao gồm các hoạt động ngoại thương như thanh toán XNK hàng hóa, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính NH…
( TTQT phi mậu dịch: Là những hoạt động TTQT không liên quan gì đến sự vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước mà nó góp phần thực hiện các mối quan hệ có tính chất phi mậu dịch giữa các nước với nhau, bao gồm các quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ thuật, viện trợ...
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế
Hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu hướng nền kinh tế thế giới đang ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia đang không ngừng ra sức phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác, hội nhập như hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay, khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định. Tầm quan trọng của hoạt động TTQT được thể hiện chủ yếu qua các vai trò sau:
- Thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa, dịch vụ và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, tín dụng quốc tế khác.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, mở rộng hoạt động sản xuất ra thị trường thế giới.
- Giúp các NH tăng thu nhập, phát triển các nghiệp vụ liên quan, nâng cao vị thế và uy tín không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Với vai trò như vậy, có thể nói nếu như không có hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và phát triển được. Hoạt động TTQT diễn ra càng nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giúp cho hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa các bên diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả hơn đồng thời thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ QUAN TRỌNG
1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
( Khái niệm phương thức chuyển tiền
“Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của NH (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định” Nguồn: [2, tr. 282]
( Các hình thức chuyển tiền
( Chuyển tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer): NH thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Chuyển tiền theo hình thức này có tốc độ chậm, nhưng phí tổn chuyển tiền thấp.
( Chuyển tiền bằng điện (T/T – Telegraphic Transfer): NH thực hiện việc chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWIFT.
( Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (TTR - Telegraphic Transfer Reimbursement): Đây cũng là một hình thức chuyển tiền bằng điện, nhưng nếu người hưởng lợi thực hiện không đúng các điều khoản của hợp đồng, khi có sự không phù hợp giữa chứng từ và hàng hóa, thì NH trả tiền phải hoàn lại cho NH chuyển tiền số tiền cho người thụ hưởng khi nhận được yêu cầu của NH chuyển tiền. Loại chuyển tiền này có lợi cho người NK và ràng buộc trách nhiệm của người XK tương đối chặt chẽ.
Trong phương thức chuyển tiền, NH chỉ đóng vai trò trung gian và hưởng phí. Việc chuyển tiền có được thực hiện hay không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của người NK nên phương thức này thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các
bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collections)
( Khái niệm phương thức nhờ thu
“Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền từ người NK dựa trên cơ sở Hối phiếu và chứng từ do người XK lập ra”
Nguồn: [2, tr. 287-288]
( Các loại nhờ thu
( Nhờ thu trơn (Clean Collection):
“Là phương thức nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho NH” Nguồn: [2, tr. 288]
Phương thức này ít được sử dụng trong TTQT vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người XK. Trong phương thức này, NH chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần, là người cung cấp dịch vụ và không chịu trách nhiệm với việc trả tiền của người NK. Chính vì vậy, phương thức này thường chỉ được sử dụng khi hai bên XK và NK tin cậy lẫn nhau, dùng để thanh toán các khoản giao dịch đơn giản, số tiền không lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, tiền phạt, tiền bồi thường v..v..
( Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection):
“Là phương thức nhờ thu trong đó người XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào Hối phiếu mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” Nguồn: [2, tr. 291]
Trong phương thức này, NH không chỉ đóng vai trò trung gian mà còn là người
trực tiếp nắm giữ BCT. NH chỉ giao BCT khi người NK thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nhờ đó quyền lợi của người XK được bảo đảm hơn.
Nhờ thu kèm chứng từ gồm 2 dạng:
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against Payment): Tổ chức NK phải trả tiền thanh toán ngay, NH mới giao BCT gốc để Tổ chức NK nhận hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance): Tổ chức NK chỉ cần ký chấp nhận lên Hối phiếu, NH sẽ giao BCT cho Tổ chức NK nhận hàng.
1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ – Documentary Credit
1.2.3.1. Khái niệm phương thức Tín dụng chứng từ
“TDCT là phương thức thanh toán trong đó một NH theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận Hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình BCT thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong L/C” Nguồn: [2, tr. 301]
1.2.3.2. Các đối tượng tham gia phương thức Tín dụng chứng từ
( Người xin mở L/C (Applicant): Là người mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Thông thường là người mua, người NK hàng hóa.
( Người hưởng lợi (Beneficiary): Là người được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu Hối phiếu được cam kết thanh toán. Thông thường là người bán, người XK hay bất kỳ người nào khác mà người XK chỉ định.
( NH mở hay NH phát hành L/C (The Issuing Bank): Là NH đại diện cho người NK, ở bên nước người NK và thường được quy định trong hợp đồng. Nếu không có sự quy định trước, người NK có quyền lựa chọn. NH có trách nhiệm phát hành L/C theo yêu cầu của người NK và thanh toán cho người XK.
( NH thông báo L/C (The Advising Bank): Là NH phục vụ cho người XK, có trách nhiệm thông báo cho người XK biết L/C đã mở. NH này thường là chi nhánh hay đại lý của NH phát hành L/C.
( Ngoài ra còn có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán này, như: NH xác nhận (The Confirming Bank), NH thanh toán (The Paying Bank), NH thương lượng (The Negotiating Bank), NH chuyển nhượng (The Transfering Bank), NH chỉ định (The Nominated Bank), NH hoàn trả (The Reimbursing Bank), NH chấp nhận (The Accepting Bank), NH chuyển chứng từ (The Remitting Bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong L/C.
1.2.3.3. Thư tín dụng (L/C- Letter of Credit)
( Khái niệm Thư tín dụng
“Thư tín dụng (L/C-Letter of Credit) là một văn bản cam kết trả tiền có điều kiện, do một NH ký phát hành cho người XK (người hưởng lợi nói chung) để cam kết trả tiền, hoặc chấp nhận trả tiền cho người XK, nếu người XK thực hiện đúng
các điều kiện đã nêu trong L/C và được minh chứng bằng một BCT hợp lệ hợp pháp và được xuất trình đúng hạn” Nguồn: [1, tr. 145-146]
( Nguyên tắc hoạt động của Thư tín dụng
( Độc lập: L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người NK làm thủ tục yêu cầu NH mở L/C. Nhưng sau khi đã được mở, L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại đó. L/C là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán, nó ràng buộc trách nhiệm các bên tham gia vào phương thức thanh toán TDCT như: người NK (người mở L/C), người XK (người hưởng lợi L/C), NH phát hành L/C, NH thông báo L/C và các NH khác. Còn hợp đồng thương mại chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên ký kết hợp đồng: người NK và người XK.
( Tuân thủ nghiêm ngặt: L/C là sự bảo lãnh cho việc thanh toán cho người XK (người thụ hưởng) của NH nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với L/C, đúng với các chỉ dẫn của người NK. Do đó, NH phát hành phải kiểm tra kỹ lưỡng BCT của người thụ hưởng xuất trình để quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán. Nếu NH thanh toán không đúng thì sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
( Những nội dung chủ yếu của Thư tín dụng
( Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
- Số hiệu của L/C: Mỗi L/C đều có một số hiệu riêng biệt với tác dụng là tạo điều kiện cho việc thực hiện L/C một cách dễ dàng nhất như trao đổi thông tin giữa các bên liên quan, ghi vào các chứng từ có liên quan trong BCT thanh toán của L/C.
- Địa điểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi và có liên quan tới việc lựa chọn nguồn luật để giải quyết những tranh chấp, mâu thuẫn hay bất đồng nếu xảy ra.
- Ngày mở L/C: Là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người NK, là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của NH mở L/C đối với người hưởng lợi và là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. Nó cũng là căn cứ để người XK kiểm tra người NK có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn trong hợp đồng hay không.
( Loại L/C: Cần phải xác định loại L/C vì mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan khác nhau.
( Tên, địa chỉ, thông tin của các bên liên quan: người yêu cầu mở L/C, người
hưởng lợi L/C, NH mở L/C, NH thông báo và một số NH có liên quan như NH xác nhận, NH thanh toán, NH chuyển chứng từ…
( Số tiền của L/C: Số tiền trong L/C phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Số tiền nên ghi dựa vào cách ghi số lượng (nếu số lượng có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác, nếu không thì ghi dung sai cho phép). Theo điều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%.
( Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh toán trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
( Thời hạn trả tiền của L/C: Tùy vào điều kiện của hợp đồng mà thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài hiệu lực của L/C (trả tiền chậm bằng cách chấp nhận Hối phiếu). Nếu trả chậm bằng cách chấp nhận Hối phiếu có kỳ hạn thì thời hạn trả tiền được tính kể từ ngày chấp nhận Hối phiếu.
( Thời hạn giao hàng: Là thời hạn cuối cùng người XK phải chuyển giao hàng hóa cho người NK, kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn này được quy định trong hợp đồng ngoại thương và L/C.
( Điều khoản về hàng hóa: Là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất...
( Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: Điều kiện giao hàng, nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao hàng (cho phép hay không cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải) được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong L/C.
( Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: Cần phải được nêu rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp đồng và các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó.
( Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C:
Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ NH thông báo qua NH mở L/C.
( Cam kết trả tiền của NH mở L/C: Đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm của NH mở L/C đối với L/C này.
( Những điều kiện ràng buộc khác: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của UCP áp dụng…
( Chữ ký của NH mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do đó người ký L/C cũng phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia vào thực hiện một quan hệ dân sự. Nếu gửi bằng TELEX, SWIFT thì không có chữ ký, khi đó căn cứ vào mã khóa (textkey).
1.2.3.4. Các loại Thư tín dụng
( Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà người NK có thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người XK. Loại L/C này ít được sử dụng do không đảm bảo được quyền lợi của người XK.
( Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau khi đã được NH phát hành thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu như không có sự đồng ý của các bên liên quan và NH mở L/C có trách nhiệm thanh toán tiền cho người XK trong thời hạn hiệu lực của L/C khi người XK xuất trình được BCT hợp lệ . Loại L/C này đảm bảo được quyền lợi cho người XK nên nó được sử dụng rộng rãi trong TTQT.
( Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C không hủy ngang mà sau khi người XK đã được NH thanh toán thì NH mở L/C sẽ không có quyền truy đòi lại số tiền của L/C trong bất kỳ trường hợp nào, kể cả khi có tranh chấp về chứng từ. Khi sử dụng loại L/C này thì người XK phải ghi rõ “miễn truy đòi người kí phát” (without recourse to drawer) trên Hối phiếu.
( Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirm Irrevocable L/C): Là loại L/C không hủy ngang, được một NH có uy tín đứng ra đảm bảo thanh toán tiền cùng với NH mở L/C. NH xác nhận phải đảm bảo cho việc thanh toán số tiền L/C và chịu trách nhiệm trả tiền cho người XK trong trường hợp NH mở L/C không thể thanh toán do bị phá sản hoặc gặp các rủi ro khác. Thông thường, trong trường hợp người XK nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của NH mở L/C thì họ sẽ chọn loại L/C này để bảo đảm quyền lợi của mình.
( Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại L/C không hủy ngang mà người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu NH phục vụ mình chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. Thông thường, loại L/C này được sử dụng khi người hưởng lợi đầu tiên không tự cung tự cấp hàng hóa mà chỉ là người môi giới, khi đó người này có thể chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người cung cấp hàng hóa (người hưởng lợi thứ hai). L/C chỉ được phép chuyển nhượng một lần,