Đềtài nghiên cứu hành vi tiêu dùng và đánh giá của khách hàng vềchất lượng dịch vụthẻ
thanh toán tại TPLX được thực hiện nhằm cung cấp thông tin cho các Ngân hàng trong
việc tìm hiểu hành vi sửdụng thẻATM của khách hàng ởthịtrường này.
Mô hình nghiên cứu của đềtài được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi tiêu dùng và chất
lượng dịch vụ. Trong đó, hành vi tiêu dùng được thểhiện qua 5 giai đoạn: (1) Nhận thức
nhu cầu, (2) Tìm kiếm thông tin, (3) Lựa chọn và đánh giá các phương án, (4) Ra quyết
định mua và (5) Hành vi sau khi mua. Còn chất lượng dịch vụ được đo lường bằng thang
đo SERVPERE gồm 5 thành phần: sựhữu hình, sựtin tưởng, sựphản hồi, sự đảm bảo và
sựcảm thông. Phương pháp thực hiện thông qua 3 bước: nghiên cứu sơbộlần 1, nghiên
cứu sơbộlần 2 và nghiên cứu chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơbộlần 1 sửdụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu các vấn đềxung quanh đềtài. Kết quả
của lần nghiên cứu này là một bản câu hỏi phỏng vấn vềhành vi tiêu dùng thẻthanh toán
của khách hàng ởTPLX. Tiếp theo là nghiên cứu sơbộlần 2 nhằm kiểm tra lại ngôn ngữ,
cấu trúc thông tin của bản câu hỏi và loại những biến không cần thiết. Nghiên cứu chính
thức là một nghiên cứu định lượng cũng thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
nhưng trên một bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh. Các dữliệu sau khi thu thập được xửlý
và phân tích dưới sựhỗtrợcủa phần mềm SPSS 15.0 và Excel. Quá trình làm sạch dữliệu
sau thu thập cho cỡmẫu là 200
79 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hành vi tiêu dùng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng ở thành phố Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỒ THỊ MỸ DUY
HÀNH VI TIÊU DÙNG VÀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
CỦA KHÁCH HÀNG Ở TPLX
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 - nm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀNH VI TIÊU DÙNG VÀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
CỦA KHÁCH HÀNG Ở TPLX
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện : HỒ THỊ MỸ DUY
Lớp : DH6KD1 Mã số Sv: DKD052009
Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN THÀNH LONG
Long Xuyên, tháng 6 - nm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN THÀNH LONG
Người chấm, nhận xét 1: .......................................
Người chấm, nhận xét 2: .......................................
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ..…năm ..…
LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả như ngày hôm nay, trước hết tôi xin cám ơn cha mẹ - người đã sinh
thành và dưỡng dục tôi đến ngày hôm nay. Dẫu biết rằng việc nuôi dạy con cái là một
công việc vô cùng vất vả của các bậc cha mẹ, nhưng để nuôi dạy một đứa con bướng bỉnh
như tôi thì cha mẹ tôi đã phải vất vả hơn các bậc cha mẹ khác rất nhiều lần.
Sau bốn năm ở giảng đường đại học, tôi trưởng thành rất nhiều về mọi mặt như kiến thức,
kinh nghiệm sống, kỹ năng giao tiếp... Để được như vậy là nhờ vào công giảng dạy nhiệt
tình của Thầy Cô trường Đại học An Giang; và nhất là Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
Thầy Cô đã từng giảng dạy tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Thành Long đã giành nhiều thời gian để chỉ bảo
một cách tận tình và chu đáo, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Kế tiếp, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng các Anh Chị làm việc ở Ngân
hàng Sacombank- chi nhánh An Giang đã tạo nhiều điều kiện giúp tôi có cơ hội tiếp xúc
với môi trường làm việc thực tế, để tôi có thể ứng dụng những kiến thức đã học vào công
việc.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã hết lòng ủng hộ, động viên và giúp
tôi rất nhiều trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu hành vi tiêu dùng và đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ
thanh toán tại TPLX được thực hiện nhằm cung cấp thông tin cho các Ngân hàng trong
việc tìm hiểu hành vi sử dụng thẻ ATM của khách hàng ở thị trường này.
Mô hình nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi tiêu dùng và chất
lượng dịch vụ. Trong đó, hành vi tiêu dùng được thể hiện qua 5 giai đoạn: (1) Nhận thức
nhu cầu, (2) Tìm kiếm thông tin, (3) Lựa chọn và đánh giá các phương án, (4) Ra quyết
định mua và (5) Hành vi sau khi mua. Còn chất lượng dịch vụ được đo lường bằng thang
đo SERVPERE gồm 5 thành phần: sự hữu hình, sự tin tưởng, sự phản hồi, sự đảm bảo và
sự cảm thông. Phương pháp thực hiện thông qua 3 bước: nghiên cứu sơ bộ lần 1, nghiên
cứu sơ bộ lần 2 và nghiên cứu chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơ bộ lần 1 sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu các vấn đề xung quanh đề tài. Kết quả
của lần nghiên cứu này là một bản câu hỏi phỏng vấn về hành vi tiêu dùng thẻ thanh toán
của khách hàng ở TPLX. Tiếp theo là nghiên cứu sơ bộ lần 2 nhằm kiểm tra lại ngôn ngữ,
cấu trúc thông tin của bản câu hỏi và loại những biến không cần thiết. Nghiên cứu chính
thức là một nghiên cứu định lượng cũng thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
nhưng trên một bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh. Các dữ liệu sau khi thu thập được xử lý
và phân tích dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 15.0 và Excel. Quá trình làm sạch dữ liệu
sau thu thập cho cỡ mẫu là 200.
Kết quả của đề tài nghiên cứu cho thấy, đối tượng sử dụng thẻ thanh toán chủ yếu là công
nhân viên chức có độ tuổi từ 18-35 và học vấn từ Cao đẳng trở lên với mức thu nhập từ 2-
5 triệu/tháng. Phần lớn khách hàng đều nhận ra sự bất tiện của việc giữ nhiều tiền mặt, từ
đó họ có nhu cầu về dịch vụ thẻ thanh toán. Nguồn thông tin tham khảo được người tiêu
dùng tham khảo nhiều nhất về dịch vụ thẻ thanh toán là tham khảo thông tin qua Internet/
báo/ tạp chí và từ những tờ rơi ở Ngân hàng. Các tiêu chí lựa chọn chủ yếu của người tiêu
dùng chủ yếu là uy tín của Ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ khách hàng và thủ tục mở thẻ nhanh
chóng, đơn giản. Đa số khách hàng tự đến Ngân hàng để mở thẻ và nhận được thẻ theo
đúng thời gian mà Ngân hàng cam kết. Khách hàng thường chọn các máy ATM ở ngay
trước các Ngân hàng để giao dịch vào khoảng thời gian từ sau 17h- 22h, với tần suất thực
hiện khoảng 5-10 lần/tháng. Phần lớn khách hàng đều cho rằng chi phí sử dụng thẻ thanh
toán hiện nay là vừa và hợp lý; nhưng nếu thu phí giao dịch trên máy ATM thì có đến
28% khách hàng sẽ không sử dụng dịch vụ này nữa. Trong quá trình sử dụng thẻ, hầu hết
khách hàng đều gặp phải trường hợp quên số Pin dẫn đến việc không thực hiện được giao
dịch, không rút được tiền hay bị máy ATM nuốt thẻ. Tuy nhiên, khách hàng cho rằng chất
lượng dịch vụ thẻ thanh toán của các Ngân hàng hiện nay là khá tốt. Cụ thể, khách hàng
đánh giá cao ở sự hữu hình của dịch vụ (phòng máy ATM, thẻ ATM, tài liệu về thẻ),
nhưng các yếu tố về sự cảm thông và sự đảm bảo thì chưa được khách hàng đánh giá tốt.
Ngoài ra bài nghiên cứu còn phân tích một số sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng và đánh
giá chất lượng thẻ giữa các biến nhân khẩu học, chủ yếu là giữa các nhóm có trình độ học
vấn và mức thu nhập khác nhau.
Với những kết quả trên, mặc dù phạm vi lấy mẫu còn hạn chế, chỉ mới tập trung khảo sát
nghiên cứu người tiêu dùng thẻ tại trung tâm TPLX, nhưng đề tài nghiên cứu hy vọng có
thể đóng góp phần nhỏ vào quá trình lập kế hoạch marketing hay chiến lược kinh doanh
của các Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG vii
Chương 1 TỔNG QUAN 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 3
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu 3
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu 3
1.5 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu 4
Chương 2 GIỚI THIỆU VỀ SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG 5
2.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 5
2.2 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh AG 6
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 6
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Sacombank - Chi nhánh AG 6
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank - Chi nhánh AG năm 2008 8
2.4 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010 8
2.5 Thị trường thẻ thanh toán ở An Giang 9
2.6 Thẻ thanh toán ATM 9
2.7 Một số loại thẻ thanh toán của ngân hàng Sacombank 10
2.8 Chức năng và tiện ích của thẻ thanh toán 11
2.9 Tóm tắt 12
Chương 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 13 U
3.1 Định nghĩa 13
3.1.1 Các yếu tố văn hóa 14
3.1.2 Những yếu tố xã hội 14
iii
3.1.3 Những yếu tố cá nhân 15
3.2 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng 15
3.2.1 Nhận biết nhu cầu 16
3.2.2 Tìm kiếm thông tin 16
3.2.3 Đánh giá các lựa chọn 16
3.2.4 Quyết định mua 17
3.2.5 Hành vi sau khi mua 17
3.3 Những ảnh hưởng tâm lý đến hành vi người tiêu dùng 17
3.3.1 Động cơ 17
3.3.2 Cá tính 18
3.3.3 Nhận thức 18
3.3.4 Sự hiểu biết 18
3.3.5 Niềm tin và quan điểm 19
3.4 Chất lượng dịch vụ 19
3.4.1. Định nghĩa dịch vụ 19
3.4.2 Chất lượng dịch vụ 19
3.4.3 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 20
3.5 Mô hình nghiên cứu 21
3.6 Tóm tắt 22
Chương 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 U
4.1 Thiết kế nghiên cứu 24
4.1.1 Nghiên cứu sơ bộ 25
4.1.2 Nghiên cứu chính thức 27
4.3 Thang đo, cỡ mẫu, phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu 27
4.4 Tóm tắt 28
Chương 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 U
5.1 Thông tin mẫu 29
5.2 Hành vi tiêu dùng 30
5.2.1 Nhận thức nhu cầu 30
5.2.2 Tìm kiếm thông tin 32
5.2.3 Lựa chọn và đánh giá các phương án 32
5.2.4 Ra quyết định mua 33
iv
v
5.2.5 Mua và hành vi sau khi mua 36
5.3 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán 39
5.3.1 Thành phần hữu hình 39
5.3.2 Thành phần tin tưởng 40
5.3.3 Thành phần đảm bảo 40
5.3.4 Thành phần cảm thông 41
5.3.5 Thành phần phản hồi 41
5.4 So sánh mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán
của ngân hàng Sacombank với các ngân hàng khác 42
5.5 Ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học trong hành vi sử dụng thẻ 43
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
6.1 Kết quả chính 47
6.2 Hạn chế 48
6.3 Đề xuất 48
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận 49
Phụ lục 2: Bản câu hỏi phỏng vấn chính thức 50
Phụ lục 3: Thông tin về mẫu 53
Phụ lục 4: Hành vi tiêu dùng thẻ 54
Phụ lục 5: Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán 57
Phụ lục 6: Sự khác biệt giữa trình độ học vấn trong hành vi sử dụng thẻ 60
Phụ lục 7: Sự khác biệt giữa thu nhập và hành vi sử dụng thẻ 64
Phụ lục 8: Sự khác biệt giữa trình độ học vấn đến đánh giá chất lượng DV thẻ 66
Phụ lục 9: Sự khác biệt giữa thu nhập đến đánh giá chất lượng DV thẻ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Saccombank - chi nhánh An Giang 7
Hình 3.1: Mô hình hành vi của người mua 13
Hình 3.2: Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng 15
Hình 3.3: Thang thứ bậc nhu cầu của Maslow 18
Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu 22
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu 25
Hình 5.1: Các ý kiến về việc giữ tiền mặt 31
Hình 5.2: Các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ thẻ 31
Hình 5.3: Tìm kiếm thông tin về thẻ 32
Hình 5.4: Tham khảo ý kiến trước khi sử dụng thẻ 33
Hình 5.5: Lí do chọn thẻ của khách hàng 34
Hình 5.6: Những khó khăn khi sử dụng 37
Hình 5.7: Giải quyết sự cố 37
Hình 5.8: Đánh giá chung của khách hàng 38
Hình 5.9: Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ 42
Hình 5.10: Tham khảo thông tin qua Internet theo trình độ 43
Hình 5.11: Các vấn đề khác trước khi mở thẻ theo trình độ 43
Hình 5.12: Không gặp khó khăn khi sử dụng theo phân loại học vấn 43
Hình 5.13: Nhu cầu theo phân loại thu nhập 44
Hình 5.14: Tần suất giao dịch theo thu nhập 44
Hình 5.15: Mức độ hài lòng về tài liệu thẻ theo phân loại học vấn 44
Hình 5.16: Mức độ hài lòng theo thu nhập 45
vi
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu năm 2008 8
Bảng 2.2: Phương hướng phát triển năm 2008 - 2010 8
Bảng 4.1: Tiến độ các bước nghiên cứu 24
Bảng 4.2: Phương pháp và chủ đề phân tích 27
Bảng 4.3: Các loại thang đo trong nghiên cứu 28
Bảng 5.1: Thông tin mẫu 29
Bảng 5.2: Tiêu chí lựa chọn thẻ 33
Bảng 5.3: Hình thức mở và thời gian nhận thẻ 34
Bảng 5.4: Địa điểm, thời gian và tần suất giao dịch 35
Bảng 5.5: Chi phí sử dụng thẻ 36
Bảng 5.6: Khi thu phí sử dụng thẻ 36
Bảng 5.7: Những tiêu chí quan tâm khi đã sử dụng 38
Bảng 5.8: Các yếu tố về thành phần hữu hình 40
Bảng 5.9: Các yếu tố về thành phần tin tưởng 40
Bảng 5.10: Các yếu tố thành phần sự đảm bảo 41
Bảng 5.11: Các yếu tố thành phần sự cảm thông 41
Bảng 5.12: Các yếu tố thành phần sự phản hồi 41
Hành vi tiêu dùng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng ở TPLX
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, khái niệm thẻ thanh toán (thẻ ATM) đã không còn xa lạ với người tiêu dùng,
bởi lẽ những tiện ích mà nó mang lại đã góp phần làm cho việc thanh toán trở nên dễ dàng
và nhanh chóng hơn. Chỉ với một chiếc thẻ thanh toán người tiêu dùng không cần phải
mang theo nhiều tiền mặt khi đi mua sắm, buôn bán hay đi du lịch mà lại vừa an toàn và
có lãi với số tiền để trong thẻ. Điều này giúp tránh được rủi ro mất cắp và đỡ tốn công sức
vận chuyển. Bên cạnh đó, chính phủ còn ban hành những quy định khuyến khích hoặc bắt
buộc các doanh nghiệp chi trả với nhau trong mua bán bằng thẻ thanh toán để các cơ quan
thuế có thể dễ dàng theo dõi, kiểm tra tình hình thu chi của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong
thời gian gần đây, việc chi trả tiền cho công nhân, nhân viên qua thẻ thanh toán cũng được
nhiều doanh nghiệp áp dụng. Hình thức trả lương này giúp cho việc quản lý tiền lương của
doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng, hiệu quả, bảo đảm an toàn và tiện ích hơn hình thức
trả tiền mặt. Chính những điều đó đã góp phần làm cho lượng thẻ thanh toán được sử dụng
ngày càng rộng rãi.
Năm 1993, thị trường thẻ Việt Nam chỉ mới xuất hiện những sản phẩm thẻ đầu tiên do
Vietcombank phát hành. Đến nay, thị trường thẻ Việt Nam đã có khoảng 20 Ngân hàng
thương mại phát hành thẻ, trong đó có 8 Ngân hàng phát hành thẻ quốc tế, số lượng thẻ
phát hành xấp xỉ 3,5 triệu thẻ (trong đó thẻ nội địa là 3 triệu thẻ và thẻ quốc tế là 0,5 triệu
thẻ); tổng số lượng máy ATM đến thời điểm này trong toàn hệ thống là 2.600 máy ATM,
22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS). Hệ thống máy ATM của các Ngân hàng mỗi
năm cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2003, các ngân hàng Incombank, BIDV, Agribank:
chỉ có từ 25 – 30 máy ATM/ngân hàng. Hiện nay, số máy ATM của Incombank là 342
máy; của Agribank là 202 máy; Liên minh VNBC do Ngân hàng Đông Á đứng đầu có 350
máy; Liên minh của Vietcombank và 17 Ngân hàng Cổ phần đã trang bị được 750 máy
ATM. Thị trường thẻ tăng trưởng bình quân 300%/năm, với các dịch vụ ngày càng phong
phú đa dạng1 .
Hiện nay dịch vụ thẻ ATM cũng đang ngày càng phát triển tại TPLX và các ngân hàng
đang đối mặt với sự cạnh tranh về thị phần kinh doanh thẻ; điều đó buộc các ngân hàng
gia tăng đầu tư vào dịch vụ thẻ nếu như không muốn bị yếu thế trên lĩnh vực này. Việc
chạy đua thiết lập các dịch vụ tiện ích trên chiếc thẻ ATM nhằm làm khách hàng hài lòng
đã trở thành một tài sản quan trọng đối với các ngân hàng trong nỗ lực nâng cao chất
lượng dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Có thể nói rằng thẻ thanh
toán là một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển trong hoạt
động thanh toán. Trong nhiều Ngân hàng hoạt động hiện nay tại TPLX, Ngân hàng Sài
1 "10 năm phát triển của thị trường thẻ" đọc từ
SVTH: Hồ Thị Mỹ Duy 1
Hành vi tiêu dùng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng ở TPLX
Gòn Thương Tín (Sacombank) đã thành lập chi nhánh tại TPLX và hoạt động được 4 năm.
Sacombank đang chuẩn bị đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, trong đó có dịch vụ
thẻ ATM.
Ngoài ra để giành được thắng lợi trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần tiếp cận với
người mua để có thể hiểu được nhu cầu và thói quen tiêu dùng của họ, bởi hành vi của
người mua không bao giờ đơn giản. Hành vi đó thường chịu sự chi phối của rất nhiều yếu
tố. Và sự tham gia của những yếu tố làm chi phối hành vi của người mua lại ngày càng trở
nên nhiều hơn, phức tạp hơn, trước những diễn biến không ngừng của đời sống, kinh tế -
xã hội. Từ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện nhằm gia tăng hiệu quả kinh
doanh, củng cố và phát huy vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng là nghiên cứu các cách thức mà mỗi người tiêu dùng sẽ thực
hiện, trong việc đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của họ (như: tiền bạc, thời gian…)
liên quan đến việc mua sắm và sử dụng hàng hóa. Những hiểu biết về hành vi tiêu dùng
thực sự là những giải pháp Marketing như: Ai là người mua? Người tiêu dùng sẽ mua
hàng hóa và dịch vụ như thế nào? Tại sao họ lại mua những hàng hóa và dịch vụ đó? Họ
sẽ mua như thế nào? Mua khi nào? và mua ở đâu?
Bên cạnh đó, việc làm khách hàng hài lòng đã thực trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối
với các doanh nghiệp và tổ chức trong việc nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ; để từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tế kinh doanh cho thấy, một doanh
nghiệp nếu gia tăng được 5% khách hàng trung thành nhờ sự hài lòng của họ về sản phẩm,
dịch vụ, thì lợi nhuận sẽ tăng lên được khoảng 25% đến 85% . Điều này cũng hoàn toàn
đúng đối với ngành ngân hàng ở nước ta - nơi đang được xem là một trong những thị
trường có tiềm năng tăng trưởng bậc nhất châu Á 2.
Để đo lường những đánh giá của khách hàng trong bài nghiên cứu này, thang đo
SERVPERF được sử dụng, một biến thể của thang đo đa hướng SERVQUAL. Thang đo
này gồm 5 thành phần: sự tin tưởng, sự phản hồi, sự đảm bảo, sự cảm thông và sự hữu
hình. Đây là một thang đo có giá trị thực tiễn cao và rất thông dụng trong nghiên cứu tiếp
thị nên được dùng làm cơ sở chính cho việc phác thảo thang đo chất lượng dịch vụ thẻ
thanh toán cho bài nghiên cứu này. Ngoài ra, để đảm bảo độ tin cậy dữ liệu thu về, bài
nghiên cứu còn bổ sung một số biến đo lường các đặc trưng của khách hàng như giới tính,
độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp, và thu nhập.
Từ những lý do trên cho thấy nghiên cứu tìm hiểu “HÀNH VI TIÊU DÙNG VÀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG Ở TPLX” là cần thiết
đối với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
2 Lê Văn Huy (2007) “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân
hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết” Số 2 (19)-2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
SVTH: Hồ Thị Mỹ Duy 2
Hành vi tiêu dùng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng ở TPLX
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này có những mục tiêu sau:
1) Mô tả hành vi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán.
2) Đo lường mức độ hài lòng và đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ.
3) So sánh mức độ hài lòng và đánh giá của khách hàng đã sử dụng dịch vụ thẻ thanh
toán của Sacombank với dịch vụ thẻ thanh toán của các ngân hàng khác.
1.3 Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hành vi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng tại
trung tâm TPLX và đo lường mức độ hài lòng của khách hàng tại thị trường này.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua ba bước: nghiên cứu sơ bộ lần thứ nhất, nghiên cứu sơ bộ
lần thứ hai và nghiên cứu chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơ bộ lần thứ nhất sẽ sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng để tìm hiểu những vấn đề về hành vi sử
dụng thẻ thanh toán của khách hàng ở TPLX và mức độ hài lòng của họ đối với loại dịch
vụ thẻ. Tiếp theo là nghiên cứu sơ bộ lần thứ hai. Nghiên cứu này cũng được thực hiện
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khoảng 10 đến 20 khách hàng. Mục đích của
nghiên cứu lần thứ hai này là để kiểm định lại cấu trúc bảng hỏi, kiểm tra lại cách sử dụng
từ ngữ và để loại bỏ bớt những biến không cần thiết. Cuối cùng, là nghiên cứu chính thức.
Đây là một cuộc nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách
hàng trên một bảng hỏi đã được hiệu chỉnh. Cỡ mẫu dự kiến cho cuộc nghiên cứu này là
200. Các thông tin sau khi được thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng SPSS 15.0 và
Excel.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả của bài nghiên cứu này nhằm giúp cho các ngân hàng giúp hiểu rõ hơn về hành vi
sử dụng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm thẻ thanh toán. Từ đó ngân
hàng có thể cải thiện những khuyết điểm của thẻ thanh toán để khách hàng có thể hài lòng
hơn về loại hình dịch vụ này của Ngân hàng mình. Kết quả thu về từ bài nghiên cứu còn là
cơ sở để các tổ chức, các Ngân hàng đang có nhu cầu đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán có
thể nhận ra và tìm cách đáp ứng đúng những nhu cầu của khách hàng.
SVTH: Hồ Thị Mỹ Duy 3
Hành vi tiêu dùng và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán của khách hàng ở TPLX
1.5 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia thành các chương như sau:
• Chương 1: Tổng quan. Chương này sẽ trình bày cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, sơ lược về phạm vi và phương pháp nghiên cứu, cuối cùng là ý
nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu.
• Chương 2: Giới thiệu khái quát về Sacombank- chi nh