Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

Hiện nay, kinh tếnước ta ñang ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh hiện ñại. Cùng với sựphát triển của kinh tếthì các vấn ñềkhác trong xã hội nhưy tế, văn hóa, giáo dục ngày càng ñược quan tâm và ñầu tưnâng cao, chất lượng cuộc sống của mọi người ngày càng ñược cải thiện. Chính vì vậy, nhằm mục ñích nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân hơn nữa, ñã có nhiều chính sách y tế, và các dịch vụchăm sóc sức khỏe ra ñời, cùng với các bệnh viện, trạm xá ñã ñược xây dựng mới. Bên cạnh các lợi ích ñem tới cho người dân thì các bệnh viện, trạm xá cũng ñồng thời thải ra một khối lượng chất thải y tếrất lớn, nhất là chất thải rắn y tế. Xu thếsửdụng các sản phẩm chỉdùng một lần trong y tếcàng khiến lượng chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng nhiều hơn, trong ñó có nhiều nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm ñối với môi trường và con người. Theo kết quảkhảo sát của Bộy tếvào năm 2009, có khoảng 33% các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh không có hệthống lò ñốt chuyên dụng, phải xửlý chất thải y tếnguy hại bằng lò ñốt thủcông. Khoảng 27% các cơsởy tếtiến hành ñốt chất thải ngoài trời hoặc chôn lấp tạm thời trong khu ñất bệnh viện. Do ñó, vấn ñềquản lý và xửlý chất thải rắn y tếtại các bệnh viện thuộc các tỉnh và huyện luôn là vấn ñềquan tâm của toàn xã hội. Chất thải rắn y tế là một trong những chất thải nguy hại vào bậc nhất, việc quản lý và xửlý các loại chất thải này rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Nếu không có các biện pháp quản lý hợp lý, xửlý không tốt thì ñây sẽlà nguồn lây lan các mầm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV:0811080052 2 SVTH:Nguyễn Ngọc Long bệnh, ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người, gây ra những vấn ñềô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng. Từthực tếtrên, ñềtài “ Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ởbệnh viện tuyến huyện và một sốtrạm y tếxã tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận” ñã hình thành nhằm có ñược một bức tranh tổng quát vềhiện trạng chất thải rắn y tếtại huyện Hàm Thuận Nam hiện nay và có lẽ ñó cũng là hiện trạng tại một số ñịa phương khác của nước ta. Từ ñó ñềxuất các biện pháp nâng cao hiệu quảtrong quản lý, xửlý, tái chếchất thải rắn y tế, hướng tới nền kinh tếbền vững vềmặt môi trường trên cơsởmột nền sản xuất sạch và một xã hội tiêu dùng xanh.

pdf91 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 1 SVTH: Nguyễn Ngọc Long LỜI MỞ ðẦU 1. ðặt vấn ñề Hiện nay, kinh tế nước ta ñang ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh hiện ñại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì các vấn ñề khác trong xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục ngày càng ñược quan tâm và ñầu tư nâng cao, chất lượng cuộc sống của mọi người ngày càng ñược cải thiện. Chính vì vậy, nhằm mục ñích nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân hơn nữa, ñã có nhiều chính sách y tế, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ra ñời, cùng với các bệnh viện, trạm xá ñã ñược xây dựng mới. Bên cạnh các lợi ích ñem tới cho người dân thì các bệnh viện, trạm xá cũng ñồng thời thải ra một khối lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế. Xu thế sử dụng các sản phẩm chỉ dùng một lần trong y tế càng khiến lượng chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng nhiều hơn, trong ñó có nhiều nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm ñối với môi trường và con người. Theo kết quả khảo sát của Bộ y tế vào năm 2009, có khoảng 33% các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh không có hệ thống lò ñốt chuyên dụng, phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng lò ñốt thủ công. Khoảng 27% các cơ sở y tế tiến hành ñốt chất thải ngoài trời hoặc chôn lấp tạm thời trong khu ñất bệnh viện. Do ñó, vấn ñề quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện thuộc các tỉnh và huyện luôn là vấn ñề quan tâm của toàn xã hội. Chất thải rắn y tế là một trong những chất thải nguy hại vào bậc nhất, việc quản lý và xử lý các loại chất thải này rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Nếu không có các biện pháp quản lý hợp lý, xử lý không tốt thì ñây sẽ là nguồn lây lan các mầm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Long bệnh, ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người, gây ra những vấn ñề ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng. Từ thực tế trên, ñề tài “ Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế ở bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận” ñã hình thành nhằm có ñược một bức tranh tổng quát về hiện trạng chất thải rắn y tế tại huyện Hàm Thuận Nam hiện nay và có lẽ ñó cũng là hiện trạng tại một số ñịa phương khác của nước ta. Từ ñó ñề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý, xử lý, tái chế chất thải rắn y tế, hướng tới nền kinh tế bền vững về mặt môi trường trên cơ sở một nền sản xuất sạch và một xã hội tiêu dùng xanh. 2. Mục tiêu ñề tài ðánh giá hiện trạng quản lý và công tác xử lý rác thải y tế tại ñịa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, từ ñó ñề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế tại ñịa phương. 3. Nội dung ñề tài • Tổng quan về chất thải rắn y tế • Thu thập số liệu về số lượng cơ sở khám chữa bệnh, số lượng cán bộ, bệnh nhân… tại bệnh viện huyện và một số trạm y tế xã tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. • ðánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế của các cơ sở trên về: phương tiện lưu trữ, thu gom, vận chuyển, xử lý. • ðề xuất phương án thích hợp ñể quản lý, xử lý, tái chế cho chất thải rắn y tế phát sinh từ các cơ sở trên. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 3 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập thông tin tài liệu: tiếp thu những kết quả nghiên cứu ñã có sẵn, thu thập phân tích qua các báo cáo, ñề tài nghiên cứu trước ñó.  Phương pháp khảo sát thực ñịa: ñến bệnh viện huyện và một số trạm y tế xã của huyện Hàm Thuận Nam có lượng bệnh nhân ñông ñể thu thập số liệu.  Phương pháp tổng hợp, biên hội tài liệu.  Phương pháp phân loại thành phần chất thải rắn y tế tại nguồn theo phương pháp thủ công: cân các loại chất thải có trong thùng chứa rác, và ñánh giá phần trăm tỷ trọng của chúng. 5. Giới hạn ñề tài - Thời gian thực hiện ñề tài: từ ngày 09/05/2011 ñến ngày 27/06/2011 - Phạm vi nghiên cứu: Bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam, 6 trạm y tế xã (TYT xã Hàm Cường, TYT xã Hàm Kiệm, TYT xã Hàm Mỹ, TYT xã Mương Mán, TYT xã Hàm Thạnh, TYT xã Mỹ Thạnh) tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 4 SVTH: Nguyễn Ngọc Long CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN VÀ HUYỆN HÀM THUẬN NAM 1.1. Tổng quan về ñiều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí ñịa lý, ñịa hình 1.1.1.1. Vị trí ñịa lý  Vị trí ñịa lý tỉnh Bình Thuận: Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ Việt Nam, ở vào tọa ñộ ñịa lý từ 10°33′42″B ñến 11°33′18″B, từ 107°23′41″ð ñến 108°52′42″ð với bờ biển dài 192 km từ mũi ðá Chẹt giáp Cà Ná (Ninh Thuận) ñến bãi bồi Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu). Hình 1.1. Bản ñồ ranh giới hành chính tỉnh Bình Thuận KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 5 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Phía bắc tỉnh Bình Thuận giáp ranh với tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm ðồng, phía tây giáp tỉnh ðồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Tỉnh lỵ của Bình Thuận là thành phố Phan Thiết, cách Thành phố Hồ Chí Minh 198 km về phía Bắc và cách thủ ñô Hà Nội 1.532 km về phía Nam.  Vị trí ñịa lý huyện Hàm Thuận Nam: Huyện Hàm Thuận Nam (phần gạch chéo trên hình 1.2) là một huyện thuộc vùng trung tâm của tỉnh Bình Thuận. Với ñịa danh hành chính huyện Hàm Thuận Nam ñược xác ñịnh: - Phía Bắc giáp với Tỉnh Lâm ðồng. - Phía Tây giáp huyện Tánh Linh . - Phía ðông giáp thành phố Phan Thiết. - Phía Nam giáp với Biển ñông. Hình 1.2. Bản ñồ ranh giới huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận (phần gạch chéo) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 6 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hàm Thuận Nam cùng với Hàm Thuận Bắc ñược thành lập năm 1983 từ việc chia cắt huyện Hàm Thuận của tỉnh Thuận Hải (cũ) lấy sông Cà Ty làm ranh giới. Hiện nay Hàm Thuận Nam ñang phát triển về du lịch và cây thanh long, ñặc biệt Hàm Thuận Nam có những bãi biển hoang sơ, nước trong xanh. Mũi Kê Gà, núi Tà Cú,... là những ñịa danh mà người dân Hàm Thuận Nam rất tự hào. 1.1.1.2. ðịa hình ðịa hình tỉnh Bình Thuận bao gồm 4 dạng cơ bản: núi thấp, gò ñồi, ñồng bằng, ñồi cát và cồn cát ven biển. Là một dải ñất hẹp nằm dọc cuối dãy Trường Sơn và duyên hải miền Trung, tỉnh Bình Thuận có sự phân hóa rõ nét về ñịa hình theo lãnh thổ và theo hình thái. Theo chiều Bắc-Nam, Bình Thuận chia thành 3 khu vực: - Từ biên giới phía Bắc ñến các ñồng bằng ñồi Bắc Bình là khu vực núi nâng ñịa lũy bị kẹp giữa các ñứt gãy theo phương Tây Bắc-ðông Nam với biên ñộ nâng hạ 1.000m. - Ở giữa, từ Bắc Bình ñến Phan Thiết chủ yếu là ñồng bằng ñồi, ñộ cao tuyệt ñối không quá 500m ngăn cách với biển bởi các cao nguyên ñất ñỏ hình bán nguyệt. - Phía Nam, phần lãnh thổ còn lại của tỉnh, ñịa hình có nét gần giống với miền ðông Nam bộ, chủ yếu là ñồng bằng bào mòn và ñồi thoải; cũng có nhiều ñồi núi sót lại có ñộ cao trên 500m. Theo chiều ðông - Tây, vuông góc với biển, sự phân hóa ñịa hình theo quy luật nâng bậc. Từ vùng ñất giáp tỉnh Lâm ðồng xuống biển, có thể thấy KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Long các bậc từ 1.600 – 1.400m, 1.100 – 900m, 600 – 100m, 250 – 200m, 150 – 100m, 70 – 50m, 30 – 20m, 15 – 10m, 3 – 2m và dưới 2m. Các khối cát ñỏ Phan Thiết và vùng trũng giữa núi Tánh Linh gây nên tính bất thường về sự phân bậc này. Ngoài ra còn có một số ñảo, trong ñó có 10 ñảo của huyện ñảo Phú Quý, cách thành phố Phan Thiết 120 km. Trên ñịa bàn tỉnh có một số núi cao như: ða Mi (1.642 m), Dang Sruin (1.302 m), Ông Trao (1.222 m), Gia Bang (1.136 m), núi Ông (1.024 m) và Chi Két (1.017 m). Một số nhánh mũi chạy ra sát biển tạo nên các mũi La Gàn, Kê Gà, Mũi Né, Hòn Rơm và Mũi Nhỏ. ðịa hình huyện Hàm Thuận Nam có 3 dạng cơ bản là ñồng bằng (Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm Cường), ñồi núi (Hàm Cần, Mỹ Thạnh, Mương Mán, Hàm Thạnh, Tân Lập, TT Thuận Nam) và vùng ven biển (Tân Thành, Tân Thuận, Thuận Quý). 1.1.2. ðiều kiện khí tượng, thủy văn 1.1.2.1. ðiều kiện khí tượng Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt ñới gió mùa với 2 mùa rõ rệt bao gồm mùa nắng và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt ñầu từ tháng 5 ñến tháng 10 hàng năm, còn mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, và có tổng số giờ nắng là 2.459giờ/năm. Với ñiều kiện khí hậu như trên, nhiệt ñộ tại tỉnh Bình Thuận thường nóng trung bình hàng năm vào khoảng 27 °C. Và lượng mưa trung bình hàng năm ño ñược tại tỉnh Bình Thuận là 1.024 mm, với ñộ ẩm tương ñối 79%, thích hợp trồng các loại cây nhiệt ñới như thanh long, nho, ñiều… KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 8 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 1.1.2.2. ðiều kiện thủy văn a) Mạng lưới sông ngòi Tỉnh Bình Thuận có nhiều sông suối bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh thuộc Lâm ðồng chảy qua Bình Thuận ñể ra biển. Tính chung các ñoạn sông qua Bình Thuận có tổng chiều dài 663 km, trong ñó có sông Cà Ty, sông La Ngà, sông Quao, sông Lòng Sông, sông Phan, sông Mao và sông Luỹ. Bắt nguồn từ vùng rừng núi phía Bắc và phia Tây của tỉnh, chảy qua ñịa phận Bình Thuận có 7 con sông chính; chỉ trừ mỗi sông La Ngà, còn tất cả các dòng ñều chảy ra biển ðông. - Sông Lòng Sông dài 50km, chiều dài lưu vực 45km với diện tích lưu vực 511km2; chảy ra vũng Liên Hương (Tuy Phong). - Sông Lũy dài 98km, chiều dài lưu vực 61,5km với diện tích lưu vực 1.910km2; chảy qua huyện Bắc Bình và xuôi ra cửa biển Phan Rí Cửa (Tuy Phong). - Sông Cái (sông Quao) dài 71km, chiều dài lưu vực 88km với diện tích lưu vực 1.050km2; chảy trên ñịa phận huyện Hàm Thuận Bắc và ñổ ra cửa Phú Hài (Phan Thiết). - Sông Phan Thiết (sông Mường Mán) dài 56km, chiều dài lưu vực 45km với diện tích lưu vực 753km2; chảy qua ñất Hàm Thuận Bắc có ñoạn cuối sông mang tên Cà Ty xuôi ra cửa biển Cồn Chà (Phan Thiết). - Sông Phan dài 58km, chiều dài lưu vực 55km với diện tích lưu vực 582km2; chảy từ Tánh Linh ra cửa Tân Hải (Hàm Tân). - Sông Dinh dài 58km, chiều dài lưu vực 61.5km với diện tích lưu vực 904km2; chảy từ Tánh Linh về Hàm Tân, ra cửa La Gi. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 9 SVTH: Nguyễn Ngọc Long - Sông La Ngà dài 272km, chiều dài lưu vực 160km với diện tích lưu vực 4.170km2; chảy qua ñất Tánh Linh và ðức Linh, ñổ ra sông ðồng Nai. Phần nhiều các con sông nói trên là những dòng ngắn hẹp (nơi rộng nhất của sông Lũy, sông Phan Thiết chỉ chừng 200m); ñộ dốc cao nên khi có mưa to thì nước chảy xiết và ñến mùa nắng thì lòng sông trở nên khô cạn, không thuận tiện cho giao thông ñường thủy, sản xuất nông nghiệp và dân sinh. b) Biển Với bờ biển dài 192km và lãnh hải rộng 52.000km2, Bình Thuận có vị trí kinh tế, du lịch khá ñặc biệt của một khu vực biển phía Nam Việt Nam. Dọc bờ biển có 4 vịnh lõm vào là Cà Ná-Vĩnh Hảo, La Gàn, Phan Thiết và 5 mũi ñá nhô ra là La Gàn, Duồng, Mũi Nhỏ, Mũi Né, Mũi Kê Gà. Và 4 ñảo nhỏ gần bờ là Cù lao Câu, Hòn Nghề, Hòn Lao, Hòn Bà và một ñảo lớn nhất là ñảo Hòn tức Cù lao Thu nay là huyện ñảo Phú Quý với diện tích 32km2, ở cách ñất liền 56,6 hải lý. Ven biển có 9 của biển, trong ñó có 3 cửa do các mũi tạo nên là La Gàn, Duồng, Mũi Né và 6 cửa do các sông tạo nên là Liên Hương, Phan Rí, Phú Hài, Cồn Chà, Tân Hải, La Gi. Ngoài khơi còn có 2 cửa biển tại ñảo Phú Quý là Tam Thanh và Long Hải. 1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 1.2.1. Kinh tế Hiện nay, Bình Thuận là tỉnh thuộc vùng kinh tế ðông Nam Bộ. Hàm Thuận Nam là vùng trồng cây thanh long nhiều nhất tỉnh, sản phẩm ñược xuất khẩu ñi nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản,... Hàm Thuận Nam ñang trên ñà phát triển với nhiều dự án xây dựng khu công nghiệp: Hàm Kiệm, Hàm Cường; và cảng nước sâu Tân Thành. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 10 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 1.2.1.1. Thủy sản Bình Thuận có vùng lãnh hải rộng 52 nghìn km² nên Bình Thuận là một trong ba ngư trường lớn của Việt Nam trữ lượng khai thác ñánh bắt hải sản ñạt 240.000 tấn hải sản các loại, là ñiều kiện chế biến thủy sản xuất khẩu. Sò ñiệp là ñặc sản của biển Bình Thuận, tập trung ở 4 bãi chính là: La Khế, Hòn Rơm, Hòn Cau và Phan Rí, cho phép ñánh bắt 25-30 nghìn tấn/năm. 1.2.1.2. Nông - Lâm nghiệp Tỉnh Bình Thuận có 151.300 ha ñất canh tác nông nghiệp, trong ñó có trên 50.000 ha ñất lúa và sẽ phát triển thêm 100.000 ha ñất sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm khá phát triển. Với diện tích 400.000 ha rừng và ñất lâm nghiệp, trữ lượng gỗ 25 triệu m³ và thảm cỏ là tiền ñề thuận lợi ñể lập các nhà máy chế biến gỗ và phát triển các trang trại chăn nuôi ñại gia súc và lập nhà máy chế biến thịt bò, heo... Trong vài năm trở lại ñây, diện tích cây ñiều bị sụt giảm ñáng kể do giá hạt ñiều bị giảm, cây thanh long và cây cao su liên tục tăng diện tích. 1.2.1.3. Tiềm năng khoáng sản Tỉnh Bình Thuận có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn như: − Nước khoáng thiên nhiên − Cát thủy tinh − ðá granít − Sét bentonit − Dầu mỏ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 11 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 1.2.1.4. Du lịch Là một tỉnh ven biển, khí hậu quanh năm nắng ấm, nhiều bãi biển sạch ñẹp, cảnh quan tự nhiên và thơ mộng, giao thông thuận lợi, Bình Thuận ñang là một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. 1.2.1.5. Giao thông ðường bộ: Là tỉnh nằm trên trục giao thông trọng yếu Bắc - Nam, hiện nay, Bình Thuận có ba tuyến quốc lộ chạy qua, tất cả ñều ñã ñược nâng cấp, mở rộng hoàn toàn. + Quốc lộ 1A xuyên Việt (chiều dài ñi qua tỉnh là 178 km) + Quốc lộ 55 ñi Bà Rịa - Vũng Tàu + Quốc lộ 28 từ thành phố Phan Thiết ñi huyện Di Linh của tỉnh Lâm ðồng. 1.2.1.6. Cung cấp nước Nhà máy nước Phan Thiết có công suất 25.000 m³/ngày ñêm, hiện ñang nâng cấp, mở rộng hệ thống ñường ống bằng nguồn vốn ADB, ñảm bảo ñáp ứng ñủ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tại các huyện ñều có trạm cấp nước quy mô nhỏ 500-2000 m³/ngày ñêm. 1.2.2. Xã hội 1.2.2.1. Dân cư – dân số Dân số của tỉnh Bình Thuận : 1.171.675 người (theo kết quả ñiều tra dân số 01/04/2009), với mật ñộ dân cư là 150 người/km². Trong ñó, tỷ lệ nam chiếm: 590.671 người (chiếm 50.4%); số nữ: 581.003 người (chiếm 49.6%). Tốc ñộ tăng dân số bình quân là 1,14%. Với tỷ lệ dân cư thành thị và nông thôn: ở thành thị chiếm 463.025 (39,5%) người và ở nông thôn là 708.650 người (60,5%). KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 12 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Và theo dự báo của Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận ñến năm 2020, số dân tại tỉnh Bình Thuận ñến năm 2015 là 1.320.000 người và 1.400.000 người vào năm 2020. Cả tỉnh Bình Thuận có 720.386 người trong ñộ tuổi lao ñộng, trong ñó ñang làm việc là 546.541 người. Dân số của tỉnh có xu hướng với tỷ trọng dân số trẻ giảm cùng với tỷ trọng người già ngày càng tăng, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 38,9% năm 1999 xuống còn 28,7% năm 2009, trong khi tỷ trọng người từ 60 tuỏi trở lên tăng từ 6,6% năm 1999 lên 7,4% năm 2009. Hiện nay, tại tỉnh Bình Thuận bao gồm 34 dân tộc cùng sinh sống, trong ñó ñông nhất là dân tộc Kinh (chiếm 92,66%); tiếp ñến là các dân tộc Chăm (chiếm 2,99%), Ra Glai (chiếm 1,33%), Hoa (tập trung nhiều ở phường ðức Nghĩa - thành phố Phan Thiết, chiếm 0,87%), K’Ho (chiếm 0,9%), và các dân tộc khác như: Tày, Chơ Ro, Nùng, Mường… Riêng ñối với huyện Hàm Thuận Nam, theo thống kê của Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia ñình Hàm Thuận Nam thuộc Chi cục dân số - kế hoạch hóa gia ñình tỉnh Bình Thuận dân số trung bình toàn huyện năm 2010 là 101.785 người. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 13 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 2.1. Tổng hợp dân số huyện Hàm Thuận Nam năm 2010 STT Tên xã Dân số trung bình ( người) Tỷ lệ sinh (%) 1 Mỹ Thạnh 741 16.7 2 Hàm Cần 3.297 13.5 3 Hàm Thạnh 6.946 20 4 Mương Mán 6.198 5.7 5 Hàm Mỹ 14.882 20.5 6 Hàm Kiệm 7.159 9.8 7 Hàm Cường 8.428 15.8 8 Hàm Minh 8.554 7.7 9 Thuận Nam 13.946 16.1 10 Tân Lập 9.006 24.4 11 Tân Thuận 13.502 25.6 12 Tân Thành 6.162 10.5 13 Thuận Quý 2.967 16 Toàn huyện 101.785 17.2 (Nguồn:Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia ñình Hàm Thuận Nam – 2010) 1.2.2.2. ðơn vị hành chính  Tỉnh Bình thuận: Hiện nay tỉnh Bình Thuận bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện trực thuộc. Chi tiết về ñơn vị hành chính của Tỉnh Bình thuận ñước thể hiện ở bảng 2.2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 14 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng2.2. Diện tích và dân số tỉnh Bình Thuận Số xã Số phường, thị trấn Diện tích (km2) Dân số trung bình năm 2009 (người) Mật ñộ (người/ km2) Tổng số 96 31 7.830 1.171.675 150 Phan Thiết 4 14 206 216.578 1.051 La Gi 4 5 183 105.215 575 Tuy Phong 10 2 793 141.595 179 Bắc Bình 16 2 1.825 117.128 64 Hàm Thuận Bắc 15 2 1.283 166.823 130 Hàm Thuận Nam 12 1 1.052 98.789 94 Tánh Linh 13 1 1.174 101.647 87 ðức Linh 11 2 535 127.453 238 Hàm Tân 8 2 761 70.702 93 Phú Quý 3 18 25.745 1.430 (Nguồn: Cục thống kê Dân số và nhà ở tỉnh Bình Thuận - 2009 ) Các ñơn vị hành chính cụ thể tỉnh Bình Thuận chia theo khu vực ñịa lý – ñịa hình:  Thành phố Phan Thiết có 14 phường và 4 xã  Thị xã La Gi có 5 phường và 4 xã  Huyện Tuy Phong có 2 thị trấn và 10 xã  Huyện Bắc Bình có 1 thị trấn và 17 xã  Huyện Hàm Thuận Bắc có 2 thị trấn và 15 xã  Huyện Tánh Linh có 1 thị trấn và 13 xã  Huyện ðức Linh có 2 thị trấn và 11 xã KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 15 SVTH: Nguyễn Ngọc Long  Huyện Hàm Tân có 1 thị trấn và 8 xã  Huyện Phú Quý có 3 xã  Huyện Hàm Thuận Nam Huyện Hàm Thuận Nam có 1 thị trấn và 12 xã - Vùng ñịa lý trung du gồm: xã Hàm Kiệm; xã Hàm Cường; xã Hàm Mỹ; xã Tân Thành. - Vùng ñịa lý miền núi gồm: thị trấn Thuận Nam; xã Mương Mán; xã Hàm Thạnh; xã Tân Lập; xã Hàm Minh; xã Thuận Quý; xã Tân Thuận. - Vùng ñịa lý vùng cao: xã Mỹ Thạnh; xã Hàm Cần. 1.2.3. Các cơ sở y tế tại tỉnh Bình Thuận và ñịnh hướng phát triển 1.2.3.1. Các cơ sở y tế Theo thống kê của Sở y tế tỉnh Bình Thuận hiện nay có 37 cơ sở y tế ñang hoạt ñộng tại ñịa bàn tỉnh, bao gồm 17 ñơn vị tuyến tỉnh (bệnh viện ña khoa và các trung tâm trực thuộc tỉnh), 8 ñơn vị bệnh viện tuyến huyện, 10 trung tâm y tế và 2 cơ sở y tế tư nhân (ñều là bệnh viện ña khoa). Với tổng số giường bệnh tuyến tỉnh là 1.310 giường bệnh; giường bệnh tuyến huyện là 835 giường bệnh; tại trạm y tế xã, phường, cơ quan là 585 giường bệnh; bệnh viện ña khoa tư nhân là gần 400 giường bệnh (thống kê năm 2008). 1.2.3.2. ðịnh hướng phát triển y tế tại tỉnh Bình Thuận Phát triển các bệnh viện chuyên khoa (bệnh viện phụ sản, bệnh viện nhi, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện tâm thần), các trung tâm (mắt, da liễu, phòng chống sốt rét, nội tiết, giám ñịnh y pháp, giám ñịnh y khoa, sức khỏe môi trường và bệnh nghề nghiệp). KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 16 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã theo chuẩn quốc gia. Phấn ñấu ñạt 100% vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh ñạt 28 giường/1 vạn dân vào năm 2020; tỷ lệ bác sĩ ñạt 9 - 10 người/1vạn dân vào năm 2020. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng từ tỉnh ñến xã, ñẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Phấn ñấu ñến năm 2020 có 5 - 6 bệnh viện tư nhân. Nâng cao tuổi thọ trung bình lên 76 - 78 tuổi vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 7% vào năm 2020; giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm; khống chế tới mức thấp nhất các loại bệnh dịch; phòng và quản lý có hiệu quả các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, tai nạn. ðầu tư xây dựng mới BV Sản – Nhi với quy mô 200 giường bệnh; ñến năm 2020 xây dựng mới BV Tâm thần, BV ðiều dưỡng – Phục hồi chức năng, BV Nội tiết và một số trung tâm khác. Nâng tổng số giường bệnh viện công lập và ngoài công lập của toàn tỉnh từ 2.240 giường bệnh năm 2008 lên 3.205 giường bệnh vào năm 201

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoi dung.pdf
  • pdfbia.pdf
  • pdfmuc luc.pdf