Việt Nam đã gia nhập WTO các doanh nghiệp đang đứng trước cơ
hội mở rộng thị trường đồng thời phải đối mặt với những thách thức lớn.
Để có được chổ đứng trên thị trường đầy biến động, doanh nghiệp thường
đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tìm hiểu và gắn kết với thị trường, từ
đó nắm bắt nhu cầu và tâm lý khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông, ai nắm được khách hàng thì người đó
sẽ chiến thắng. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự
khác biệt giữa chất lượng sản phẩm ngày càng ít, vì vậy yếu tố chính để
thu hút khách hàng là “dịch vụ khách hàng” (hay chăm sóc khách hàng).
Những năm gần đây, ngành Bưu chính Viễn thông phát triển rất
mạnh, đặc biệt là các dịch vụ viễn thông, điều này minh chứng cho tầm
quan trọng của thông tin trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Các nhà
cung cấp dịch vụ thông tin một mặt phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt,
mặt khác phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hơn nữa,
quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh t ế quốc tế cũng đồng nghĩa với
cạnh tranh không chỉ trong tầm quốc gia mà còn mở ra cả khu vực và thế
giới vì thế khách hàng trở nên rất quan trọng, là sự sống còn đối với
doanh nghiệp, không có khách hàng chúng ta khôn g thể tồn tại và phát
triển. Do vậy chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, bởi vì
chăm sóc khách hàng tốt sẽ giữ được khách hàng đang có và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới làm cho thị phần mở rộng, doan h thu và lợi nhuận
không ngừng tăng .
Từ nhận thức về tầm quan trọng của việc CSKH và liên hệ với thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh ở Viễn thông Ninh Thuận, em chọn
đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
VINAPHONE TRẢ SAU TẠI VIỄN THÔNG NINH THUẬN”.
83 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng thuê bao vinaphone trả sau tại viễn thông Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHĂM SĨC KHÁCH HÀNG
THUÊ BAO VINAPHONE TRẢ SAU
TẠI VIỄN THƠNG NINH THUẬN
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải
MSSV : 08B4010018
Lớp : 08HQT1
Tp. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Việt Nam đã gia nhập WTO các doanh nghiệp đang đứng trước cơ
hội mở rộng thị trường đồng thời phải đối mặt với những thách thức lớn.
Để có được chổ đứng trên thị trường đầy biến động, doanh nghiệp thường
đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tìm hiểu và gắn kết với thị trường, từ
đó nắm bắt nhu cầu và tâm lý khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông, ai nắm được khách hàng thì người đó
sẽ chiến thắng. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự
khác biệt giữa chất lượng sản phẩm ngày càng ít, vì vậy yếu tố chính để
thu hút khách hàng là “dịch vụ khách hàng” (hay chăm sóc khách hàng).
Những năm gần đây, ngành Bưu chính Viễn thông phát triển rất
mạnh, đặc biệt là các dịch vụ viễn thông, điều này minh chứng cho tầm
quan trọng của thông tin trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Các nhà
cung cấp dịch vụ thông tin một mặt phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt,
mặt khác phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hơn nữa,
quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đồng nghĩa với
cạnh tranh không chỉ trong tầm quốc gia mà còn mở ra cả khu vực và thế
giới vì thế khách hàng trở nên rất quan trọng, là sự sống còn đối với
doanh nghiệp, không có khách hàng chúng ta không thể tồn tại và phát
triển. Do vậy chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, bởi vì
chăm sóc khách hàng tốt sẽ giữ được khách hàng đang có và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới làm cho thị phần mở rộng, doanh thu và lợi nhuận
không ngừng tăng .
Từ nhận thức về tầm quan trọng của việc CSKH và liên hệ với thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh ở Viễn thông Ninh Thuận, em chọn
đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
VINAPHONE TRẢ SAU TẠI VIỄN THÔNG NINH THUẬN”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng của đơn vị nhằm
làm rõ những mặt được và chưa được của đơn vị, trên cơ sở đó đề ra một
số biện pháp đẩy mạnh công tác CSKH nhằm thay đổi tư duy, phong cách
CSKH ngày một năng động hơn, gần gũi với mong muốn, yêu cầu của
khách hàng để khách hàng ngày càng hài lòng hơn và giúp Ban lãnh đạo
Viễn Thông tỉnh có thêm những thông tin hữu ích trong việc quyết định
những vấn đề cần thiết trong công tác CSKH và hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các báo cáo của Viễn thông Ninh Thuận về doanh thu và công tác
CSKH
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2009 đến cuối năm 2011.
Không gian nghiên cứu: Tại Viễn thông Ninh Thuận
Giới hạn nghiên cứu: Công tác CSKH đối với thuê bao trả sau Vinaphone
tại Viễn thông Ninh Thuận.
Đối tượng khảo sát: tại địa bàn thành phố Phan Rang Tháp Chàm và 2
huyện lân cận là Ninh Phước và Ninh Hải thuộc tỉnh Ninh Thuận.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh các số liệu, nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm
sóc khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ viễn thông ( từ năm 2009-
2011)nhằm thấy được những mặt tiêu cực, những nhân tố tác động mạnh
mẽ đến hoặt động sản xuất kinh doanh và đề xuất những giải pháp hữu
hiệu nhằm giúp Viễn Thông Ninh Thuận ngày càng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, góp phần tăng doanh thu.
VI. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Bố cục của luận văn bao gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết
luận:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Tổng quan về đơn vị và thực trạng CSKH Vinaphone trả sau
tại Viễn thông Ninh Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác CSKH Vinaphone trả
sau tại Viễn Thông Ninh Thuận.
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô giáo Trường Đại
học kỹ thuật công nghệ TP HCM đã tận tình giảng dạy và truyền đạt, trang bị
cho tôi những kiến thức chuyên môn trong suốt hai năm học tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Cơ Th.S Lê Thị Ngọc Hằng - Giáo viên hướng
dẫn đã hết lòng giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo, các phòng ban Viễn Thông
Ninh Thuận, đặc biệt là các anh chị Phòng kế hoạch kinh doanh và Trung tâm
chăm sóc khách hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn tại Viễn Thông Ninh Thuận, giúp tôi
thu thập số liệu đầy đủ phục vụ cho qúa trình làm luận văn tốt nghiệp. Dù thời
gian có hạn tôi chưa đi sâu hết để hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng
tại Viễn thông Ninh Thuận nên bài viết còn có một số hạn chế và sai sót
mong được sự chỉ bảo của thầy, cô giáo trong khoa và các anh, chị trong Trung
tâm chăm sóc khách hàng của Viễn thông Ninh Thuận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Cơ Th.S Lê Thị Ngọc Hằng và
Ban lãnh đạo, Phòng kế hoạch kinh doanh và Trung tâm chăm sóc khách hàng
đã giúp tôi hoàn thành luận văn này và tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và hạnh
phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hải
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 2
CHƯƠNG 1: 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM KHÁCH HÀNG VÀ NGHIÊN CỨU NHU CẦU 9
1.1.1 Khái niệm khách hàng: 9
1.1.2 Cơ sở khách hàng: 10
1.1.3 Nghiên cứu nhu cầu khách hàng: 11
1.1.3.1 Nhu cầu: 11
1.1.3.2 Sự thỏa mãn của khách hàng: 12
1.1.3.3 Nghiên cứu nhu cầu mong muốn, động cơ ý định của khách hàng:12
1.1.4 Phân loại khách hàng: 12
1.1.4.1 Lợi ích phân loại khách hàng: 12
1.1.4.2 Các nhóm khách hàng: 13
1.2 Chăm sóc khách hàng: 14
1.2.1 Khái niệm chăm sóc kháh hàng: 14
1.2.2 Tầm quan trọng của công tác CSKH:. 16
1.2.3 Nguyên tắc chăm sóc khách hàng: 20
1.2.3.1 Chăm sóc những thứ mà khách hàng cần: 20
1.2.3.2 Chăm sóc khách hàng theo các giai đoạn của quá trình bán hàng:20
1.2.3.3 Chăm sóc khách hàng theo nguyên tắc phân đoạn thị trường: 21
1.2.3.4 Khách hàng cần quan trọng càng cần phải chăm sóc ở mức độ càng
cao hơn: 23
1.2.4 Các cách tiếp cận chăm sóc khách hàng: 23
1.2.4.1 Chăm sóc tập trung trực tiếp: 24
1.2.4.2 Chăm sóc trực tiếp, phân tán: 24
1.2.4.3 Chăm sóc gián tiếp: 24
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 3
1.3 Nghiên cứu thị trường: 25
1.4 Đặc điểm hoạt động chăm sóc khách hàng đối với lĩnh vực viễn thông:27
1.5 Kết luận: 27
CHƯƠNG 2: 29
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ VÀ THỰC TRẠNG CSKH VINAPHONE TRẢ
SAU TẠI VIỄN THÔNG NINH THUẬN
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG NINH THUẬN 29
2.1.1 Đặc điểm hình thành phát triển Viễn thông Ninh Thuận 29
2.1.2 Chức năng của Viễn thông Ninh Thuận và sơ đồ tổ chức hiện nay: 29
2.1.2.1 Chức năng của Viễn thông Ninh Thuận: 29
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức: 30
2.1.3 Nguồn lực kinh doanh của Viễn thông Ninh Thuận: 31
2.1.3.1 Nguồn nhân lực : 31
2.1.3.2 Cơ sở vật chất: 32
2.1.3.3 Nguồn lực tài chính: 33
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Viễn thông Ninh Thuận giai đoạn từ
năm 2008-2010: 34
2.2.1 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu: 34
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Vinaphone trả sau : 34
2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Viễn thông Ninh Thuận trong thời gian
qua: (2008-2010) 36
2.3 Thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng Vinaphone trả sau tại Viễn
thông Ninh Thuận: 36
2.3.1 Các quá trình chăm sóc khách hàng:
2.3.1.1 hoạt động thăm dò trước khi mua: 36
2.3.1.2 hoạt động CSKH trong khi mua : 40
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 4
2.3.1.3 Chăm sóc khách hàng sau khi mua (dịch vụ hậu mãi): 41
2.3.2 Chính sách sách chăm sóc khách hàng: 41
2.3.2.1 Phân loại khách hàng Vinaphone trả sau tại Viễn thông Ninh Thuận: 41
2.3.2.2 Chính sách chăm sóc khách hàng tại Viễn thông Ninh Thuận: 42
2.3.3 Công tác điều tra thị trường và thu thập thông tin khách hàng: 44
2.3.3.1 Hình thức thăm dò: 44
2.3.3.2 Địa điểm thăm dò: 47
2.3.3.3 Đối tượng khảo sát : 47
2.3.3.4 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng: 47
2.4.Đánh giá kết quả công tác CSKH Vinaphone trả sau tại Viễn Thông Ninh
Thuận: 51
2.4.1 Những việc đã làm được: 51
2.4.2 Những tồn tại: 51
2.5 KẾT LUẬN 52
CHƯƠNG 3: 53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CSKH
VINAPHONE TRẢ SAU TẠI VIỄN THÔNG NINH THUẬN
3.1 Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng: 53
3.1.1 Quy tắc chăm sóc khách hàng: 53
3.1.1.1 Làm cho khách hàng thấy họ quan trọng: 53
3.1.1.2 Thể hiện là doanh nghiệp thường xuyên giúp đỡ khách hàng: 53
3.1.1.3 Biểu lộ thông cảm với khách hàng: 53
3.1.1.4 Bày tỏ sự đánh giá cao 53
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện chăm sóc khách hàng Vinaphone trả sau tại Viễn
thông Ninh Thuận 53
3.1.3 Hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ 54
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 5
3.1.4 Những nhân tố kích thích đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Vinaphone trả sau
của Viễn thông Ninh Thuận: 55
3.2 Giải pháp hoàn thiện chăm sóc khách hàng: 56
3.2.1 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khuyến mại: 57
3.2.1.1 Tích lũy điểm thưởng cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ
Vinaphone trả sau : 57
3.2.1.2 Chiết khấu thương mại cho dịch vụ Vinaphone trả sau : 61
3.2.2 Giải pháp chuyên trách hóa hoạt động marketing: 62
3.2.2.1 Tăng kênh phân phối, tạo thuận lợi tối da cho khách hàng khi liên hệ,
giao dịch, mua hàng trực tiếp với Viễn thông Ninh Thuận: 63
3.2.2.2 Tăng cường dịch vụ sau bán hàng. 64
3.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng: 65
3.2.3.1 Công tác quản lý hồ sơ thuê bao và thu thập dữ liệu khách hàng: 65
3.2.3.2 Xây dựng mối liên kết : “ Thông tin – khách hàng” 66
3.2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông vào công tác quản lý khách
hàng: 67
3.3 Giải pháp hoàn thiện bộ phận chăm sóc khách hàng: 67
3.3.1 Bộ phận Chăm sóc khách hàng: 67
3.3.1.1Tuyển nhân viên: 68
3.3.1.2 Hình thành phong cách chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, văn hóa “
Hướng về khách hàng”: 68
3.3.1.3 Cơ sở dữ liệu về khách hàng đầy đủ hơn, phục vụ tốt nhất cho hoạt động
CSKH: 69
3.3.1.4 Cá nhân hóa dịch vụ khách hàng: 69
3.3.1.5 Hạn chế tối đa các nhiệm vụ hành chính: 70
3.3.1.6 Vị trí bộ phận chăm sóc khách hàng: 70
3.3.2 Đào tạo nhân viên: 71
3.3.3 Hướng dẫn về việc khen thưởng các nhân viên CSKH: 72
3.4 kiến nghị: 74
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 6
3.4.1 Kiến nghị với Tập đoàn Viễn thông: 74
3.4.2 Kiến nghị với Lãnh đạo Viễn thông Ninh Thuận 75
KẾT LUẬN 76
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 7
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
CSKH : Chăm sóc khách hàng
VNPT : Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
DN : Doanh Nghiệp
KH : Khách hàng
VNPT Ninh Thuận : Viễn Thông Ninh Thuận trực thuộc VNPT
TT CSKH : Trung Tâm chăm sóc khách hàng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DVKH : Dịch vụ khách hàng
TT DVKH : Trung Tâm dịch vụ khách hàng
ĐTDĐ : Điện thọai di động
VAT : Thuế giá trị gia tăng
VTNT : Viễn thông Ninh Thuận
TTVT : Trung tâm Viễn Thông.
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 8
BẢNG BIỂU , BẢNG SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Dây chuyền khách hàng
Hình 1.2 Cấp độ tạo thành sản phẩm
Hình 1.3 Thang bậc khách hàng
Sơ đồ 1.1 các cách tiếp cận CSKH
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức VTNT
Bảng 2.1 Tình hình cơ cấu tại Viễn thông Ninh Thuận
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu lao động tại VTNT
Bảng 2.2 Cơ cấu trình độ lao động tại VTNT
Bảng 2.3 Bảng các yếu tố chủ yếu tại VTNT
Bảng 2.4 Bảng số liệu SXKD Vinaphone trả sau từ 2008-2010
Biểu đồ 2.2 Tốc độ phát triển máy điện thoại trả sau qua các năm.
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM KHÁCH HÀNG VÀ NGHIÊN CỨU NHU CẦU
1.1.1 Khái niệm khách hàng:
Theo từ điển Oxford: " Khách hàng là người mua hàng hóa hay dịch vụ từ một
cửa hàng hoặc một doanh nghiệp". Đây là một định nghĩa cô đọng, cần phải hiểu
khái niệm này một cách rộng hơn như sau: khách hàng không chỉ là người thực sự
mua hoặc sử dụng sản phẩm dịch vụ cuối cùng mà là bất cứ ai, một cá nhân nhận
cung ứng một chi tiết sản phẩm, một dịch vụ hoặc một thông tin.
Theo quy định nghiệp vụ CSKH của VNPT: Khách hàng là tất cả các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu về dịch vụ Viễn thông – Tin học đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ
của Tập đoàn.
Hoạt động kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trường, trong xu thế hội
nhập, vấn đề khách hàng được coi là trọng tâm. Do đó, khách hàng nói chung và
khách hàng của doanh nghiệp viễn thông nói riêng có vai trò quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Chính vì vậy để kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có
chính sách duy trì và phát triển lượng khách hàng của mình, phải có chiến lược
"hướng tới khách hàng, chăm sóc khách hàng", mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
phải xuất phát từ khách hàng, hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có hai loại khách hàng như sau:
Khách hàng bên ngoài:
Là tập hợp khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp. Đối
với khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ thì họ đã cảm thấy có sự tin tưởng về
dịch vụ của doanh nghiệp và quyết định gắn bó với doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nên quan tâm đến nhóm khách hàng này bởi vì chi phí cho việc giữ một khách hàng
cũ thì bao giờ cũng thấp hơn chi phí thu hút được một khách hàng mới. Tuy nhiên
công tác thu hút khách hàng mới cũng cần được quan tâm, doanh nghiệp nên cố
gắng biến khách hàng mới thành khách hàng thân thiết và dần dần trở thành khách
hàng trung thành của doanh nghiệp.
Khách hàng bên trong:
Khách hàng bên trong là ai? Bất kỳ một người nào trong doanh nghiệp chúng
ta cũng phải cung cấp một loại dịch vụ nào đó cho một số người khác trong doanh
nghiệp, tức là họ có khách hàng. Do vậy ta có thể khẳng định rằng: Ai trong công ty
cũng có khách hàng!
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 10
Vậy thì tại sao lại gọi họ là khách hàng? Sao ta không gọi họ bằng cái tên
thân mật hơn? Lý do chính là ở chỗ mỗi vị trí công tác bên trong của doanh nghiệp
cũng quan trọng trong việc tham gia vào quá trình làm cho khách hàng bên ngoài
hài lòng và họ cũng cần được tôn trọng, hài lòng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
của mình. Như vậy, muốn phục vụ tốt khách hàng bên ngoài thì khách hàng bên
trong phải được phục vụ tốt!
Chúng ta có thể dùng khái niệm :dây chuyền khách hàng” như để mô tả điều
ta vừa xem xét: ( hình 1.1 )
1.1.2 Cơ sở khách hàng:
Có thể nói sự trung thành của cơ sở khách hàng đang có chính là một thứ tài
sản lâu bền quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp. Doanh số và thị phần là những
chỉ dấu sơ sài về cảm nhận của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó phản ánh sự
thiếu sinh khí đến ù lì của thị trường vì còn phải kể đến hoạt động của đối thủ và
những biến động của thị trường. Cho dù đối thủ có thể bắt chước hay cung cấp dịch
vụ tốt hơn ta nhưng đối thủ vẫn còn phải làm sao cho khách hàng đổi ý, vì một khi
khách hàng đã thoả mãn thì có thể họ sẽ không muốn sử dụng thử dịch vụ khác mà
không rõ chất lượng tốt hay xấu.
Sự trung thành của khách hàng hiện tại tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp:
Giảm chi phí tiếp thị (ít hơn 5 lần chi phí cho khách hàng đến một lần rồi đi)
Làm rào cản các đối thủ tiềm năng.
Giúp doanh nghiệp thong thả để có thể đối phó hữu hiệu với những hoạt động
cạnh tranh.
Một cơ sở khách hàng lớn là hình ảnh của sản phẩm được thị trường chấp
nhận, thành công, lâu bền .
Khách hàng bên trong A
Khách hàng bên trong B …
Khách hàng bên trong C
Khách hàng bên ngoài.
Hình 1.1 Dây chuyền khách hàng
Khĩa luận tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê thị ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Trang 11
Có thể khẳng định rằng tài sản quan trọng nhất của nhiều doanh nghiệp là sự
trung thành của cơ sở khách hàng đối với doanh nghiệp. Sự trung thành của khách
hàng hiện tại tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp:
Giảm chi phí tiếp thị (ít hơn 5 lần chi phí cho khách hàng đến một lần rồi đi).
Làm rào cản các đối thủ tiềm năng.
Giúp doanh nghiệp thong thả để có thể đối phó hữu hiệu với những hoạt động
cạnh tranh.
Một cơ sở khách hàng lớn là hình ảnh của sản phẩm được thị trường chấp
nhận, thành công, lâu bền .
1.1.3 Nghiên cứu nhu cầu khách hàng:
1.1.3.1 Nhu cầu:
Nhu cầu của con người là những mong muốn kèm thêm điều kiện có khả
năng thanh toán. Các mong muốn sẽ trở thành nhu cầu khi được bảo đảm bởi sức
mua.
Con người không bị giới hạn bởi mong muốn mà bị giới hạn bởi khả năng
thỏa mãn ước muốn. Rất nhiều người cùng mong muốn một sản phẩm,