Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, đây là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để khẳng định vai trò và chỗ đứng của mình trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất để tạo uy tín mà còn tìm mọi giải pháp để hạ giá thành sản xuất sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được như vậy thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm thông qua bộ phận tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm giúp cho nhà quản lý nắm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nó là công việc quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, kết hợp với những nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân” làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
Chương 3: Một số nhận xét, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
81 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
eTf
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CC- DC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
CT Công trình
DN Doanh nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NSNN Ngân sách Nhà nước
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SX Sản xuất
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TP Trưởng phòng
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp… 12
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 15
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung 17
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 18
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của doanh nghiệp 24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức SXKD của doanh nghiệp 25
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp 27
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp 39
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách
Nhà nước qua các năm. 23
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, đây là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để khẳng định vai trò và chỗ đứng của mình trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất để tạo uy tín mà còn tìm mọi giải pháp để hạ giá thành sản xuất sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được như vậy thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm thông qua bộ phận tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm giúp cho nhà quản lý nắm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nó là công việc quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, kết hợp với những nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân” làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
Chương 3: Một số nhận xét, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán.
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ ràng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có các chi phí về vật liệu, công cụ- dụng cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận nhận khoán.
1.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí từng hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Việc lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm phải theo từng khoản mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những khoản chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Vì vậy khi nhận thiết bị được chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
- Giá thành xây dựng và xây lắp kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hòa nhiệt độ…
1.2. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đội xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với cùng loại cũng khác nhau. Về việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Toàn bộ chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản khác phải trả người lao động
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sữa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện…
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách…
1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí vật liệu, tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
1.2.2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển của chi phí
- Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn với sản phẩm được sản xuất ra hay sản phẩm được mua về
- Chi phí thời kì: là chi phí làm giảm lợi tức của một kì nào đó
1.2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành, sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là chi phí thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành thay đổi.
- Định phí: là chi phí không đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí như: chi phí điện nước ở mức độ hoạt động căn bản.
1.3. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.3.1. Khái niệm
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp, công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ, giá thành xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
1.3.2. Phân loại
Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính chất đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải dự toán trước khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán xây lắp là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp
Giá thành dự toán được tính theo công thức:
Z Dự toán = T + C + TL
Trong đó: T: Chi phí trực tiếp
C: Chi phí chung
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước
Mặt khác, đơn giá về vật liêu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy Z dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Z Kế hoạch = Z Dự toán - Mức hạ Z Dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp xây lắp này với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá thành kế hoạch với giá thành thực tế, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng tiết kiệm nguồn vốn đầu tư.
+ Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công trình xây lắp.
1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn giá thành sản xuất sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản xuất lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước (chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản xuất sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
1.5. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.5.1. Công tác kế toán chi phi sản xuất.
1.5.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm quy, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí công trình hay hạng mục công trình xây lắp.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
- Đối tượng tính giá thành trong từng doanh nghiệp
- Trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và trình độ của các cán bộ kế toán trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá trình thi công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
1.5.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Vì đối tượng hạch toán chi phí nhiều và khác nhau do đó có nhiều phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí sản xuất cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó.
Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng áp dụng phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
H
=
C
T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của chỉ tiêu phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
Trường hợp tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Chu kỳ tổng số chi phí tập hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.5.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a, Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị cấp vât tư.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”: Phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng)
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
TK 152 TK 621 TK 154
Giá trị vật liệu xuất kho sử dụng Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
trực tiếp sản xuất sản phẩm
TK 331, 111, 112… TK 152
Giá trị NVL mua ngoài, không Vật liệu dùng không hết
nhập kho mà xuất trực tiếp nhập lại kho
để chế tạo sản phẩm TK 133 (1331)
Thuế GTGT đầu vào cả số NVL thu mua sử dụng trực tiếp
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Là toàn bộ tiền lương chính, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian, làm thêm giờ, tiền thưởng thường xuyên và vượt năng suất lao động. Khoản mục này không bao gồm % BHXH, BHYT, KPCĐ và bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản trích theo lương của công nhân gián tiếp (ban chỉ huy công trình).
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng khoán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622
Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dở vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Tài khoản 622 cũng được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp…
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả Kết chuyển chi phí
cho công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là đặc thù của sản xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng..
- Phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623