Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
130 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
Mã số sinh viên:
Lớp:
THÁI NGUYÊN - NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này do chính em thực hiện, các số liệu, tài liệu sử dụng trong bài khóa luận này được thu thập từ nguồn thực tế được công bố trên các sổ sách, báo cáo tài chính của Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Và các giải pháp là của bản thân em rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế thực tập tại Mỏ sắt Trại Cau.
Sinh viên
Hà Thị Bích
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô Bộ môn Kế toán doanh nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Kim Huyền – Khoa Kinh tế công nghiệp – Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp, tuy luôn bận rộn với công việc và gia đình song cô vẫn dành cho em sự quan tâm nhiệt tình trong quá trình em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp, tập thể thầy cô giáo Khoa Kinh tế công nghiệp, những người đã dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô Lê Thị Mai Hương và các cô chú phòng Kế toán - Mỏ sắt Trại Cau đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Những lời cảm ơn sau cùng dành cho ba mẹ, anh chị và các em trong gia đình đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Ngày 17 tháng 11 năm 2011
Sinh viên
Hà Thị Bích
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT
NỘI DUNG VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
1
Sản xuất
SX
2
Kinh doanh
KD
3
Doanh nghiệp
DN
4
Tài khoản
TK
5
Nguyên vật liệu
NVL
6
Công cụ dụng cụ
CCDC
7
Tài sản cố định
TSCĐ
8
Bảo hiểm xã hội
BHXH
9
Bảo hiểm y tế
BHYT
10
Kinh phí công đoàn
KPCĐ
11
Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN
12
Nguyên liệu
NL
13
Vật liệu
VL
14
Kế hoạch
KH
15
Công nhân viên chức
CNVC
16
Giá trị gia tăng
GTGT
17
Sản lượng
SL
18
Chất lượng cao
CLC
19
Chi phí bán hàng
CPBH
20
Chi phí quản lý
CPQL
21
Cán bộ công nhân viên
CB CNV
22
Sản phẩm
SP
23
Thành phẩm
TP
24
Phân bổ
PB
25
Ngân hàng
NH
26
Vốn lưu động
VLĐ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
NỘI DUNG
TRANG
1
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo PP KKTX
17
2
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo PP KKTX
18
3
Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo PP KKTX
20
4
Sơ đồ 1.4: Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo PP KKĐK
23
5
Sơ đồ 1.5: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo PP KKTX
26
6
Sơ đồ 1.6: Phương pháp hạch toán giá thành sản xuất
27
7
Sơ đồ 2.2: Công nghệ tuyển quặng tại Phân xưởng Tuyển khoáng
42
8
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý của Mỏ
43
9
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính
48
10
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu lao động Mỏ sắt Trại Cau
49
11
Bảng 2.2: Thống kê chất lượng công nhân trực tiếp
50
12
Bảng 2.3: Thống kê chất lượng đội ngũ công nhân viên
52
13
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu chủ yếu của Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
54
14
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho
60
15
Biểu 3.1: Phiếu xuất kho
61
16
Biểu 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
62
17
Biểu 3.3: Chi phí điện năng tháng 6 năm 2011
63
18
Biểu 3.4: Bảng phân bổ vật liệu
64
19
Biểu 3.5: Sổ cái TK 621
65
20
Biểu 3.6: Giấy đề nghị chi tiền mặt
67
21
Biểu 3.7: Bảng chấm công
68
22
Biểu 3.8: Đơn giá tiền lương một số sản phẩm
69
23
Biểu 3.9: Giấy đề nghị chi tiền mặt
70
24
Biểu 3.10: Bảng thanh toán lương
72
25
Biểu 3.11: Bảng thanh toán lương
73
26
Biểu 3.12: Tổng hợp lương quyết toán tháng 6 năm 2011
74
27
Biểu 3.13: Tờ trình đề nghị nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc
76
28
Biểu 3.14: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
77
29
Biểu 3.15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622
79
30
Biểu 3.16: Sổ cái TK 622
80
31
Biểu 3.17: Bảng chấm công
83
32
Biểu 3.18: Bảng thanh toán lương
85
33
Biểu 3.19: Giấy đề nghị tạm ứng
86
34
Biểu 3.20: Bảng tổng hợp quyết toán ăn ca
87
35
Biểu 3.21: Phiếu khác 1
87
36
Biểu 3.22: Phiếu xuất kho
88
37
Biểu 3.23: Phiếu xuất kho
89
38
Biểu 3.24: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
90
39
Biểu 3.25: Phiếu khác 8 – Thuế tài nguyên
91
40
Biểu 3.26: Phiếu khác 2
92
41
Biểu 3.27: Bảng tổng hợp quyết toán về bồi dưỡng độc hại
92
42
Biểu 3.28: Bảng kê chi phí theo khoản mục
93
43
Biểu 3.29: Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành
94
44
Biểu 3.30: Bảng tổng hợp chi phí chung
95
45
Biểu 3.31: Sổ chi phí sản suất kinh doanh TK 627
96
46
Biểu 3.32: Nhật ký chung
97
47
Biểu 3.33: Sổ cái TK 627
98
48
Biểu 3.34: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154
100
49
Biểu 3.35: Sổ cái TK 154
101
50
Biểu 3.36: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 6 năm 2011
104
51
Biểu 3.37: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 5 năm 2011
106
52
Biểu 3.38: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4 năm 2011
107
53
Biểu 3.39: Tính giá thành thực tế tháng 4, 5, 6 – 2011
109
54
Phụ lục 3.1: Hóa đơn GTGT
124
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
Với ý nghĩa trên sự cần thiết trong việc nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng có tác dụng đến việc tồn tại của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các luận điểm trên em đã tập trung tìm hiểu “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu, đưa ra một số ý kiến khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm hiểu công tác kế toán tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu và tài liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp là số liệu, tài liệu của các năm 2009, 2010 và 2011.
3.3. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được kế toán chọn ra các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung đề tài để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán…).
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Khái quát chung về Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. [1 – 116]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những mục đích khác nhau. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
* Đặc điểm
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
* Nội dung: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
* Ý nghĩa
- Cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế
* Đặc điểm
Dựa vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất để chia chi phí thành các khoản mục khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
* Nội dung
b1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
- Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Chi phí sản xuất:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Loại chi phí này bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí SX chung.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ SX.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền.
+ Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh…
b2. Chi phí khác
Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
* Ý nghĩa
Có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
* Đặc điểm
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
* Nội dung
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm SX trong kỳ. Chi phí khả biến thường bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung khả biến…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến động khi mức hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ thay đổi. Chi phí bất biến thường bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quảng cáo…
* Ý nghĩa
Giúp nhà quản trị trong việc phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
* Nội dung
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản mục chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản mục chi phí có liên quan cùng một lúc đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, nhiều đối tượng khác nhau. Những khoản chi phí này kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân bổ cho những đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
* Ý nghĩa
Cách phân loại có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
e. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
* Nội dung
- Chi phí đơn nhất: Là những khoản chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp: Là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng…
* Ý nghĩa
Cách phân loại này sẽ giúp nhà quản trị nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, từ đó tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại…
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Hoặc giá thành sản phẩm sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. [1 – 118]
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí SX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của DN thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình SX chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so sánh phân loại đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN.
- Giá thành định mức:
Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong SX, qua đó đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện trong quá trình SX nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí SX thực tế đã phát
sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh SX ra trong kỳ.
Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật và công nghệ để thực hiện quá trình SX sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động của SXKD trong kỳ của DN, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên có liên quan.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành SX được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá thành công xưởng:
Giá thành SX của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nh