Ngày nay, cùng với tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, kinh tế Việt Nam đang hội nhập với kinh tế thế giới. Cơ hội này cũng gắn liền với những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển. Để có được một vị trí, một chỗ đứng trong nền kinh tế trong tiến trình hội nhập, để thoát khỏi vòng xoáy của quy luật đào thải, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả, tổ chức bộ máy sản xuất khoa học. Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp luôn tìm ra cho mình một hướng đi riêng. Và giải pháp hàng đầu được các doanh nghiệp lựa chọn đó là không ngừng đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố đầu vào là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, việc tổ chức, quản lý nguyên vật liệu đã và đang là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Hơn nữa, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Chỉ cần một thay đổi nhỏ về số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu cũng làm thay đổi lớn tới giá thành và chất lượng của sản phẩm. Do đó cần phải tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Phương Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, kinh tế Việt Nam đang hội nhập với kinh tế thế giới. Cơ hội này cũng gắn liền với những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển. Để có được một vị trí, một chỗ đứng trong nền kinh tế trong tiến trình hội nhập, để thoát khỏi vòng xoáy của quy luật đào thải, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả, tổ chức bộ máy sản xuất khoa học. Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp luôn tìm ra cho mình một hướng đi riêng. Và giải pháp hàng đầu được các doanh nghiệp lựa chọn đó là không ngừng đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố đầu vào là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, việc tổ chức, quản lý nguyên vật liệu đã và đang là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Hơn nữa, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Chỉ cần một thay đổi nhỏ về số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu cũng làm thay đổi lớn tới giá thành và chất lượng của sản phẩm. Do đó cần phải tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và thấy được vấn đề cần hoàn thiện trong công tác quản lý và sử dung nguyên vật liệu. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TM & Xây dựng Phương Linh, được sự giúp đỡ của các anh, chị trong Công ty đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH TM & Xây dựng Phương Linh” làm chuyên đề cuối khóa của mình.
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Phần Mục lục, nội dung chuyên đề gồm 03 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH TM & Xây dựng Phương Linh.
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu NVL tại Công ty TNHH TM & Xây dựng Phương Linh.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán vật liệu trong DNSX
1.1.1. Vị trí của vật liệu đối với quá trình sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm nguyên,vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, giá trị nguyên liệu, vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm, do đó việc quản lý và sử dụng nguyên, vật liệu có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm, vị trí của vật liệu
NVL là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, NVL tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm.
1.1.2. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý vật liệu
Nguyên, vật liệu là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần phải quản lý NVL từ khâu thu mua,bảo quản dự trữ cho tới khâu sử dụng.
-Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại vật liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ, phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản : Nguyên, vật liệu sau khi được thu mua cần tổ chức bảo quản sao cho chất lượng của chúng không giảm trong quá trình sản xuất. Điều đó đồng nghĩa với việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, hao hụt, mất mát, bảo đảm chất lượng của nguyên vật liệu
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của vật liệu, hạn chế vật liệu bị ứ đọng, tăng khả năng luân chuyển vốn lưu động. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị là phải xây dựng mức dự trữ phù hợp cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều so với nhu cầu sản xuất.
- Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao NVL, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Trong doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, kế toán NVL cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Kế toán cần phải tổ chức thực hiện phân loại và đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
-Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình tăng giảm của NVL về hiện vật và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu về kế hoạch mua NVL, kế hoạch sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu :
1.2.1. Phân loại vật liệu:
NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, vai trò, mục đích sử dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý trong mỗi doanh nghiệp mà có các cách phân loại khác nhau.
1.2.1.1. Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của NVL
Theo cách phân loại này thì NVL được chia thành:
-Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị giá trị sản phẩm mới....
-Vật liệu phụ: Là những đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kết hợp với NVL chính nhằm để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm, hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm...Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
-Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng để phục vụ quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hoặc thể khí.
-Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, ...
-Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho việc xây dựng cơ bản gồm cả những thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ...
1.2.1.2. Căn cứ vào nguồn gốc của NVL
Theo cách phân loại này thì NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài;
- NVL tự chế, gia công chế biến,
- NVL được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh...
1.2.1.3. Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý;
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá vật liệu:
Nguyên, vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, do vậy về nguyên tắc cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
Thứ nhất: NVL phải đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu, là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Thứ hai: Nguyên tắc thận trọng: NVL được tính theo giá gốc nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện đuợc thấp hơn giá gốc thì phải theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nguyên tắc thận trọng được thể hiện ở việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ ba: Cần phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, kế toán chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó.
1.2.2.1. Xác định trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá vốn của NVL được xác định.
* TH1: Nhập kho NVL do mua ngoài
Đối với vật tư mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm : Giá mua ghi trên hoá đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có ) cộng với các chi phí mua ngoài thực tế. Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua
vật tư.
+ Nếu vật tư mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) thì giá trị vật tư được phản ánh trên tài khoản vật tư (TK 152, 153) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh ở TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, (doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán.
* Trường hợp nhập kho NVL tự chế biến: trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật tư xuất chế biến cộng với chi phí chế biến
* Trường hợp nhập kho NVL do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại và chi phí thuê gia
công chế biến. * Trường hợp nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận và chi phí liên quan (nếu có)
*Trường hợp nhập kho NVL do được cấp: trị giá vốn thực tế NVL nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng với chi phí phát sinh khi nhận.
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
NVL trong doanh nghiệp xuất kho cho nhiều mục đích khác nhau: xuất kho phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý doanh nghiệp...
Theo Chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho”, trị giá NVL xuất kho được xác định theo một trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho như sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, doanh nghiệp xác định giá xuất kho từng loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Ưu điểm: + Trong trường hợp này nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu được đảm bảo.
+ Theo dõi chính xác về giá thực tế tình hình nhập, xuất của từng lô hàng giúp việc hạch toán kế toán kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Sẽ khó theo dõi nếu như doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và công việc bảo quản NVL phức tạp.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho ( Đơn giá BQ
Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo một trong hai cách:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ
=
Trị giá tt NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá tt NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
- Ưu điểm : dễ làm, dễ tính toán
- Nhược điểm: + Che đậy sự biến động về giá của vật tư trên thị trường.
+ Công việc dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng tới việc ghi chép.
Trường hợp đơn giá BQ được tính theo phương pháp bình quân liên hoàn.
Đơn giá bình quân sau lần nhập i
=
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho trước lần nhập i
SL NVL tồn kho trước lần nhập i
+
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho thuộc lần nhập i
SL NVL nhập kho thuộc lần nhập i
- Ưu điểm: Khắc phục phần nào hạn chế của phương pháp BQGQ cố định.
- Nhược điểm: Công việc kế toán phức tạp.
- Áp dụng: Áp dụng trong doanh nghiệp đã ứng dụng tin học.
* Phương pháp nhập trước xuất trước( FIFO)
Theo phương pháp này, giả định rằng NVL nào nhập trước thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Ưu điểm: Về cơ bản, phương pháp này cho kết quả tính toán phù hợp với giá thực tế trên thị trường.
- Nhược điểm: Chi phí mang tính chất quả khứ, doanh thu mang tính chất hiện tại.
- Áp dụng: khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập và số lượng từng lần nhập xuất không nhiều.
* Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO )
Theo phương pháp này dựa trên giả định là những NVL nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của nhưững lần nhập đầu tiên.
- Nhược điểm: Giá trị của NVL tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ nên không sát với tình hình thực tế.
- Áp dụng: Việc xuất kho vât tư không thường xuyên, chủng loại vật tư không nhiều, có điều kiện theo dõi đơn giá của từng NVL trong từng lần nhập.
* Phương pháp hệ số giá.
Trong thực tế, ngoài sử dụng bốn phương pháp trên, để giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán và tăng cường công tác kiểm tra của kế toán trong khâu thu mua, vận chuyển và bảo quản thì các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu. Giá hạch toán là loại giá được sử dụng tạm thời để giúp cho việc hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng ngày của từng thứ vật liệu được kịp thời. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá thực tế cuối kỳ trước. Đặc điểm của giá hạch toán là không có giá trị về mặt thanh lý, quyết toán. Nếu doanh nghiệp sử dụng đồng thời hai giá: giá thực tế và giá hạch toán, thì công tác kế toán được tổ chức như sau:
- Kế toán chi tiết ( phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết, bảng kê ) phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
- Kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Trị giá thực tế của = Giá hạch toán của x Hệ số giá
NVL xuất trong kỳ NVL xuất trong kỳ
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá(H) =
Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép, phản ánh trên các chứng từ kế toán.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, quy định về các chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán NVL gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vât tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư – Mãu 05-VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ - Mẫu 07-VT
1.3.2. Các sổ kế toán chi tiết
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết NVL áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các thẻ (sổ) chi tiết sau:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá.
- Sổ số dư
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại NVL khác nhau về số lượng, giá trị. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết.
Phương pháp kế toán chi tiết NVL là phương pháp phối hợp giữa thủ kho và bộ phận kế toán trong việc tổ chức kế toán chi tiết NVL.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi tiết sau:
1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song
* Nội dung phương pháp
- Nguyên tắc: ở kho chỉ ghi chép về mặt số lượng, còn ở phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ hoặc sổ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế tại kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho vật liệu về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư cho từng loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi cả về số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật tư của thủ kho chuyển lên, kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền rồi ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết NVL liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho đồng thời lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
* Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kho với bộ phận kế toán.
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp ít chủng loại NVL, tình hình nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo PP ghi thẻ song song
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng( quý)
: Đối chiếu hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng, cuối quý
1.3.3.2. Phương pháp sổ số dư
*Nội dung:
-Tại kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của NVL trên cơ sở các chứng từ gốc.Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số tồn của NVL để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho trước ngày cuối tháng để thủ kho ghi vào sổ. Ghi xong, thủ kho gửi lên phòng kế toán để kiểm tra.
- Tại phòng kế toán: Không mở sổ chi tiết cho từng loại NVL mà chỉ mở sổ theo dõi theo từng nhóm NVL.
Thực hiện phương pháp này, định kỳ ngắn hạn, nhân viên kế toán NVL
phải xuống kho theo dõi, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho và tính số dư hiện có của NVL này trên thẻ kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối, kế toán kê số dư NVL cả về số lượng lẫn giá trị để hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết kế toán.
* Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng công việc ghi chép của kế toán.
* Nhược điểm: Việc đối chiếu giữa kế toán với thủ kho khó khăn, phức tạp hơn.
* Áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi sổ, thích hợp với những doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng, quý
: Đối chiếu cuối tháng, cuối quý
1.3.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung phươ