1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phát sinh liên tục, khách quan, đa dạng theo từng loại hình sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành 3 loại sau:
• CPNVLTT: Là toàn bộ giá trị của tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm dùng trực tiếp trong quá trình trong quá trình sản xuất.
• CPNCTT: Bao gồm tiền lương chính, phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
• CPSXC: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất không thuộc hai khoản mục chi phí trên liên quan trực tiếp đến việc phục vụ, tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bao gồm:
- Chi phí nhân công gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng.
- Chi phí vật liệu gián tiếp dùng trong máy móc thiết bị.
- Công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục cho sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất
108 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế biến gỗ Forimex II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí sản xuất
Khái niệm
Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phát sinh liên tục, khách quan, đa dạng theo từng loại hình sản xuất.
Phân loại
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành 3 loại sau:
CPNVLTT: Là toàn bộ giá trị của tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm dùng trực tiếp trong quá trình trong quá trình sản xuất.
CPNCTT: Bao gồm tiền lương chính, phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
CPSXC: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất không thuộc hai khoản mục chi phí trên liên quan trực tiếp đến việc phục vụ, tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bao gồm:
Chi phí nhân công gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng.
Chi phí vật liệu gián tiếp dùng trong máy móc thiết bị.
Công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục cho sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản phẩm
Khái niệm
Giá thành sản phẩm (ZSP) là toàn bộ hao phí lao động vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong một kỳ nhất định
Phân loại
Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
Phân loại giá thành theo thời điểm xác định: Gồm 3 loại
Giá thành kế hoạch (ZKH) được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho tổng sản phẩm kế hoạch theo chi phí sản xuất định mức.
Giá thành định mức (ZĐM) được tính trước khi bắt đầu sản xuất cho một đơn vị sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức.
Giá thành thực tế (ZTT) được tính sau khi sản xuất hoàn thành theo chi phí sản xuất thực tế.
ZKH = ZĐM * Tổng sản phẩm theo kế hoạch
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành.
Bao gồm 2 loại:
Giá thành sản xuất: Bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài sản xuất của khối lượng thành phẩm tiêu thụ.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Khái niệm.
Tập hợp chi phí sản xuất là nhận dạng mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng tập hơp chi phí sản xuất để phân tích, tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là đối tượng chịu chi phí, nơi phát sinh chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí thường được chọn:
Sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình của công nghệ sản xuất.
Phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
Đơn đặt hàng.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu của quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào:
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Loại hình sản xuất.
Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm của sản phẩm.
Yêu cầu quản lý.
Trình độ và phương tiện của kế toán.
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu tương ứng, hệ thống sổ chi tiết về chi phí sản xuất, xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí.
Tùy thuộc vào đặc điểm ban đầu của chi phí sản xuất phát sinh, mối quan hệ giữa chi phí phát sinh với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp
Kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp từ chứng từ vào từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí và xác định công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép ghi nhận trực tiếp cho các chi phí vào đối tượng kế toán có liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tập hợp Chung từ các chứng từ sau đó sẽ chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
CP phân bổ cho từng đối tượng chịu CP
=
Hệ số phân bổ CP
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Hệ số phân bổ
=
∑ CPSX phát sinh trong kỳ
∑ Tiêu thức phân bổ
Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ được sử dụng.
Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành là:
Loại hình sản xuất
Tính chất của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm
Yêu cầu của quản lý
Trình độ và phương tiện của kế toán
- Đối tượng tính giá thành thường được chọn là:
Sản phẩm
Bán thành phẩm, chi tiết hay bộ phận cấu thành nên sản phẩm
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau (theo tháng, quý, năm hoặc theo khoản thời gian thực hiện).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Về bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất.
+ Về đại lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với
nhau theo công thức:
Chi phí sản xuất tăng thì giá thành sản phẩm tăng và ngược lại vì vậy có thể nói giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Yêu cầu đối với doanh nghiệp sản xuất là làm sao giảm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong khi chất lương sản phẩm được đảm bảo.
Nhiệm vụ kế toán
Tính toán và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích giá thành sản phẩm.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Kế toán sẽ tập hợp trực tiếp chi phí này theo từng đối tượng tính Z có liên quan.
Nguyên vật liệu chính là những NVL sau khi qua SX sẽ cấu tạo nên thực thể của Sản Phẩm.
Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với nguyên liệu chính tạo nên chất lượng của sản phẩm.
Chứng từ
Giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ,lệnh sản xuất
Phiếu sản xuất, phiếu xuất kho
Hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn bán hàng, phiếu chi
Giấy báo nợ
Các bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Tài khoản sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên nợ:
- Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kì để sản xuất sản phẩm (xuất kho hoặc mua về xuất thẳng sử dụng)
- Vật liệu thừa từ sản xuất để lại xưởng
Bên có:
- Kết chuyển sang 154
- Hoàn kho vật liệu thừa từ sản xuất
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632
TK 621 không có số dư cuối kì
Phương pháp hạch toán và trình tự phân bổ
Nguyên tắc hạch toán
- Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì căn cứ vào chứng từ liên quan để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên sổ chi tiết hay tài khoản chi tiết.
- Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp chi phí theo từng nhóm và lựa chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng.
Trình tự phân bổ
Bước 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
Đối với nguyên vật liệu chính: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, trọng lượng sản phẩm được sản xuất…
Đối với vật liệu phụ: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao, hệ số đã được quy định sẵn, trọng lượng hoặc giá trị vật liệu chính sử dụng…
Đối với nhiên liệu: Tiêu thức thường được chọn là định mức tiêu hao, giờ máy hoạt động…
Bước 2: Phân bổ CPNVLTT cho từng đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ được thực hiện theo công thức sau:
Ci
=
∑ C
x
Ti
∑ Ti
Trong đó:
Ci : CPNVL ( chính, phụ ) phân bổ cho sản phẩm i
∑Ti : Tổng tiêu thức phân bổ
∑ C : Tổng CP NVL ( chính, phụ) đã tập hợp sau khi trừ phần chi phí vượt mức bình thường
Ti : Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i.
S1.1Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
154
15
111,112
133
154P
(1)
(2)
(3)
(4)
Ghi chú:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp sản phẩm
(2) Vật liệu mua về xuất thẳng vào sản xuất không qua kho
(3) Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất được đưa ngay vào quá trình sản xuất
(4) Cuối kì kết chuyển chi phí sang 154
Cuối kỳ vật liệu thừa được nhập trả kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Cuối kỳ vật liệu thừa để lại xưởng kế toán ghi:
Ghi đỏ
Nợ TK 621
Có TK 152
Kỳ sau đem vật liệu ở xưởng ra sử dụng :
Ghi đen
Nợ TK 621
Có TK 152
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả chi phí nhân công trực tiếp Sản xuất như: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương nghỉ phép, lương ngừng việc, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm tai nạn của Công nhân sản xuất.
Chứng từ
Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
…
Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ CPNCTT kế toán sử dụng tài khoản 622, được mở chi tiết cho từng đối tượng tâp hợp chi phí.
Bên NỢ: Phản ánh CPNCTT tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên CÓ:
Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán và trình tự phân bổ
* Nguyên tắc hạch toán
CPNCTT được tính vào giá trị từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà không thể tính trực tiếp và giá thành cho từng loại thì có thể lựa chọn tiêu thức để phân bổ.
* Trình tự phân bổ
Bước 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý
- Đối với lương chính: Thường được phân bổ theo định mức tiến hành hay giờ công lao động thực tế.
- Đối với lương phụ và các khoản trích theo lương: Được phân bổ theo tiền lương chính.
Bước 2: Phân bổ CPNCTT cho từng đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ được thực hiện theo công thức sau:
Ci
=
∑ C
x
Ti
∑ Ti
Trong đó:
Ci : CPNNC phân bổ cho sản phẩm i
∑Ti : Tổng tiêu thức phân bổ
∑ C : Tổng CP NCTT đã tập hợp sau khi trừ phần chi phí vượt mức bình thường
Ti : Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i.
S1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công
622
154 (631)
(1)
338
335
334
(2)
(3)
(4)
Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh
Ghi chú:
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân Sản xuất
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất chung
Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm:
Chi phí lương và các khoản theo lương của nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu.
Chi phí CCDC.
Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng Sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định,…
Chi phí khác bằng tiền
Chứng từ
Phiếu xuất kho .
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Bảng phân bổ tiền lương.
Bảng phân bổ khấu hao.
Hoá đơn dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung”.
Bên NỢ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên CÓ:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển CPSXC vào tài khoản 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
+ Kết chuyển biến phí SXC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
+ Kết chuyển định phí SXC không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán và phân bổ
Khác với CPNVLTT và CPNCTT, CPSXC được tập hợp dựa trên các chứng từ và tính vào giá trị từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ chủ yếu bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng công ty mà lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Các tiêu thức thường được lựa chọn là CPNCTT, số giờ máy, số sản phẩm hoàn thành trong kỳ…
S1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
627
334,338
111,112,138
142,152,153
214
111,112,331..
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
154,631
(6)
Nguồn: Bài giảng kế toán giá thành- Ths Trịnh Ngọc Anh
Ghi chú:
Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí điện nước, sửa chữa, Thuê ngoài,…
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả
Kế toán chi phí trả trước
Định nghĩa:
Chi Phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa được kết chuyển hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ vì những chi phí này phát sinh không thường xuyên, hoặc phát sinh liên quán đến nhiều kỳ kế toán như: chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng, bảo hiễm trả 1 lần trong năm, chi phí công cụ dụng cụ xuất nhiều lần, chi phí sửa chữa lớn,…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 142 “ chi phí trả trước ngắn hạn”, 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”
Tài khoản 142 “chi phí trả trước ngắn hạn”
Bên CÓ
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Bên NỢ
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.
Số dư bên NỢ
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”
Bên NỢ
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ;
- Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào chi phí tài chính.
Bên CÓ
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động, khi hoàn thành đầu tư) vào chi phí tài chính trong kỳ.
Số dư bên NỢ
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước
Chi phí trả trước được phân bổ theo kỳ tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng sử dụng có liên quan và được tính theo công thức:
241,627,641,642
142,242
S1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước:
111,112,152,153,..
331,334,338,…
(1)
(2)
911
(3)
Ghi chú:
(1) Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí phải trả
Định nghĩa
Chi phí phải trả là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng cần thiết phải tính vào giá thành sản phẩm. Thường những khoản chi phí phải trả bao gồm:
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân Sản xuất
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí bảo hành sản phẩm
Các khoản lãi tiền vay đến kỳ phải trả
Tài khoản sử dung: 335 “ Chi phí phải trả”
Bên NỢ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên CÓ:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên CÓ:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Phương pháp phân bổ và hạch toán
Cách hạch toán:
1. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
2. Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước).
3. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
4. Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được dự trích trước vào chi phí, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 241 - XDCB dỡ dang (2413) (Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước).
5. Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
6. Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 623, 627 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước).
7. Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Lãi tiền vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Lãi tiền vay tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dỡ dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
8. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (sau khi