Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư.
Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói chung và Công ty CP Công Nghệ Mới B2T nói riêng càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động công ty từng bước khẳng định mình trên thương trường và và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi phí, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 3050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử thách lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư.
Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói chung và Công ty CP Công Nghệ Mới B2T nói riêng càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động công ty từng bước khẳng định mình trên thương trường và và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi phí, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán ở Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T cho thấy hạch toán doanh thu, chi phí tại công ty còn một số vấn đề làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý. Nhằm góp phần nâng nâng cao hiệu quả quản lý, em chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T” làm khóa luận tốt nghiệp.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và thời gian có hạn cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo của quí Thầy Cô.
2. Mục tiêu của đề tài:
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí vá xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T nhằm đưa ra những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong tổ chức kế toán tại công ty.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định quản lý, kinh doanh kịp thời, tối ưu và có hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ nguyên lý chung, đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp phân tích, phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp, thống kê. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như: phương pháp lựa chọn, phương pháp phỏng vấn...
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:
Khi bắt đầu kinh doanh thì doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đi, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp điều có hướng đầu tư của riêng mình bao gồm đầu tư về ngành nghề sản xuất kinh doanh, qui mô và tốc độ đầu tư, chiến lược về mặt hàng, chất lượng, chi phí, giá bán, thị trường và rất nhiều vấn đề khác nữa. Dù kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì doanh thu và chi phí luôn là vấn đề được quan tâm nhiều nhất vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận. Vì vậy, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm và dần hoàn thiện cho doanh nghiệp mình.
Kết quả việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đưa ra hướng quyết định chính xác, kịp thời, phù hợp cho từng doanh nghiệp. Chính vì vậy, có nhiều đề tài tập trung nghiên cứu xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp. Mặt khác, nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh để hoàn thiện công ty, tối đa hóa lợi nhuận.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng:
Đề tài tập trung nghiên cứu doanh thu và các khoản giảm doanh thu trên cơ sở đó xác định doanh thu thuần, quy trình hạch toán chi phí để xác định kết quả như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…tại đơn vị để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Các số liệu và tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty trong thời gian năm 2009 và năm 2010. Không gian: Tại phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và XĐ KQKD trong các doanh nghiệp nói chung. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty CP Công Nghệ Mới B2T. Từ đó, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra một số tồn tại và nguyên nhân của nó. Đưa ra một số giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty CP Công Nghệ Mới B2T.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu đề tài được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T.
Chương 3: Thực trạng công tác Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Mới B2T.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1. Khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.1. Doanh thu:
1.1.1.1. Khái niệm:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) qui định như sau:
Doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sỡ hữu DN sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là DT. DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị doanh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi HH hoặc DV được trao đổi để lấy HH hoặc DV tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra DT đó. Khi HH hoặc DV được trao đổi để lấy HH hoặc DV khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. Trường hợp này DT được xác định bằng giá trị hợp lý của HH hoặc DV nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không XĐ được giá trị hợp lý của HH hoặc DV nhận về thì DT được XĐ bằng giá trị hợp lý của HH hoặc DV đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.1.1.2. Nội dung của Doanh thu: bao gồm 2 bộ phận:
Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng): DT về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những sản phẩm sản xuất KD chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất KD của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm:
DT do liên doanh, liên kết mang lại. TN từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về tiền gửi ngân hàng, lãi và tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức khác. TN từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. TN bất thường như thu tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. TN từ các HĐ khác: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị vật tư, tài sản thừa trong SX, thu về bán bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ những SP chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
1.1.2. Chi phí:
1.1.2.1. Khái niệm: Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí bằng lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp ghi nhận Chi phí:
Trong hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam, không tồn tại một Chuẩn mực riêng cho phần chi phí. Liên quan đến chi phí, phương pháp ghi nhận có nhiều chuẩn mực đề cập đến thí dụ:
Chuẩn mực số 1 - Chuẩn mực chung: Việc ghi nhận DT và CP phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT đó. CP tương ứng với DT gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó.
Chuẩn mực số 2 – Hàng tồn kho: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ phù hợp với DT liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối niêm độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản DP giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và CP chung không được phân bổ, được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niêm độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ năm trước, thì chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập và ghi vào giảm CP sản xuất, KD. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào CP trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa CP và DT. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra TSCĐ hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị TSCĐ.
Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình: Các chi phí PS sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí PS không thỏa mãn điều kiện trên thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí về sữa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình: CP liên quan đến TS vô hình phải ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ hoặc CP trả trước. CP PS đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ, trừ các CP được QĐ trong đoạn 48 như CP PS đem lại lợi ích KT trong tương lai cho DN gồm CP thành lập DN, CP đào tạo nhân viên và CP quảng cáo PS trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập, CP cho giai đoạn nghiên cứu, CP chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là CP SX, KD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào CPSX, KD trong kỳ thời gian tối đa không quá 3 năm. CP liên quan đến TSCĐ vô hình được DN ghi nhận là CP để XĐ KQKD trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Các CP về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là CP để XĐ KQKD trong kỳ. DT được ghi nhận khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào DT thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào CP PS trong kỳ không ghi giảm DT. Việc hạch toán các chi phí PS sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các CP PS sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các CP PS sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ TS đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ TS đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của DN phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí.
1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh:
Khái niệm:
KQKD là KQ cuối cùng của DN bao gồm hoạt động SX KD, HĐTC và hoạt động khác. KQ hoạt động SX KD là số còn lại của DT thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, CP bán hàng và CP QLDN. KQ hoạt động SX KD bao gồm: KQ của hoạt động SX, chế biến, KQ hoạt động thương mại, KQ hoạt động lao vụ, DV.
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – ( Giá vốn hàng bán + CP bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính + Chi phí khác)
1.2. Kế toán doanh thu:
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.2.1.1. Khái niệm: DT bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp DV cho khách hàng. Tổng số DT bán hàng là số tiền ghi trên HĐ bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
DT thuần là DT sau khi trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
DT đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động KD của DN, bởi lẽ DT đóng vai trò trong việc bù đắp CP, DT bán hàng phản ánh quá trình SX, phản ánh trình độ chỉ đạo SX KD của DN. Nó chứng tỏ SP của DN được người tiêu dùng chấp nhận.
1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
Chi hạch toán vào tài khoản 511 số DT của khối lượng SP, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn. DT bán hàng được hạch toán vào TK 512 là số DT về bán SP, hàng hóa, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thì theo dõi riêng trên tài khoản 521, 531 và 532.
1.2.1.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng: HĐ thuế GTGT, HĐ bán hàng, PT, PC, giấy BN, giấy BC, sổ chi tiết BH, HĐKT, các giấy tờ khác có liên quan.
1.2.1.4. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT, tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên DT bán hàng hóa, SP cung cấp DV trong kỳ. Số CKTM, số giảm giá hàng bán và DT của hàng bán bị trả lại KC vào DT. KC DT thuần về tiêu thụ.
Bên có: Tổng số DT bán hàng thực tế PS trong kỳ. Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ. TK 511 gồm 5 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa. TK 5112: DT bán sản phẩm. TK 5113: DT cung cấp dịch vụ. TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá. TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS.
1.2.1.5. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
DT của doanh nghiệp ghi nhận khi bán hàng hóa, TP…thay đổi chủ sở hữu và khi việc mua bán TP, hàng hóa được trả tiền. Hay nói cách khác, DT được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, TP, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chập nhận thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận DT chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản DT phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT đó. chi phí tương ứng với DT gồm chi phí của kỳ tạo ra DT và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả hoặc liên quan đến DT của kỳ đó.
1.2.1.6. Sơ đồ hạch toán:
333 511, 512 111, 112, 131
Thuế GTGT Doanh thu bán hàng hóa
phải nộp. sản phẩm, dịch vụ.
531,532 333
KC giảm giá hàng bán,
hàng bị trả lại.
521 131 152, 153, 156
KC chiết khấu Bán theo phương Trao đổi hàng
thương mại. pháp đổi hàng.
911 3387 111, 112, 131
KC doanh thu thuần. KC doanh thu của DT chưa
kỳ kế toán. thực hiện.
3331
1.2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
1.2.2.1. Chiết khấu thương mại:
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng (SP, HH), DV với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng KT hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
Chi hạch toán vào tài khoản này là chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chiết khấu thương mại của DN đã qui định. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng”.
Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không được hạch toán vào TK 521. DT bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, các cam kết mua hàng, bán hàng. Giấy báo nợ, giấy báo có.
Kết cấu tài khoản 521:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: KC toàn bộ CK thương mại sang TK 511 để XĐ DT của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: CK hàng hóa. TK 5212: CK thành phẩm. TK 5213: CK dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán:
111,112,131 521 511
Chiết khấu thương mại Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu
giảm trừ cho người mua. thương mại sang tài khoản DT.
333
Thuế GTGT.
1.2.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Khái niệm: HBTL lại là số SP, HH mà DN đã XĐ tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm HĐKT, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531: HBTL phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm HĐ (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của DN số hàng nói trên.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại. Phiếu chi, giấy báo nợ và các chứng từ gốc khác…
Kết cấu tài khoản 531:
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển giá trị hàng bị trả lại vào doanh thu.
Sơ đồ hạch toán:
632 155, 156
Nhận lại hàng hóa
nhập kho.
111,112,131 531 511
Thanh toán với người mua Cuối kỳ kết chuyển hàng
về số hàng trả lại. bán bị trả lại vào DT thuần.
3331
1.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng qui cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532: Chỉ phản ánh TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài HĐ, tức là sau khi đã có HĐ bán hàng.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán, hợp đồng kinh tế, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ gốc có liên quan.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: KC toàn bộ số GGHB sang TK 511 – DT bán hàng và cung cấp DV.
Sơ đồ hạch toán:
111, 112, 131 532 511
Số tiền bên bán chấp nhận Cuối kỳ kết chuy